Vai trò y học
Nhung đvcđ có vai trò y học phần lớn là nhung
ngoại kí sinh trùng hút máu (trừ ruồi nhà,
gián), chúng có thể truyền bệnh và gây bệnh.
Vai trò chủ yếu của chúng là truyền bệnh, vai
trò gây bệnh chỉ là thứ yếu nhng đôi khi cũng
gây nguy hiểm đến tính mạng con ngời.2.1. Vai trò gây bệnh
+ Gây bệnh tại vết đốt và dị ứng: đvcđ khi hút
máu truyền độc tố gây đau, dị ứng, mẩn ngứa, lở
loét, hoại tử (mò đốt), nặng hơn có thể viêm tấy
cục bộ, choáng, tê liệt (bọ cạp hoặc ve đốt).
+ Gây bệnh tại vị trí kí sinh: bọ chét Tunga kí
sinh ở da, ấu trùng ruồi Gasterophilidae kí sinh
ở dạ dày, cái ghẻ Sarcoptes scabiei kí sinh ở
da.2.2. Vai trò truyền bệnh
+ Bệnh do đvcđ truyền có vật môi giới:
?? Bệnh nguy hiểm: dịch hạch, sốt rét
?? Phát thành dịch, lây lan nhanh: SXH, viêm
nã o.
?? Bệnh thờng xay ra theo mùa, khu trú ở từng
địa phơng: viêm nã o, sốt mò
?? Bệnh lây lan giua ngời với ngời, ngời với
đv.+ Tiêu chuẩn xác định đvcđ là vector truyền bệnh:
? Phai hút máu ngời hoặc sống gần ngời.
? Mầm bệnh PT trong đvcđ đến gđ lây nhiễm.
? Mùa PT của đvcđ phù hợp với mùa của bệnh.
? Gây nhiễm thực nghiệm có kết qua.
? Phơng thức truyền bệnh của đvcđ: đặc hiệu và không
đặc hiệu.
2.2. Vai trò truyền bệnh
43 trang |
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 414 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Đại cương động vật chân đốt lớp nhện - Nguyễn Ngọc San, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đại cương
động vật chân đốt
lớp nhện
TS Nguyễn Ngọc San
Bộ môn Sốt rét - Kí sinh trùng - Côn trùng
Mục tiêu bài học
Nắm được đặc điểm sinh học, vai trò
y học và biện pháp phòng chống
ĐVCĐ.
Nắm được đặc điểm sinh học, vai trò
y học của ve, mò mạt, cái ghẻ.
đại cương
động vật chân đốt
Giới thiệu
đặc điểm hình thể
1. Đặc điểm sinh học
1.1. Đặc điểm sinh thái
+ đvcđ muốn tồn tại, phát triển cần điều kiện
thiên nhiên thích hợp: nguồn thức an, nơi trú ẩn,
nơi sinh đẻ... điều kiện này phụ thuộc vào yếu tố
lí, hoá, sinh học của môi trường.
+ NC sinh thái của đvcđ là NC mối quan hệ qua
lại giua đvcđ và nhung điều kiện của môi trường.
1.1. Đặc điểm sinh thái
+ Nếu đk thiên nhiên thích hợp, đvcđ phát triển
thuận lợi, số lượng tang. Nếu đk thiên nhiên
không thích hợp, số lượng ít đi.
+ Hiện tượng tang, giam về số lượng cá thể gọi là
mùa phát triển. Mỗi loài đvcđ phân bố trên từng
khu vực nhất định (vùng phân bố).
+ Sự phát triển của đvcđ chịu sự tác động của
yếu tố mùa, vùng rõ rệt. Bệnh do đvcđ truyền
thường diễn biến theo mùa và vùng.
1.1. Đặc điểm sinh thái
+ Kha nang thích nghi của đvcđ với khí hậu: nđ,
đâ, as, gió, mưa. Khí hậu có thể tạo điều kiện
thuận lợi cho đvcđ PT & Hđ với mức độ cao. điều
kiện tối thiểu chỉ giúp sinh tồn nhưng khó PT &
Hđ.
+ Kha nang thích nghi của đvcđ với quần thể sinh
vật: phai quần sinh với một số sinh vật khác,
tránh yếu tố không thuận lợi và tim đến yếu tố
thuận lợi.
1.1. Đặc điểm sinh thái
• đvcđ có kha nang thích nghi để đối phó lại
yếu tố chống lại chúng bằng cách tim môi
trường khác sống thuận lợi hơn.
• Khi thiếu vật chủ thích hợp, đvcđ có thể tạm
thời kí sinh ở vật chủ không thích hợp.
