THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ĐOÀN HỆ
• So sánh các tỷ lệ vấn đề sức khỏe ở trong 1 dân số tổng quát cần lưu ý đến các vấn đề đã có sẵn dữ liệu như: tỷ lệ chết, tỷ lệ ung thư v.v .
• Việc chọn dân số tổng quát để so sánh có thể gặp “hiệu quả của công nhân khỏe”.
• Ví dụ: Để đánh giá tác hại nghề nghiệp ở công nhân làm nghề vỏ xe, người ta chọn nhóm dân số tổng quát để so sánh. Kết quả chỉ ra là tỷ lệ tử vong ở nhóm công nhân làm vỏ xe chỉ bằng 82% tử vong ở nhóm dân số tổng quát.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 44 trang
44 trang | 
Chia sẻ: Chử Khang | Ngày: 29/03/2025 | Lượt xem: 375 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Dịch tễ học - Nghiên cứu đoàn hệ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ì thời gian nghiên cứu kéo 
dài. 
Nếu đối tượng NC bị mất dấu quá lớn thì 
ảnh hưởng đến kết quả nghiên cứu. 
CÁC KIỂU NGHIÊN CỨU ĐOÀN HỆ
• Nghiên cứu đoàn hệ tiền cứu 
(prospective):
Là nghiên cứu đoàn hệ mà lúc bắt đầu 
tiến hành nghiên cứu thì hậu quả chưa 
xảy ra. 
Sau khi lựa chọn vào các nhóm nghiên 
cứu (có tiếp xúc hay không có tiếp xúc) và 
theo dõi thì hậu quả mới xảy ra. 
Nghiên cứu đoàn hệ tiền cứu
• Năm 1967, Selikoff đã dùng nghiên cứu
đoàn hệ tiên cứu thực hiện trên 17,800
công nhân của hiệp hội những công nhân
Amiăng ở Hoa Kỳ và Canada.
• Ông và các cộng sự đã theo dõi 18 năm
để so sánh tỷ lệ chết do ung thư phổi ở
nhóm công nhân này với những người
chết do ung thư phổi ở người da trắng.
Nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu
• Nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu 
(retrospective): 
Trong nghiên cứu này, tại thời điểm nghiên 
cứu bắt đầu thì sự tiếp xúc và bệnh (hay hậu 
quả của sự tiếp xúc) đã xảy ra rồi. 
Kiểu nghiên cứu này thường dùng trong 
nghiên cứu bệnh nghề nghiệp. 
Nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu
• Năm 1965, Enterline đã NC tử vong của ung thư phổi và 
tiếp xúc với amiăng. 
• Một nhóm công nhân tiếp xúc với Amiăng được xác định 
nhờ hồ sơ quản lý an toàn xã hội Mỹ trong thời gian 
1948-1951. 
• Tất cả các tử vong ở nhóm công nhân này từ 1948 -
1963 được xác định nhờ hồ sơ quản lý an toàn xã hội và 
chứng tử của y tế ở nhiều bang. 
• Với cùng cách thức, nhóm NC cũng khảo sát tử vong 
của công nhân dệt và người da trắng trong thời gian đó.
• Kết quả NC cho thấy, tử vong do ung thư ở nhóm công 
nhân tiếp xúc với amiăng cao hơn so với nhóm công 
nhân dệt và nhóm người da trắng. 
NCđoàn hệ vừa hồi cứu vừa tiên cứu
• Trong 1 vài ca NC đoàn hệ không lưu ý đến 
chiều thời gian. 
• Các tác giả kết hợp giữa NC đoàn hệ hồi cứu và 
tiền cứu. Nghĩa là, các số liệu thu thập vừa hồi 
cứu, vừa tiền cứu trong cùng 1 đoàn hệ. 
• Kiểu nghiên cứu này rất tốt trong NC các hậu 
quả vừa ngắn hạn, vừa dài hạn do tiếp xúc với 
yếu tố nguy cơ. 
