Tính chất của glycosid.
* Lý tính.
- Là chất kết tinh được, một số ở dạng vô định hình hoặc lỏng sánh.
- Đa số không màu, một số có mầu:
+ anthraglycosid đỏ, da cam
+ flavonoid glycosid màu vàng.
- Vị đắng.
- Độ tan: Phụ thuộc vào mạch đường dài hay ngắn và các nhóm ái nước trong phần aglycon.
+ Glycosid thường tan trong nước, cồn, ít hoặc không tan trong dung môi hữu cơ (ether, chloroform)
+ Phần engin có độ tan ngược lại.
- Năng suất quay cực thường là trái
16 trang |
Chia sẻ: Chử Khang | Ngày: 29/03/2025 | Lượt xem: 42 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Đại cương Glycosid, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI CƯƠNG GLYCOSID
Mục tiêu:
Định nghĩa Glycosid.
Các dãy nối O-, C- , N- , S- glycosid
Tính chất lý hoá của glycosid, tác
dụng của enzym lên glycosid
Phương pháp chung chiết glycosid
Định nghĩa về glycosid
Theo nghĩa rộng:
Glycosid = “một đường + một phân tử hữu cơ khác”
Điều kiện: nhóm hydroxy bán acetal của phần đường phải
tham gia vào sự ngưng tụ.
olygosaccharid, polysaccharid: là glycosid “holosid”.
Theo quan niệm chặt chẽ:
Glycosid = “một đường + một phần không phải là đường
(aglycon hoặc genin)” heterosid.
Thuỷ phân
Holosid monosaccharid
Thuỷ phân
Heterosid monosaccharid + genin
Các loại dây nối glycosid
O – glycosid:
Nhóm OH bán acetal của phần đường ngưng tụ với
OH của alcol hay phenol của aglycon cầu nối oxy
(O-glycosid)
Bán acetal
R CH
OR (Ar)
OH
+ HO-R(Ar) R CH
OR (Ar)
OR (Ar)
R CH
OH
OH
+ HO-R(Ar) R CH
OR (Ar)
OH
Acetal
Dây nối acetal : Aldehyd tồn tại dưới dạng Hydrat aldehyd:
OH
OH
H
OHH
OH
CH2OH
OH
H
OH OH
OH
CH2OH
HO H
H
H
H
Các đường (ose) cũng tạo được bán acetal và acetal
(thường ở dạng bán acetal nội).
Glucopyranose Glucofuranose
Khi các ose (bán acetal) + Hợp chất có nhóm OH
(không phải là đường) acetal đặc biệt (glycosid)
OH
OH
H
OHH
OH
CH2OH
OHH
OH
OH
H
OHH
OH
CH2OH
OR (Ar)H+ HOR (Ar)
o
Phần đường:
Cùng một aglycol, đường khác nhau glycosid khác nhau.
Tuỳ theo cấu hình ở C1 của đường , glycosid
Tuỳ theo cấu tạo vòng pyran hay furan đồng phân
pyranosid hay furanosid
OH
OH
H
OHH
OH
CH2OH
H
OCH3
H
OH
OH
H
OHH
OH
CH2OH
H
H
OCH3
Có nhiều loại đường, nhưng hay gặp glucose, ngoài ra còn
có đường 2–6 desoxy (digitose, digitoxose, olean drose)
Mạch đường có thể là monosaccharid hoặc nhiều đơn vị
đường.Có thể có 2 mạch đường
H
OH
O
OH
CH2OH
HO H
H
H
OCH3
H H
OH
O
OH
CH2OH
HO H
H
H
H
OCH3
Phần aglycon:
Quyết định tác dụng sinh lý của glycosid
Tuỳ theo cấu tạo hoá học của glycosid xếp thành
nhóm:
Glycosid tim có nhân steroid
Anthraglycosid, có nhân anthraquinon.
Iridoidglycosid có nhân iridoid
Aglycon thường là những chất thân dầu nên ít tan trong
nước.
Ở dạng glycosid có gắn với đường nên dễ tan trong
dịch tế bào
C- glycosid:
Những glycosid mà phần đường nối với aglycon theo dây
nối C- C, khi ngưng tụ phần đường với aglycon thì cả nhóm
OH bán acetal bị mất.
C- glycosid thường khó bị phân huỷ ngay cả khi đun sôi với
HCl, H2SO4 loãng ở 100
0C trong vài giờ.
C-glycosid có phổ tử ngoại và hồng ngoại gần giống với O-
glycosid
OH
OH
H
OHH
OH
CH2OH
H
O
OH
HO
O
CH2OH
HO O OH
OH
OH
H
OHH
OH
CH2OH
H
Puerarin (sắn dây)
Barbaloin (lô hội)
S- glycosid:
OH bán acetal (đường) ngưng tụ với thiol S-glycosid.
(thioglycosid hoặc gluosinolat): Tác dụng giữa glucose với
một thiol có công thức chung :
Các Thioglycosid dưới tác dụng của enzym myrosinase
thì cho hydrosulfat, một isothiocyanat (R-N=C=S) và -D-
glucose, X thường là kali.