1.1. Đặc điểm sinh thái
• Can thiệp của con người (dùng các BP xua, diệt)
cũng có thể dần dần làm thay đổi sinh thái, chúng
không nhung không chịu tiếp xúc với HC mà còn
chuyển hoá HC đó để tạo nên sự quen hoặc sức
đề kháng với HC.
• Kha nang thích nghi của đvcđ với các yếu tố
chống lại chúng có thể tạo nên biến động sinh
thái. Phai có BP phòng chống tận gốc: cai tạo môi
trường và ngoại canh, nhân giống động vật diệt
đvcđ.
1.2. Đặc điểm sinh lí
Thức an của đvcđ rất đa dạng: máu, mủ, dịch
mô hay các tổ chức bị giập nát của vật chủ.
Có loài đ chỉ kí sinh trên một vật chủ được gọi
là loài “đơn thực”. Ví dụ: chấy, rận chỉ kí sinh ở
trên người, thức an chỉ là máu người, không an
máu các loài động vật khác.
1.2. Đặc điểm sinh lí
Có loài kí sinh trên nhiều loài vật chủ, có thể là
người hoặc các loài động vật khác, đó là loài “đa
thực”. VD: bọ chét X.cheopis kí sinh ca trên
người, ca trên chuột, chó, mèo...
Loài đơn thực chỉ truyền bệnh trong từng loài vật
chủ, loài đa thực truyền bệnh cho nhiều loài vật
chủ khác nhau. VD: chấy, rận chỉ truyền bệnh cho
người, bọ chét truyền bệnh cho ca người và
chuột...
1.3. Vòng đời
Vòng đời đvcđ thường phát triển qua 4 giai
đoạn: trứng (eggs) - ấu trùng (larvae) - thanh
trùng (nympha) - trưởng thành (imago).
đây là loại vòng đời thường gặp trong thiên
nhiên như vòng đời của muỗi, ve, mò...
1.3. Vòng đời
Có một số loài đvcđ đẻ ra ấu trùng không có
giai đoạn trứng, như một số ruồi (Glossina),
nhặng xám (Sarcophagidae)... nhung loài này
mỗi lần đẻ không nhiều, từ 1 đến 15 ấu trùng.
ở giai đoạn thanh trùng, một số loài hinh
thành nhộng (pupa) không an, không hoạt động,
như ruồi (Muscidae), ruồi vàng (Simulidae)...
2. Vai trò y học
2. Vai trò y học
Nhung đvcđ có vai trò y học phần lớn là nhung
ngoại kí sinh trùng hút máu (trừ ruồi nhà,
gián), chúng có thể truyền bệnh và gây bệnh.
Vai trò chủ yếu của chúng là truyền bệnh, vai
trò gây bệnh chỉ là thứ yếu nhưng đôi khi cũng
gây nguy hiểm đến tính mạng con người.
2.1. Vai trò gây bệnh
+ Gây bệnh tại vết đốt và dị ứng: đvcđ khi hút
máu truyền độc tố gây đau, dị ứng, mẩn ngứa, lở
loét, hoại tử (mò đốt), nặng hơn có thể viêm tấy
cục bộ, choáng, tê liệt (bọ cạp hoặc ve đốt).
+ Gây bệnh tại vị trí kí sinh: bọ chét Tunga kí
sinh ở da, ấu trùng ruồi Gasterophilidae kí sinh
ở dạ dày, cái ghẻ Sarcoptes scabiei kí sinh ở
da...
2.2. Vai trò truyền bệnh
+ Bệnh do đvcđ truyền có vật môi giới:
Bệnh nguy hiểm: dịch hạch, sốt rét
Phát thành dịch, lây lan nhanh: SXH, viêm
n ã o...
Bệnh thường xay ra theo mùa, khu trú ở từng
địa phương: viêm nã o, sốt mò
Bệnh lây lan giua người với người, người với
đv.
+ Tiêu chuẩn xác định đvcđ là vector truyền bệnh:
Phai hút máu người hoặc sống gần người.
Mầm bệnh PT trong đvcđ đến gđ lây nhiễm.
Mùa PT của đvcđ phù hợp với mùa của bệnh.
Gây nhiễm thực nghiệm có kết qua.
Phương thức truyền bệnh của đvcđ: đặc hiệu và không
đặc hiệu.
2.2. Vai trò truyền bệnh
Truyền bệnh đặc hiệu
Truyền bệnh đặc hiệu (truyền sinh học): trong
thiên nhiên nhiều loại đvcđ chỉ truyền được một
hoặc hai loại mầm bệnh nhất định, những mầm
bệnh này tăng sinh, phát triển ở đvcđ.
