Vai trò y học Ve? Đám trứng
Ve? Thanh trùng ấu
trùng
Giun đũa A.lumbricoides trởng thành trong ruột bệnh nhân.Lâm sàng:
Không chính xác do triệu chứng gây
ra thờng không điển hình.
Xét nghiệm:
Xét nghiệm phân tìm trứng giun là
chủ yếu, kết quả chính xác. Có thể
siêu âm hoặc nội soi phát hiện giun
trởng thành ở các phủ tạng trong cơ
thể.
3. Chẩn đoán• Điều trị lẻ tẻ, điều trị hàng loạt, điều trị chọn
lọc.
• Khả năng tái phát nhiễm giun đũa rất cao,
cần điều trị định kì 3 tháng, 6 tháng một lần.
• Các thuốc điều trị giun đũa bao gồm:
Santonin, Tinh dầu giun, piperazin loại
citrat hoặc adipinat, Oxy
Levamisol, mebendazole, albendazol
41 trang |
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 743 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Đại cương giun sán, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đại cương giun sán
Giun đũa - giun tóc - giun kim
Học viện quân y
Bộ môn Sốt rét - Kí sinh trùng và Côn trùng
TS Nguyễn Ngọc San
Đại cương giun sán
• Giun sán là những động vật đa bào, có
các cơ quan riêng biệt
• Giun sán sống kí sinh ít hơn, do cấu tạo
cơ thể đã có nhiều thay đổi thích nghi với
đời sống kí sinh.
• Đa số giun sán kí sinh ở ống tiêu hoá, bất
thường có thể di chuyển lạc chỗ.
1. Khái niệm về giun sán
• Phương thức sinh sản khác nhau rõ rệt giữa giun
tròn, sán lá, sán dây.
• Đường xâm nhập của GS vào cơ thể vật chủ khác
nhau. Chủ yếu theo đường tiêu hoá
• Đường thải mầm bệnh GS khác nhau, chủ yếu
theo đường tiêu hoá.
• Bệnh GS rất phổ biến ở các nước nhiệt đới do có
điều kiện thuận lợi cho sự sinh trưởng, phát triển
của GS và các vật chủ trung gian.
1. Khái niệm về giun sán
2.1. Chiếm đoạt dinh dưỡng của cơ thể vật
chủ
2.2. Gây độc cho cơ thể vật chủ
2.3. Tác hại cơ học
2.4. Gây dị ứng cho vật chủ
2.5. Mở đường cho vi khuẩn xâm nhập
2. Tác hại của giun sán với vật chủ
• Lâm sàng: chỉ tham khảo vì các triệu chứng
không điển hình.
• Xét nghiệm KST học: tùy theo vị trí kí sinh và
đường thải mầm bệnh ra ngoại cảnh.
+ Hình thể: chuẩn vàng.
+ Miễn dịch học: cho kết quả không chính xác.
+ Kĩ thuật SHPT đã và đang có nhiều hứa hẹn.
• Dịch tễ học.
3. Chẩn đoán bệnh giun sán
Nguyên tắc điều trị bệnh giun sán:
+ Chọn thuốc có hiệu quả với nhiều loại giun sán
+ Dùng thuốc với nồng độ cao để có tác dụng mạnh.
+ Sau khi uống thuốc điều trị, nên dùng thuốc tẩy.
+ Phải xử lí GS sau khi tẩy, tránh ô nhiễm.
+ Sau khi tẩy GS áp dụng BP vệ sinh, chống tái
nhiễm
+ Cần điều trị định kì giun sán (6 - 12 tháng) để PC
tái nhiễm và biến chứng.
4. điều trị bệnh giun sán
Thuốc điều trị giun:
+ Piperazin (dietylen diamin), hexahydrat
+ Levamisole: levaris, decaris, solaskil...
+ Mebendazole: vermox, fugacar, soltric...
+ Albendazole: zentel, zenben, alzental.
+ Pyrantel: combantrin, antiminth, panatel...
+ Thiabendazole (mitezol)
+ Diethylcarbamazin (DEC, banocid, notezin...)