Hiện nay có biết khoảng 50 Thioglycosid, thường có tác
dụng kháng khuẩn.
R C
S-glucose
N-O-SO2O
-X+
N-glycosid:
O
HO OH
2
H
C
N
N
NN
N
H2
O H OH
Crotonosid
Nhóm amin liên kết nói phần
đường là Ribose hoặc 2-
desoxyribose, cacbon anomer
của đường nối với các gốc purin
như adenin ở N9 gốc Pyrimidin
như cytosin ở N3
Pseudoglycosid
Có một số trường hợp dây nói giữa phần đường và không
đường là dây nối este (không phải dây nối axetal) loại này
được gọi là Pseudoglycosid.
Tính chất của glycosid.
Lý tính.
Là chất kết tinh được, một số ở dạng vô định hình hoặc
lỏng sánh.
Đa số không màu, một số có mầu:
anthraglycosid đỏ, da cam
flavonoid glycosid màu vàng.
Vị đắng.
Độ tan: Phụ thuộc vào mạch đường dài hay ngắn và các
nhóm ái nước trong phần aglycon.
Glycosid thường tan trong nước, cồn, ít hoặc không tan
trong dung môi hữu cơ (ether, chloroform)
Phần engin có độ tan ngược lại.
Năng suất quay cực thường là trái
Hoá tính:
Phần lớn các glycosid trước khi thuỷ phân không có
tính khử vì OH bán acetol của đường đã tham gia vào
dãy nối glycosid, trừ một số glycosid mà phần aglycon
có nhóm chức có tính khử.
Dựa vào cấu trúc hoá học phần aglycon có thuốc thử
cho từng nhóm glycosid .
Glycosid có đường đặc biệt (2.6 desoxy) cũng cho
một số phản ứng đặc biệt
Tác dụng của engym:
Các glycosid có thể bị enzym thuỷ phân,
Sự thuỷ phân có tính chất chọn lọc (mỗi loại enzyn chỉ có
thể cắt một loại dây nối nhất định)
Glycosid chưa bị enzym thuỷ phân “genuin” glycosid,
Khi cắt 1 phần của mạch đường glycosid thứ cấp.
OH
O
O
OHO
glc glu Cym
glucosidase strophantobiase
acid
CHO
Strophanthidin
Cymarin (Cymarosid)
K-strophanthosid
K-strophanthosid (K-strophanthotriosid)
Trong cây chứa glycosid đã có sẵn enzym có khả năng
thuỷ phân glycosid đó.
Sự thuỷ phân sảy ra nhanh khi dược liệu bị vò nát, cắt
nhỏ, nhất là xếp thành đống (t0=30 – 400 C )
Enzym bản chất protein:
60 – 700C thì mất hoạt tính,
nhiệt độ lạnh làm enzym ngừng hoạt nên sau đó nâng
lên to thích hợp enzym được phục hồi .
Muốn diệt enzym tiến hành ổn định dược liệu
Chiết xuất glycosid.
Tuỳ mục đích diệt hoac không diệt enzym.
Muốn thu genuin glycosid ổn định dược liệu
Để enzym tác dụng nâng cao hiệu xuất:
Chiết digitoxin trong lá digital
Chiết diosgenin trong củ mài, mía dò.
Chiết xuất : (lấy chất tinh khiết, loại bỏ tạp chất)
Loại tạp chất tan trong dầu (chủ yếu là các chất béo):
Dùng DM kém phân cực như: Ether dầu hoả, hexan
Chiết bằng cồn (thấp độ) hoặc nước.
Dịch chiết trong cồn hoặc nước sau khi làm đậm đặc
còn loại tiếp bằng DM hữu cơ.
Trong sản xuất để tiết kiệm DM: giai đoạn đầu chiết
bằng cồn thấp độ hoặc nước.
Loại tạp tan trong nước (gôm, nhầy, pectin, tanin):
Dùng chì acetat kết tủa,
Loại chì thừa bằng Na2SO4
Chú ý: một số glycosid ↓ bởi chì acetat (flavonoid)
Hạn chế tạp chất:
Dịch chiết nước hay cồn thấp độ cô đặc + thêm
nước,
Lắc với Butanol hoặc ( CHCl3 – Etanol),
Lấy lớp dung môi hữu cơ rồi bốc hơi thu cắn
Hạn chế sự thuỷ phân: Cất ở áp suất giảm + to < 500C
môi hữu cơ.
Tinh chế:
Tuỳ theo từng loại glycosid phương pháp
tinh chế khác nhau:
Saponin: PP. thẩm tích hoặc lọc qua gel
Steroid glycosid: PP. kết hợp cholesterol
Glycosid khác: Hoà tan trong cồn, tủa bằng
lượng lớn dung môi hữu cơ
Muốn thu chất tinh khiết: PP sắc ký cột, sắc
ký chế hoá , phân bố ngược dòng, kết tinh
phân đoạn
Muốn chiết phần aglycon: phải thuỷ phân
sau chiết bằng DMHC.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
bai_giang_dai_cuong_glycosid.pdf