Tụ có cực tính (Tụ hoá):Ký hiệu tụ hóa
Hình 3: Ký hiệu và hình dạng tụ có cực tính
- Khi sử dụng phải đặt đầu (+) của tụ đặt vào đầu dương
của nguồn hoặc vào nơi có điện thế cao hơn đầu (-) của tụ.
- Nếu đặt ngược sẽ xảy ra hiện tượng phóng điện xuyên
qua lớp điện môi làm tụ bị chạm, bị rĩ điện. gọi là hiện
tượng đánh thủng lớp điện môi, có thể gây nổ tụ.Tụ biến đổi
Ký hiệu và hình dáng tụ biến đổi điển hình
Giá trị tụ có thể thay đổi được.
Điện môi tụ này thường là không khí, những lá cách điện bằng chất dẻo
hoặc dầu cách điện.
Đối với loại tụ này giá trị không quá vài nghìn pF.
Ứng dụng : tụ xoay dùng chọn thu đài ở các loại radio cũ, vi chỉnh lại
tần số mạch dao động, mạch cộng hưởng, mạch lọc.
c. Tụ biến đổi:Mica xen kẻ với lớp
kim loại
Các lớp đó được ghép
chặt lại và hình thành
dạng như trên
Tụ giấy
Tụ giấy gồm hai băng kim loại rất
mỏng dùng làm hai bản cực.
Giữa hai bản cực là băng giấy cách
điện mỏng bằng giấy tẩm dầu.
Điện dung tụ này khá lớn từ vài chục
nF đến vài F.
Điện áp làm việc từ vài trăm volt đến
vài nghìn volt.
Tụ điện giấy thường được gặp trong các
mạch điện tần số thấp
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 15 trang
15 trang | 
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 698 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Điện tử căn bản - Bài 2: Tụ điện (Capacitor), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bài 2: TỤ ĐIỆN (CAPACITOR)
I . Tổng quát :
1. Cấu Tạo :
Bản A 
Bản B
Điện môi
10 V
S
Tụ 
điện
 Hai bản cực làm bằng chất dẫn điện đặt 
song song nhau.
 Giữa hai bản cực là chất điện môi.
 Điện môi: giấy, dầu, mica, gốm, không 
khí....
 Tên tụ chính là tên của chất đđiện môi 
dùng làm tụ.
 Ví dụ: Tụ giấy, tụ gốm, tụ không khí.....
Tụ điện là một linh kiện có khả năng tích điện dưới 
dạng điện trường.
Khả năng tích điện của tụ gọi là điện dung của tụ, 
ký hiệu là C đơn vị được tính bằng Fara (F).
Đơn vị Fara rất lớn trong thực tế ít dùng, chỉ dùng 
những đơn vị ước số của Fara như : Micô-fara (F ; MF; 
UF) hay Picô-fara (P). Châu Âu và Nga còn dùng đơn vị 
Nano-Fara (nF ; n).
1F = 10-6F hay 1F = 106F
1 pF = 10 –12 F hay 1F = 1012 pF 
1 nF = 10 –9 F hay 1F = 109 nF 
Vậy 1 nF = 1000 pF
2. Ký hiệu và hình dạng:
Có hai dạng : dạng tụ có cực tính (tụ hoá) và không có cực 
tính.
a. Dạng không có cực tính: còn gọi là tụ gốm (tụ Pi) và tụ 
ceramic hay tụ kẹo. 
Hình 2: Ký hiệu và hinh dạng tụ không cực tính 
Tụ gốm dạng 
dẹp
Mặt 
cạnh
Mặt 
trước
Tụ gốm dạng ống
 Làm bằng một miếng gốm hình ống 
nhỏ hay hình tròn dẹt .
 Loại tụ này có trị số khoảng từ vài pF 
tới vài chục nghìn pF. 
 Điện dung loại tụ này rất ổn định.
 Tụ gốm thường dùng vào các mạch 
có tần số cao.
.
C=0.01F C=100pF C=22nF C=1000pF5%
 Đối với loại tụ 102J ta lưu ý cách đọc trị số 
1 : số thứ nhất
0 : số thứ hai
2 : số bội ( x. 102)
J : sai số
Đơn vị tụ này là pF
 Cấp sai số có 3 cấp được xác định như 
sau
J =  5%
K =  10%
M =  20%
 Đây là loại tụ có cực tính dương, âm.
 Được chế tạo với bản cực nhôm làm cực dương có bề mặt hình 
thành lớp oxit nhôm và lớp bọt khí có tính cách điện để làm chất 
điện môi.
 Tụ hóa có điện dung lớn từ 1F – 10.000F 
 Điện thế làm việc thường nhỏ hơn 500v.
 Thường dùng trong các mạch lọc nguồn.
Hình dáng tụ hóa học
B. Tụ có cực tính (Tụ hoá):
Ký hiệu tụ hóa
Hình 3: Ký hiệu và hình dạng tụ có cực tính 
- Khi sử dụng phải đặt đầu (+) của tụ đặt vào đầu dương 
của nguồn hoặc vào nơi có điện thế cao hơn đầu (-) của tụ.
- Nếu đặt ngược sẽ xảy ra hiện tượng phóng điện xuyên 
qua lớp điện môi làm tụ bị chạm, bị rĩ điện. gọi là hiện 
tượng đánh thủng lớp điện môi, có thể gây nổ tụ.
Tụ biến đổi
Ký hiệu và hình dáng tụ biến đổi điển hình
Giá trị tụ có thể thay đổi được.
Điện môi tụ này thường là không khí, những lá cách điện bằng chất dẻo 
hoặc dầu cách điện.
Đối với loại tụ này giá trị không quá vài nghìn pF. 