4. điều trị bệnh giun sán
Thuốc điều trị sán:
+ Mebendazole: vermox, fugacar,
soltric...
+ Albendazole: zentel, zenben, alzental.
+ Niclosamid: yomesal, niclocide, tamox...
+ Praziquantel: pratez, biltricid, cesol
+ Triclabendazol: egaten
4. điều trị bệnh giun sán
+ Điều trị hàng loạt.
+ Điều trị chọn lọc.
+ Điều trị ca bệnh.
+ Điều trị dự phòng.
+ Điều trị biến chứng.
4. điều trị bệnh giun sán
5.1.Phòng chống các bệnh giun sán
truyền qua đất (Geohelminth)
+ Mục tiêu trước mắt PCBGS là giảm cường
độ nhiễm.
+ BP hiệu quả nhất là các biện pháp tổng
hợp:
- Vệ sinh cá nhân
- Vệ sinh môi trường.
5. Phòng chống bệnh giun sán
5.2. PCBGS truyền qua sinh vật
PCCBGS truyền qua sinh vật cơ bản như
nguyên tắc PCCBGS truyền qua đất, chú ý:
+ Các BP phòng và diệt VC trung gian truyền
bệnh.
+ Giáo dục kiến thức vệ sinh chung, vệ sinh ăn
uống, nhằm thay đổi các phong tục ăn gỏi cá,
các thức ăn sống, tái hoặc chưa nấu chín.
+ Kết hợp với Thú y, đề xuất BP bảo vệ gia súc,
chống lại mầm bệnh KST.
5. Phòng chống bệnh giun sán
6.1. Ngành phụ giun tròn- Nematodes:
Có một lớp: Nematoda, chia ra 2 lớp phụ:
+ Lớp phụ Phasmidia: chia ra các bộ
- Ascaridia (giun đũa, giun kim).
- Rhabditida (giun móc, giun lươn).
- Spirudida (giun chỉ).
+ Lớp phụ Aphasmidia: có các bộ.
- Enoplida (giun soắn).
- Trichocephalata (giun tóc).
6. Phân loại
6.2. Ngành phụ giun dẹt- Platodes:
* Lớp sán lá - Trematoda.
+ Sán lưỡng giới.
+ Sán phân giới.
* Lớp sán dây - Cestoda. Có hai bộ:
+ Bộ Cyclophyllidae: đầu có 4 giác, tử cung bịt kín.
+ Bộ Pseudophyllidae: đầu có 2 rãnh, tử cung có lỗ
đẻ.
6.3. Ngành giun đốt: có nhiều lớp trong đó có lớp
đỉa, vắt (Hirudinea) có liên quan đến y học.
6. Phân loại
Giun đũa người
Ascaris lumbricoides
Giun đũa
trưởng
thành
Giới thiệu hình thể
ấu trùng giun
đũa
Trứng giun
đũa
1. Đặc điểm sinh học
Vòng đời sinh học của giun đũa
A.lumbricoides
Tóm lại:
Giun đũa A. lumbricoides chỉ có một vật chủ.
Trứng giun cần một thời gian phát triển ở môi trường ái
khí để hoàn thành vòng đời. Khi di cư, ấu trùng có thể
lạc chỗ qua các mao mạch phổi rồi về tim, qua vòng tuần
hoàn lớn và có thể bị giữ lại ở các bộ phận, các mô của
cơ thể (ví dụ: ở hạch bạch huyết, lách, não, tủy).
Trong quá trình di cư ấu trùng có thể gây những
phản ứng dị ứng cấp tính hoặc có thể tập trung ở thận rồi
vào nước tiểu, ít khi qua được nhau thai vào bào thai.
Giun trưởng thành kí sinh ở ruột non, hút thức ăn đã
được tiêu hoá. Giun rất ít bám vào thành ruột. Để chống
lại nhu động ruột, giun cong mình tựa vào thành ruột và
hay thay đổi vị trí.
ấu trùng giun đũa:
Di cư trong cơ thể, ấu trùng có thể gây những tác
hại ở nơi chúng cư trú.