• Ví dụ: các hoá chất có thể gây di tật bẩm sinh 
sau vài năm tiếp xúc nhưng cũng có thể gây ra 
ung thư sau vài thập kỷ.
NCđoàn hệ vừa hồi cứu vừa tiên cứu
• Ví dụ:
NC hậu quả của Dioxin, 1 nhóm NC của Hoa Kỳ 
đã tiến hành NC đoàn hệ gồm 1264 lính không 
quân trực tiếp rải chất độc màu da cam và 1 
nhóm khác có 1264 người lính không quân làm 
nhiệm vụ vận chuyển hàng hoá ở Đông Nam Á. 
Đánh giá hậu quả ngắn hạn do tiếp xúc với chất 
độc màu da cam bằng cách so sánh tỷ lệ các 
bệnh ngoài da, vô sinh, dị tật lúc sinh, rối loạn 
tâm thần v.v... 
Đồng thời, họ cũng đánh giá hậu quả ung thư 
trong các đoàn hệ sau 1 thời gian dài theo dỏi. 
Nghiên cứu đoàn hệ lồng ghép với 
nghiên cứu bệnh chứng
• Trong nghiên cứu đoàn hệ tiền cứu hay 
hồi cứu có thể lồng ghép nghiên cứu bệnh 
chứng.
Nghiên cứu đoàn hệ lồng ghép với 
nghiên cứu bệnh chứng
• Nghiên cứu về sự tương quan giữa các yếu tố vi dưỡng 
(micronutrients) trong máu và bệnh ung thư. 
• Cách thu thập thông tin: Rất nhiều mẫu máu được lấy và 
bảo quản lạnh. 
• Các đối tượng này được theo dỏi 1 thời gian dài để xem 
có bao nhiêu ca ung thư xuất hiện. 
• Các mẫu máu được phân tích theo cách như sau: 
 Toàn bộ các mẫu máu của các ca ung thư 
Một phần các mẫu máu của những người không bị ung thư để 
so sánh hàm lượng các chất vi dưỡng. 
• Loại nghiên cứu này thích hợp cho các nghiên cứu đòi 
hỏi phải thực hiện các xét nghiệm đắc tiền.
THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ĐOÀN HỆ
• Chọn dân số tiếp xúc:
• Chọn dân số tiếp xúc tùy thuộc vào: 
tính khoa học, tính khả thi, tần số tiếp 
xúc, tính chính xác, tính hoàn chỉnh 
của thông tin về tiếp xúc, việc theo dõi 
để thu thập thông tin và bản chất của 
vấn đề nghiên cứu.
THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ĐOÀN HỆ
• Chọn dân số tiếp xúc:
có tiếp xúc, chịu đựng được sự tiếp xúc và hậu 
quả tiếp xúc đo lường được. 
từ những nguồn mà người ta có thể chắc chắn 
rút ra được những người có tiếp xúc
Đối với tiếp xúc phổ biến, thì dể dàng đạt được 
số lượng cỡ mẫu nghiên cứu từ 1 quần thể tổng 
quát. 
Đối với các tiếp xúc hiếm gặp, thì nhóm tiếp xúc 
nên được chọn từ 1 quần thể đặc biệt như: nghề 
nghiệp tiếp xúc với tia xạ, chế độ điều trị, ăn 
uống, ở địa điểm đặc biệtv.v. 
THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ĐOÀN HỆ
• Ưu điểm của việc chọn những cá nhân 
tiếp xúc trong dân số đặc biệt:
Cho phép thu thập đủ số lượng đối tượng 
tiếp xúc trong 1 thời gian hợp lý.
Sử dụng mẫu trong nhóm dân số đặc biệt 
giúp xác định bệnh căn trong những tình 
huống đặc biệt
THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ĐOÀN HỆ
• Ví dụ:
• Để đánh giá tác dụng của hoạt động thể lực 
đ/với bệnh mạch vành, NC đoàn hệ đã được 
thực hiện trên những nhóm dân số chuyên biệt 
như: công nhân bến cảng và tài xế xe bus. 