Ứng dụng : tụ xoay dùng chọn thu đài ở các loại radio cũ, vi chỉnh lại 
tần số mạch dao động, mạch cộng hưởng, mạch lọc...
c. Tụ biến đổi:
Mica xen kẻ với lớp 
kim loại
Các lớp đó được ghép 
chặt lại và hình thành 
dạng như trên
Tụ giấy
Tụ giấy gồm hai băng kim loại rất 
mỏng dùng làm hai bản cực.
Giữa hai bản cực là băng giấy cách 
điện mỏng bằng giấy tẩm dầu.
Điện dung tụ này khá lớn từ vài chục 
nF đến vài F. 
Điện áp làm việc từ vài trăm volt đến 
vài nghìn volt. 
Tụ điện giấy thường được gặp trong các 
mạch điện tần số thấp.
Tụ Mica
Gồm những lá kim loại rất mỏng 
xen kẻ với những lá mica rất mỏng.
Tụ điện mica có trị số từ vài chục 
nghìn pF.
Điện áp làm việc từ 250v – 5000v. 
Tụ điện mica có tính năng kỹ thuật 
tốt, nhưng gía thành đắt . 
Thường dùng tụ mica trong các 
mạch cao tần. 
d. Tụ giấy –tụ mica:
e. Tụ dạng dán bề mặt (SMD):
Hình 4: Hình dạng tụ điện trong ĐTDĐ
II. Phương pháp đọc trị số tụ điện:
1. Cách ghi đọc theo đơn vị là pF :
Người ta dùng 3 chữ số. Trong đó hai chữ số ở đầu là ghi 
hai số thứ nhất và thứ hai, chữ số thứ ba là lượng số “0” phải 
thêm vào, đơn vị là P . Cuối cùng là một chữ cái để chỉ sai số 
được quy ước như sau : I và J =  5% ; Không ghi chữ =  10% 
; M =  20% ; Z = 20% – 80% ; D = 5pF ; C = 25pF
Ví dụ : 153J = 15.000 PF  5%
222 = 22.000 PF  10%
473M = 47.000 PF  20%
* Chú ý đối với các tụ vài trăm pF thì người ta ghi trực 
tiếp.
Ví dụ : 100J = 100 PF  5% hoặc 101J
560 = 560 PF  10% hoặc 561K
470M = 470 PF  20% hoặc 471M
2./ Cách ghi đọc theo đơn vị là F :
Các tụ dạng này đều có trị số nhỏ hơn 1F các tụ được ghi 
dưới dạng thập phân. Nhưng số 0 ở trước phía dấu phẩy, và dấu 
phẩy được thay thế bằng dấu chấm.
Phía sau các chữ số là các chữ cái dùng để chỉ sai số tương tự như
trên.
Ví dụ : Tụ được ghi 
. 001J có giá trị là 0,001 F  5% = 1000 PF  5%
. 047K có giá trị là 0,047   10% = 47.000 PF  10% 
. 1M có giá trị là 0,1   20% = 100.000 PF  20%
* Chú ý : Các tụ điện trên nếu không có ghi điện thế làm việc thì 
có điện thế lớn nhất là 50v. Nếu các tụ nào có điện thế sử dụng lớn 
hơn 50v thì sẽ được ghi rõ trên thân của tụ.
3./ Cách ghi bằng vạch màu :
Nguyên tắc tương tự như đọc điện trở tuy nhiên có thêm vòng 
màu để chỉ điện thế làm việc 
+ Màu hồng (pink) VMAX = 25V
+ Màu lục (Green) VMAX = 50V
Vòng màu thứ tư chỉ dung sai. Chỉ có hai màu: 
+ Màu đen sai số  20%
+ màu trắng  10%.
Ví dụ các tụ điện trên thân của nó có các vạch màu như sau:
C1 : Nâu, Xám, Đỏ, Đen, Hồng
1 8 x 100  20% điện thế làm việc 25v 
C2 : Xám, Đỏ, cam ; nâu ; xanh lá
8 2 x 1000  10%; WV = 50v 
82.000 PF  10% điện áp làm việc 50v 
Hình 5: Một vài cách đọc trị số tụ điện theo luật màu:
Các tụ này có điện dung khá nhỏ thường có điện môi bằng 
gốm, sứ, ceramic. Ít bị đứt mà chỉ bị rĩ hoặc chạm.
Đặt đồng hồ ở thang đo x 10 K. Đo giữa hai chân tụ nếu:
+ Kim không lên  tụ tốt.
+ Kim lên chỉ số  nào đó  tụ bị rĩ hoặc chạm.
III. Phương pháp đo kiểm tra tụ điện :
1. Đối với các tụ có trị số nhỏ hơn 1F :
2./ Đối với các tụ có trị số lớn hơn 1F :
Khi đo C bằng Ohm kế thì C nạp điện qua R thang đo. Để 
quan sát được thời gian kim lên ( tụ nạp ) và kim trở về  ( 
tụ nap ï đầy điện ), ta nên chọn thang đo thích hợp ( C lớn 
chọn R thang đo nhỏ và ngược lại ).
Thí dụ : C : 1 10 F chọn thang Rx10K, Rx 1K
C : 100 1000 F chọn thang Rx10, Rx 1
Quan sát kim lên và trở về, ta có thể kết luận về C như sau , 
nếu :
- Kim lên nhanh, về nhanh  Tụ C tốt.
- Kim lên không về  Tụ C chạm.
- Kim lên chậm, về không hết Tụ C rỉ.
Khi so sánh hai tụ cùng trị số, nếu một tụ khi đo kim lên ít hơn  C 
bị khô.
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 bai_giang_dien_tu_can_ban_bai_1_tu_dien_capacitor.pdf bai_giang_dien_tu_can_ban_bai_1_tu_dien_capacitor.pdf