Giun trưởng thành:
• Chiếm một phần thức ăn của cơ thể, làm suy yếu
cơ thể nếu số lượng giun nhiều.
• Những biến chứng cơ học do giun đũa
• Khi điều trị, giun bị chết nát trong ruột, chất độc
của giun có thể gây nhiễm độc nguy hiểm, thường
gặp ở TE
2. Vai trò y học
Ve Đám trứng
Ve Thanh trùng ấu
trùng
Giun đũa A.lumbricoides trưởng thành trong ruột bệnh nhân.
Lâm sàng:
Không chính xác do triệu chứng gây
ra thường không điển hình.
Xét nghiệm:
Xét nghiệm phân tìm trứng giun là
chủ yếu, kết quả chính xác. Có thể
siêu âm hoặc nội soi phát hiện giun
trưởng thành ở các phủ tạng trong cơ
thể.
3. Chẩn đoán
• Điều trị lẻ tẻ, điều trị hàng loạt, điều trị chọn
lọc.
• Khả năng tái phát nhiễm giun đũa rất cao,
cần điều trị định kì 3 tháng, 6 tháng một lần.
• Các thuốc điều trị giun đũa bao gồm:
Santonin, Tinh dầu giun, piperazin loại
citrat hoặc adipinat, Oxy
Levamisol, mebendazole, albendazol
4. điều trị
Nguồn bệnh: người là nguồn bệnh duy nhất.
Mầm bệnh: là trứng giun đũa đã phát triển,
có ấu trùng ở bên trong.
Đường lây: qua đường tiêu hóa, theo thức
ăn, rau quả, nước bị ô nhiễm...
Tình hình nhiễm giun:
5. Dịch tễ học
Quản lí tốt nguồn phân: không đi ngoài bừa
bãi, dùng hố xí đúng quy cách.
Thức ăn chế biến hợp vệ sinh, che bụi, che
ruồi...
Không ăn thức ăn rau sống, chưa nấu chín...
Giáo dục ý thức vệ sinh.
Kết hợp giải quyết nguồn bệnh: điều trị định
kì, điều trị hàng loạt.
6. Phòng chống
Giun tóc
Trichuris trichiura
1. Đặc điểm hinh thể.
1.1. Giun trưởng thành: 1.2. Trứng
2. đặc điểm sinh học.
+ Vật chủ: giun tóc kí sinh ở
người.
+ Vị trí kí sinh: giun tóc kí
sinh ở đại tràng và manh
tràng. Cũng có khi kí sinh
ở ruột thừa, rất ít khi kí
sinh ở ruột non. Khi kí
sinh giun cắm phần đầu
vào thành ruột để hút
máu, phần đuôi ở trong
lòng ruột.
+ Vòng đời: vòng đời sinh
học của giun tóc đơn giản,
chỉ có một chủ.
Vòng đời của giun tóc
T.trichiura.
Trứng được thụ tinh theo phân ra ngoại cảnh. ở
ngoại cảnh gặp điều kiện thuận lợi, trứng phát triển tới giai
đoạn có ấu trùng bên trong lúc đó có khả năng lây nhiễm
trở lại vào người qua đường ăn uống. Thời gian phát triển ở
ngoại cảnh trung bình cần khoảng 2 tuần.
Khi người nuốt phải trứng có ấu trùng vào trong
ruột, ấu trùng thoát vỏ ở ruột non, rồi đi dần xuống đại
tràng, manh tràng, phát triển thành giun trưởng thành ở
đó. Thời gian từ khi nhiễm phải trứng tới khi giun tóc bắt
đầu đẻ trứng khoảng một tháng. Như vậy giun tóc chỉ có
một vật chủ, cần giai đoạn phát triển trứng ở ngoại cảnh.
Giun tóc không có chu ki chu du trong cơ thể vật chủ.
Giun tóc sống trong người 5 - 6 nam.