• Lợi điểm là giảm dân số mà từ đó mẫu được lựa 
chọn, thông tin về tiếp xúc chính xác, các đối 
tượng nghiên cứu dể theo dõi để xác định sự 
xuất hiện của bệnh mạch vành. 
• Chọn dân số chuyên biệt cho phép đánh giá các 
tiếp xúc hiếm mà việc chọn dân số tổng quát 
khó đạt đủ cỡ mẫu ở nhóm tiếp xúc. 
• Trên 1 dân số tổng quát thì bệnh có thể là hiếm, 
nhưng trên 1 dân số chuyên biệt thì bệnh có thể 
phổ biến.
THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ĐOÀN HỆ
• Ví dụ:
• Tỷ lệ bệnh mới của ung thư biểu mô là 8 phần triệu. 
• Khảo sát 20.000 người thì khó gặp ca bệnh xuất hiện 
trong 5 năm. 
• Bệnh này khá phổ biến ở những người có tiếp xúc với 
Amiăng nên chỉ cần 1 mẫu 20.000 công nhân có thể đủ 
số ca bệnh.
• Dù NC đoàn hệ không thích hợp để NC bệnh hiếm, 
nhưng nếu bệnh này tương đối phổ biến ở 1 dân số có 
tiếp xúc đặc biệt thì lọai thiết kế NC này vẩn có thể áp 
dụng trong NC bệnh hiếm. 
• Nhóm dân số đặc biệt còn được chọn lựa vì tính giá trị 
của NC. Thật vậy, nhóm dân số chuyên biệt được chọn 
để đảm bảo tính chính xác của thông tin và dễ theo dõi 
chứ không phải vì mức độ tiếp xúc.
THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ĐOÀN HỆ
• Chọn nhóm so sánh:
• Khi nguồn các đối tượng tiếp xúc đã được xác 
định, thì cần lựa chọn nhóm so sánh là nhóm 
không tiếp xúc. 
• Nguyên tắc chủ yếu để chọn nhóm so sánh là: 
càng tương đồng với nhóm tiếp xúc càng tốt 
ngoại trừ yếu tố quan tâm NC (tiếp xúc).
• Mục đích của nhóm không tiếp xúc là: khi không 
có sự kết hợp thì tỷ suất bệnh mới ở nhóm tiếp 
xúc và không tiếp xúc không khác biệt nhau. 
THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ĐOÀN HỆ
• Chọn nhóm so sánh:
So sánh bên trong: Khi so sánh các thành 
viên của một đoàn hệ được sắp xếp theo 
các mức độ tiếp xúc khác nhau. 
Ví dụ: Doll và Hill đã NC sự tương quan 
giữa hút thuốc lá và bệnh ung thư phổi ở 
các bác sĩ của Anh nhận thấy: tỷ suất chết 
do ung thư phổi ở những nhóm có và 
không hút thuốc hay giữa các nhóm có 
các mức độ hút thuốc khác nhau thì khác 
nhau. 
THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ĐOÀN HỆ
• So sánh bên ngoài là khi nhóm có tiếp xúc 
và nhóm không tiếp được so sánh với 
nhau. 
• Ví dụ: Nghiên cứu ảnh hưởng của bụi lên 
bệnh viêm phế quản mạn, thì nhóm tiếp 
xúc là những công nhân làm việc ở trong 
nhà máy xi măng Hà Tiên, còn nhóm 
không tiếp xúc được chọn từ 1 dân số 
tổng quát. 
• Sự so sánh giữa tỷ suất bệnh mới ở 2 
nhóm này là sự so sánh bên ngoài. 
THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ĐOÀN HỆ
• So sánh các tỷ lệ vấn đề sức khỏe ở trong 
1 dân số tổng quát cần lưu ý đến các vấn 
đề đã có sẵn dữ liệu như: tỷ lệ chết, tỷ lệ 
ung thư v.v.