Hình thức phát triển, tăng sinh của mầm bệnh:
Mầm bệnh trong đvcđ tăng sinh đơn thuần về số
lượng như vi khuẩn dịch hạch trong bọ chét.
Mầm bệnh không tăng sinh về số lượng chỉ phát
triển từ giai đoạn chưa lây nhiễm được đến giai đoạn
có khả năng lây nhiễm. VD: ấu trùng giun chỉ trong
muỗi.
Truyền bệnh đặc hiệu
Mầm bệnh vừa tăng sinh số lượng vừa phát triển
giai đoạn như KSTSR trong muỗi.
Một vài loại mầm bệnh được đvcđ truyền cho đời
sau qua trứng như mầm bệnh Rickettsia orientalis ở
mò...
Mầm bệnh muốn truyền được cần phải có thời gian và
nhiệt độ của môi trường.
Truyền bệnh đặc hiệu
Truyền bệnh không đặc hiệu
Mang mầm bệnh từ nơi này đến nơi khác.
Mầm bệnh dính bám trên đvcđ, không sinh sản,
biến đổi nên không cần có thời gian.
Những đvcđ truyền bệnh có vai trò quan trọng:
ruồi nhà, nhặng xanh, gián...
Mầm bệnh còn có thể ở trong ống tiêu hoá của
đvcđ, rồi theo chất bài tiết mà lây sang người: như
trứng giun, sán, kén đơn bào.
Động vật chân đốt có thể truyền hầu hết
các loại mầm bệnh kí sinh trùng, vi
khuẩn, virut cho người và động vật.
Khả năng truyền bệnh
Đvcđ có vai trò quan trọng trong sự tồn tại và lưu
hành của những bệnh có ổ bệnh thiên nhiên. đvcđ
là vật môi giới (vector) nhiều khi còn là vật dự trữ
mầm bệnh: mò Leptotrombidium deliense mang mầm
bệnh sốt mò Rickettsia orientalis suốt đời và truyền
sang đời sau.
Vai trò của ĐVCĐ
trong ổ bệnh thiên nhiên
Do mầm bệnh phát triển trong đvcđ, nên mùa
phát triển bệnh phụ thuộc vào mùa phát triển của
đvcđ. VD: mầm bệnh virut viêm não Nhật Bản B chỉ
phát triển trong muỗi khi NĐ trên 200C, mùa phát
triển là mùa xuân - hè.
Vật môi giới là những đvcđ hút máu đảm bảo sự
truyền mầm bệnh từ ĐV này sang ĐV khác.
Vai trò của ĐVCĐ
trong ổ bệnh thiên nhiên
3. Phòng chống động vật chân
đốt
3.1. Nguyên tắc phòng chống
Phòng chống ĐVCĐ truyền bệnh trên quy mô
rộng lớn nhưng có trọng tâm trọng điểm. VD: muỗi
truyền BSR ở Tây Nguyên, muỗi truyền bệnh SXH
ở thành phố, nơi đông người
Phải có kế hoạch phòng chống ĐVCĐ trong thời
gian lâu dài, liên tục, dựa vào kế hoạch hành chính
của chính quyền từ Trung ương đến cơ sở.
3.1. Nguyên tắc phòng chống
Phòng chống ĐVCĐ truyền bệnh phải là công tác
của quần chúng, xã hội hoá công việc phòng chống,
lôi cuốn cộng đồng tự giác tham gia.
Kết hợp nhiều BP với nhau, từ thô sơ đến hiện đại,
kết hợp các BPcơ - lí - hóa - sinh học.
Lồng ghép việc PC ĐVCĐ truyền bệnh với các
hoạt động, các chương trình, các dịch vụ y tế, sức
khoẻ khác.
3.2. Biện pháp chung
BP cơ học - lí học: phá bỏ những ổ ĐVCĐ, thay
đổi môi trường làm mất nơi trú ẩn hoặc nơi sinh đẻ
của chúng. Đối với ĐVCĐ trưởng thành có thể bắt,
đập, bẫy, quạt, hun khói, xua đuổi cách li không cho
tiếp xúc với người... BP này đơn giản dễ làm, nhưng
muốn đạt hiệu quả cao mọi người để phải tham gia,
tốn nhiều công sức.
3.2. Biện pháp chung
BP hoá học: dùng các hoá chất có hiệu lực để diệt
ĐVCĐ khi chúng tiếp xúc hoặc ăn phải các hoá chất
đó. Cần lựa chọn hoá chất, lựa chọn cách thức sử
dụng, không tạo điều kiện để ĐVCĐ kháng thuốc,
không gây ô nhiễm môi trường.