3. Vai trò y học.
3.1. Biểu hiện tại chỗ:
Giun tóc gây tổn thương niêm mạc đại tràng, kích thích các
tổn thương ở đại tràng, gây nên các triệu chứng giống lị
amíp. Biểu hiện: đau bụng, đi ngoài nhiều lần trong ngày,
phân ít, có lẫn nhầy máu.
3.2. Biểu hiện toàn thân:
Nhung người nhiễm giun tóc nặng mới có triệu chứng thiếu
máu rõ, điển hinh, hồng cầu có thể dưới 1 triệu/ml máu, tỉ
lệ huyết sắc tố dưới 40%.
4. Chẩn đoán bệnh giun tóc.
Thường dễ dàng, dựa vào xét nghiệm phân tim trứng giun
tóc. Trứng giun tóc thường xuất hiện trong phân khoảng 2
tháng sau khi nuot phải trứng giun. Có thể dùng phương
pháp xét nghiệm phân trực tiếp. Trong các trường hợp xét
nghiệm trực tiếp âm tính, có thể dùng các phương pháp tập
trung trứng.
5. Điều trị
Điều trị bệnh giun tóc tương đối khó khăn do cách bám
của giun vào thành ruột. Các thuốc có hiệu lực là oxentel,
mebendazole.... nếu dùng dưới dạng uống phải dùng viên
bọc gelatin vi thuốc có thể làm bỏng niêm mạc miệng,
không dùng cho trẻ em.
6. Dịch tễ học và phòng chống.
6.1. Dịch học:
6.1.1. Tinh hinh nhiễm giun:
6. 2. Nguồn bệnh:
Nguồn bệnh duy nhất là người. Mặc dù có một số
tác giả cho rằng nguồn bệnh có thể từ các loài động
vật: lợn, khỉ, chim, quạ...nhưng chưa được công
nhận.
6.1.3. Mầm bệnh
6.1.4. Đường lây:
Theo đường tiêu hoá do ăn phải trứng có ấu trùng
giai đoạn lây nhiễm.
6.2. Biện pháp phòng chống :
Giống như đối với giun đũa, người ta không đặt vấn
đề phòng chống riêng bệnh giun tóc vi tác hại ít,
đặc điểm dịch học giống giun đũa, nên có thể kết
hợp trong phòng chống giun đũa.
Giun kim
Enterobius vermicularis
1. Đặc điểm hinh thể.
1.1. Giun trưởng thành:
Hinh ống, nhỏ, màu trắng
đục, đầu hơi phinh, có 2
mép hinh lang trụ chạy
dọc 2 bên thân như 2 nếp
gờ.
1.2.Trứng giun kim:
Trứng hinh bầu dục, một
mặt phồng, bị lép một góc
như đầu bánh mi, một mặt
lép.
Ve
Đám trứng
2. Đặc điểm sinh học.
òng đời sinh học của giun kim E. vermicularisV
Người là vật chủ duy nhất của giun kim. Giun trưởng thành
sống kí sinh chủ yếu ở manh tràng, đại tràng. dầu bám vào
màng nhầy ruột. Giun hấp thụ nhung chất chứa trong ruột.
Sau khi giao phối, giun đực chết và bị tống ra ngoài theo
phân. Giun cái với tử cung đầy trứng, di chuyển về phía trực
tràng, tới hậu môn, rồi ra vùng quanh hậu môn, đẻ trứng ở
các nếp nhăn hậu môn. Thường đẻ trứng vào buổi tối.Trứng
sinh ra có phôi ngay, sau vài giờ có thể truyền bệnh. Thường
không thấy trứng giun kim trong phân, hoặc chỉ thấy ở đầu
bãi phân. Người nuốt phải trứng thường qua tay bẩn hoặc
đồ vật đưa lên miệng. Trứng qua miệng xuống ruột nở ra ấu
trùng, ấu trùng xuống manh tràng, đại tràng, phát triển
thành giun trưởng thành.
3. Vai trò y học.
+ Ngứa hậu môn:
Triệu chứng thường gặp nhất là ngứa hậu môn, ngứa
thường xuất hiện vào buổi tối, vào giờ đi ngủ, vi giun cái
đẻ trứng vào thời gian này. Khi đó nhiệt độ giường ấm áp
kích thích giun cái đẻ trứng.