• Việc chọn dân số tổng quát để so sánh có 
thể gặp “hiệu quả của công nhân khỏe”. 
• Ví dụ: Để đánh giá tác hại nghề nghiệp ở 
công nhân làm nghề vỏ xe, người ta chọn 
nhóm dân số tổng quát để so sánh. Kết 
quả chỉ ra là tỷ lệ tử vong ở nhóm công 
nhân làm vỏ xe chỉ bằng 82% tử vong ở 
nhóm dân số tổng quát. 
Những vấn đề cần lưu ý trong thiết kế 
nghiên cứu đoàn hệ
• Nguồn số liệu:
Khi thiết kế NC, điều cần quan tâm chủ 
yếu là sự chính xác và đầy đủ của các 
thông tin để sắp xếp các đối tượng vào 1 
trong 4 nhóm: 
có tiếp xúc và có bệnh, 
có tiếp xúc và không bệnh, 
không tiếp xúc và có bệnh, 
không tiếp xúc và không bệnh.
Những vấn đề cần lưu ý trong thiết kế 
nghiên cứu đoàn hệ
• Nguồn thông tin tiếp xúc:
Phương pháp và kỷ thuật xác định tiếp xúc 
trong NC đoàn hệ thay đổi tùy theo từng NC 
và yếu tố nguy cơ. Chúng có thể được thu 
thập từ:
Hồ sơ y bạ hay hồ sơ công nhân
Ví dụ: 
Ảnh hưởng của chiếu xạ và bệnh bạch cầu cấp thì 
hồ sơ chắc chắn là cần lấy từ bệnh viện
+ Thông tin từ các hồ sơ sẵn có ít tốn kém và khách quan
+ Nhưng không đầy đủ vì thường thiếu thông tin về yếu tố 
gây nhiễu
Những vấn đề cần lưu ý trong thiết 
kế nghiên cứu đoàn hệ
• Nguồn thông tin tiếp xúc:
 Các thông tin về tiếp xúc và bệnh tật phải được thu 
thập theo cùng cách thức ở các nhóm.
Thông tin về tiếp xúc có thể đo lường trực tiếp 
trên bệnh nhân bằng cách khám hoặc làm xét 
nghiệm.
Ví dụ: 
HA, cholesterol / máu, số lượng bạch cầu v.v...
Những vấn đề cần lưu ý trong thiết 
kế nghiên cứu đoàn hệ
• Nguồn thông tin tiếp xúc:
 Đối với trường hợp tiếp xúc với các hoá chất (công/ 
nông nghiệp) thì thông tin về tiếp xúc thường đo 
lường bằng: 
 khoảng cách 
 hay tính chất của loại công việc 
 không cho phép xác định chính xác số lượng tiếp xúc. 
 Có thể đo lường trực tiếp môi trường sống và làm 
việc của đối tượng. 
 Đôi khi tình trạng đo lường này cũng không phản ánh đúng 
tình trạng tiếp xúc trước đây của đối tượng.
Những vấn đề cần lưu ý trong thiết 
kế nghiên cứu đoàn hệ
• Nguồn thông tin tiếp xúc:
Thông tin về tiếp xúc cũng có thể được thu 
thập từ nhiều nguồn số liệu: từ hồ sơ bệnh 
án, từ hồ sơ quản lý sức khỏe cá nhân, 
phỏng vấn bệnh nhân hay bác sĩ, từ khám 
nghiệm.
Ví dụ:
Để xác định nguy cơ gây ung thư vú do ảnh 
hưởng của tia X, người ta có thể phỏng vấn trực 
tiếp đối tượng, xem hồ sơ bệnh án hay hồ sơ sức 
khỏe, phỏng vấn bác sĩ điều trị.