3.2. Biện pháp chung
+ BP sinh học: sử dụng kẻ thù tự nhiên của ĐVCĐ để
diệt chúng, hoặc làm giảm mật độ ĐVCĐ gây hại.
VD: dùng kiến để diệt rệp, cá ăn bọ gậy... hoặc dùng
PP tiệt sinh: sử dụng những KT làm giảm sức sinh sản
của ĐVCĐ hay làm biến đổi cấu trúc di truyền của
ĐVCĐ.
PP này có thể diệt được ĐVCĐ mà không gây độc cho
người và môi trường.
3.3. Biện pháp cụ thể
+ Do có nhiều loại ĐVCĐ truyền bệnh khác nhau nên
không thể cùng một lúc tiến hành phòng chống mọi
loại ĐVCĐ.
+ Phải căn cứ theo yêu cầu, khả năng thực hiện để xây
dựng kế hoạch PC ĐVCĐ có trọng tâm trọng điểm. Với
từng loại ĐVCĐ, căn cứ theo sinh thái mà áp dụng các
BP để PC một cách toàn diện.
+ Có ba phương pháp chính:
Phương pháp cơ học - lí học
Bắt và diệt các côn trùng trung gian truyền bệnh, cải
tạo môi trường làm phá vỡ, hạn chế điều kiện phát triển,
bất lợi cho loài ĐVCĐ truyền bệnh.
Phá bỏ những ổ ĐVCĐ, thay đổi môi trường làm mất
nơi ẩn, nơi sinh đẻ của chúng, khơi thông cống rãnh, phát
quang bụi rậm, phá nơi sinh sản cư trú.
ĐVCĐ trưởng thành có thể bắt, đập, bẫy, hun khói, xua
đuổi cách li không cho tiếp xúc với người...
Phương pháp hoá học
Nguyên lí của BP này là dùng các HC độc để diệt
ĐVCĐ khi chúng tiếp xúc hoặc ăn phải HC, dùng HC có
mùi đặc biệt để không dám tấn công vào vật chủ.
Cần lựa chọn HC, cách sử dụng, không tạo điều kiện để
ĐVCĐ kháng thuốc, không gây ô nhiễm môi trường. PP
này có tác dụng nhanh, trên phạm vi rộng.
Các nhóm thuốc thường sử dụng:
Phương pháp hoá học
Nhóm thuốc xua:
- Dùng những HC có mùi đặc biệt để xoa lên
những chỗ da hở, hoặc tẩm vào màn, lưới, quần
áo... làm cho côn trùng sợ phải bỏ đi.
- Có nhiều thuốc xua côn trùng có tác dụng tốt
như tinh dầu xả, DEP (diethyl phtalat), DMP
(dimethyl phtalat)...
Phương pháp hoá học
Nhóm thuốc diệt:
• Nhóm HC vô cơ: Xanh Paris, acetoarseniat đồng...
• Nhóm HC clo hữu cơ: dichloro diphenyl
trichloroetan (DDT) hoặc hexachlorocychlohexan
(HCH, 666) methoxychlor...
• Nhóm lân hữu cơ: malathion, fenthion,
dichlorodivynilphosphat (DDVP) các chất này có tác
dụng diệt ĐVCĐ nhanh nên thường được sử dụng khi
cần dập tắt nhanh các ổ dịch.
Phương pháp hoá học
• Nhóm carbamat: thường dùng để diệt bọ gậy tồn lưu
lâu nhưng giá thành đắt nên ít được sử dụng.
• Nhóm pyrethroid: pyrethrin tự nhiên là những chất
chiết xuất từ hoa cây thuộc họ cúc, chi
Chrysanthenum. Pyrethrinoid tổng hợp: permethrin,
deltamethrin, lamdacyhalothrin (ICON), trebon... Các
hoá chất thuộc nhóm này có tác dụng tốt diệt động vật
chân đốt, ít độc với người, hệ số an toàn cao, ít gây ô
nhiễm môi trường.
Phương pháp sinh học
Sử dụng kẻ thù tự nhiên của ĐVCĐ để diệt chúng,
hoặc làm giảm mật độ ĐVCĐ gây hại.
PP tiệt sinh: là phương pháp sử dụng những KT làm
giảm sức sinh sản của côn trùng gây hại hay làm biến
đổi cấu trúc di truyền của ĐVCĐ. Cần thời gian dài và
thực hiện ở một khu biệt lập để ĐVCĐ ở khu vực xung
quanh không di chuyển tới.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_giang_dai_cuong_dong_vat_chan_dot_lop_nhen_nguyen_ngoc_s.pdf