+ Rối loạn tiêu hoá:
+ Rối loạn thần kinh:
Giun đẻ ở hậu môn gây ngứa làm trẻ em mất ngủ, quấy
khóc về đêm. Trẻ em có nhiều giun có cơn co giật kiểu
động kinh, chậm lớn, xanh xao, gầy còm.
+ Giun kim còn có thể gây tác hại ở cơ quan sinh dục nữ.
+ Nhiễm giun kim lâu trong cơ thể có thể ảnh hưởng tới
khả năng phát triển cơ thể của trẻ:
4. Chẩn đoán.
+ Lâm sàng: dấu hiệu ngứa ngáy, ngọ nguậy, buồn ở hậu môn
về đêm rất đặc hiệu. Nếu khám ngay, có thể thấy giun cái
trưởng thành ở các nếp nhăn hậu môn. Các triệu chứng khác
nói chung không đặc hiệu.
+ Xét nghiệm kí sinh trùng:
- Xét nghiệm phân tim trứng giun ít thấy, hoặc nếu có chỉ thấy
ở đầu bãi.
Phương pháp giấy bóng kính dính:
- Phương pháp Scriabin: dùng tam bông tẩm nước muối sinh lí
quệt các nếp nhan hậu môn, rồi rửa nước muối sinh lí, li tâm
nước rửa lấy cặn làm tiêu bản, soi trên kính hiển vi.
Tim trứng giun trưởng thành ở hậu môn (thường vào buổi tối
22 giờ).
5. Điều trị.
+ Nguyên tắc điều trị:
Bệnh giun kim có tính chất gia đình và tập thể. Bệnh
nhân rất dễ bị tái nhiễm, phải điều trị hàng loạt, phải kết
hợp điều trị với các biện pháp vệ sinh, phòng bệnh. Giun
kim sống kí sinh ở đại tràng, manh tràng, thuốc để điều
trị giun kim phải khó bị phân hủy. Phải tính toán liều tối
thiểu có tác dụng, phải dùng dài ngày, mới có kết quả.
+ Các thuốc hịên đang được sử dụng điều trị giun kim:
piperazin, tím gentian, mebendazole (vermox),
combantrin...
6. Dịch tễ học và phòng chống.
6.1. Dịch tễ học:
Giun kim do có chu ki phát triển trực tiếp không phụ
thuộc vào nhung yếu tố địa lí khí hậu. Lứa tuổi trẻ em là
lứa tuổi dễ mắc bệnh, tỉ lệ nhiễm cao nhất ở trẻ em trước
tuổi đi học và học sinh. Bệnh có tính chất gia đinh và cộng
đồng nhà trẻ, cơ quanMật độ dân đông đúc là yếu tố
quan trọng trong truyền bệnh và tái nhiễm bệnh. Trứng
và ấu trùng giun kim có thể khuếch tán ở mọi chỗ: chan,
chiếu, mọi vật dụng như ghế ngồi, thậm chí tiền ở ngân
hàng cũng có trứng giun.
6.2. Phòng chống:
+ Các biện pháp vệ sinh cá nhân:
Cần được dặc biệt quan tâm: rửa tay, cắt móng tay, không
cho trẻ mút tay. Không mặc quần áo thủng đít, rửa sạch
hậu môn bằng xà phòng. Quần áo ngủ, đồ lót phải thay
giặt hàng ngày, đun nước sôi, phơi nắng
+ Các biện pháp vệ sinh tập thể:
- Nên lau nhà, hạn chế quét nhà.
- Tẩy rửa, khử trùng các dụng cụ công cụ công cộng:
thau, chậu ,đồ chơi..Tổ chức cho trẻ rửa tay trước khi an.
diều trị cho cả tập thể vườn trẻ, gia đinh
Nên duy tri tẩy giun cho các cháu định ki 3 tháng một lần
(nhất là các cháu ở các nhà trẻ) bằng mebendazole hoặc
combantrin.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_giang_dai_cuong_giun_san.pdf