Thông về tiếp xúc có thể thay đổi theo thời 
gian → đổi khi phải xem xét, điều tra, và cập 
nhật thông tin về tiếp xúc theo định kỳ.
Những vấn đề cần lưu ý trong thiết 
kế nghiên cứu đoàn hệ
• Nguồn số liệu về bệnh tật.
Nguồn số liệu về bệnh tật thường dựa vào 
thông tin có sẵn hay thu thập một cách 
thích hợp.
Mục đích là có đầy đủ thông tin chính xác 
và có thể so sánh được ở các nhóm.
Thông tin về bệnh tật có thể thu thập nhờ 
giám sát có hệ thống hồ sơ tử vong hay 
giấy chứng tử khi hậu quả cuối cùng của 
bệnh là tử vong (ung thư, suy thận mạn, 
sơ gan). 
Những vấn đề cần lưu ý trong thiết 
kế nghiên cứu đoàn hệ
• Nguồn số liệu về bệnh tật :
• Hồ sơ chứng tử: nguyên nhân chết bị 
lý giải 1 cách sai lệch (ví dụ như tai 
biến mạch máu nảo nhưng hồ sơ tử 
vong ghi cảm). 
• Khi hồ sơ có sẵn mơ hồ thì có thể thu 
thập thêm các thông tin khác để bổ 
sung.
Những vấn đề cần lưu ý trong thiết 
kế nghiên cứu đoàn hệ
• Nguồn số liệu về bệnh tật:
Bệnh tật có thể thu thập bằng cách phỏng 
vấn trực tiếp đối tượng. Để tránh sai sót thì 
có thể thu thập thêm thông tin từ hồ sơ bệnh 
viện hoặc kết quả xét nghiệm.
Thông tin còn có thể thu thập qua khám định 
kỳ các đối tượng. Để tránh sai số thì nhà NC 
không trực tiếp khám đối tượng và người 
bác sĩ cũng không biết giả thuyết nghiên 
cứu.
•  Cách thu thập thông tin về bệnh tật cần 
được áp dụng thống nhất giữa 2 nhóm.
Những vấn đề cần lưu ý trong thiết 
kế nghiên cứu đoàn hệ
• Theo dõi đối tượng nghiên cứu: 
 Bất kỳ loại NC đoàn hệ nào, dù là tiền cứu hay hồi cứu 
thì số liệu bệnh tật tùy thuộc vào việc theo dõi các đối 
tượng NC tính từ thời điểm tiếp xúc cho đến khi bệnh 
xuất hiện. 
 Nếu các đối tượng không theo dõi để xác định được tình 
trạng bệnh tật ở cả 2 nhóm là lớn thì ảnh hưởng đến kết 
quả nghiên cứu. Vì vậy mà theo dỏi thu thập thông tin là 
1 thử thách lớn trong NC đoàn hệ.
 Thời gian theo dỏi tùy thuộc vào thời kỳ tiềm ẩn của 
bệnh: 
→ Bệnh cấp thì từ vài ngày đến vài tuần, 
→ Bệnh mạn tính thì thời kỳ tiềm ẩn có thể kéo dài nhiều 
năm hay nhiều thập kỷ.
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ
• Phân tích kết quả của NC đoàn hệ dựa 
vào sự so sánh tỷ suất bệnh mới trong các 
nhóm có tiếp xúc hay không có tiếp xúc. 
• Và mẫu số của tỷ suất bệnh mới được 
tính theo đơn vị là người hay người - thời 
gian. 
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ
Sơ đồ nghiên cứu đoàn hệ 
 Không bệnh 
 Có tiếp xúc 
 Có bệnh 
 Không bệnh 
Không tiếp xúc 
 Có bệnh 
 Bắt đầu nghiên cứu Kết thúc nghiên cứu 
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ
Cũng giống như trong nghiên cứu phân tích khác, số liệu phân tích trong nghiên cứu 
đoàn hệ được trình bày trong bảng 2 x 2. 
 Có bệnh Không bệnh Tổng cộng 
Tiếp xúc a b a + b 
Không tiếp xúc c d c + d 
Tổng cộng a + c b + d a + b + c + d 
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ
Người ta tiến hành nghiên cứu mối tương quan giữa bệnh nhiễm trùng tiểu và sử dụng 
thuốc ngừa thai ở phụ nữ từ 16 - 49 tuổi. Kết quả trình bày theo bảng dưới đây: 
 Nhiễm trùng 
tiểu 
Không nhiễm trùng 
tiểu 
Dùng thuốc ngừa thai 27 455 482 
Không dùng thuốc ngừa thai 77 1831 1908 
 104 2286 2390 
RR = (27/482) /(77/1908) = 1.411075 
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ
Nghiên cứu tình trạng thiếu máu và cường độ bị nhiễm giun 
móc 
 Hemoglobine 
60-89 
Hemoglobine 
90-119 
Tổng 
Người bị nhiểm 
nặng 
83 36 100 
Người bị nhiểm 
nhẹ 
12 88 119 
Tổng 95 124 219 
Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học (1991- 1996) của nhà 
xuất bản y học). 
 RR = (83/100) / (12/119) = 8.23 
LÝ GIẢI KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
ĐOÀN HỆ
• Giá trị của nghiên cứu đoàn hệ tùy thuộc 
vào: 
vai trò của yếu tố cơ hội, 
sai số hệ thống 
và yếu tố gây nhiểu.
LÝ GIẢI KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
ĐOÀN HỆ
• Vai trò của sai số hệ thống:
Sai số chọn lựa: Trong nhiên cứu đoàn hệ 
thì sai số do chọn lựa ít quan tâm như 
trong nghiên cứu bệnh chứng. 
Sai số do xếp loại: 
• Mức độ chính xác của việc xếp loại tiếp 
xúc và bệnh tật ở các đối tượng nghiên 
cứu có ảnh hưởng lớn tới giá trị nghiên 
cứu.
LÝ GIẢI KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
ĐOÀN HỆ
• Sai số xếp loại ngẫu nhiên: 
Khi sự xếp loại không chính xác có cùng tỷ lệ ở 
từng nhóm nghiên cứu. Thường sai số này là do 
sự khó khăn gặp phải khi tiến hành đo lường.
Ví dụ: 
Khi xếp loại hút thuốc lá nhiều hay ít mà dựa vào số 
điếu thuốc hút thì có thể có sai số vì việc hút thuốc 
nhiều hay ít còn phụ thuộc vào loại thuốc lá, thói quen 
hít sâu hay cạn, có nhả khói hay không v.v.
Hậu quả của nó giảm sự tương quan hay gây ra ước 
lượng non. 
LÝ GIẢI KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
ĐOÀN HỆ
 Sai số xếp loại không ngẫu nhiên: Xảy ra khi xếp loại 
tiếp xúc hay bệnh tật không chính xác và mức độ không 
chính xác này phân bố không đồng đều ở các nhóm 
nghiên cứu. 
 Ví dụ:
 Trong NC về ảnh hưởng của hút thuốc lá đối với viêm phế quản, 
người hút thuốc lá có thể có sức khỏe kém hơn nên đi tìm dịch 
vụ chăm sóc y tế thường xuyên hơn. Như vậy tỷ lệ bệnh mới 
viêm phế quản cao hơn do ở nhóm hút thuốc vì được chẩn đoán 
chính xác hơn nhóm chứng. 
 Tùy theo từng trường hợp, mà sai số xếp loại không ngẫu nhiên 
cho ước lượng non, ước lượïng phóng đại hay ước lượng đúng 
về sự tương quan giữa tiếp xúc và bệnh tật.
LÝ GIẢI KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
ĐOÀN HỆ
• Hậu quả củ
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 bai_giang_dich_te_hoc_nghien_cuu_doan_he.pdf bai_giang_dich_te_hoc_nghien_cuu_doan_he.pdf