– Khả năng thu nhận kích thích ánh sáng:
• Trẻ sơ sinh: đã có phản ứng với ánh
sáng,(vd muốn quay đầu về phía ánh
sáng). Ngay từ tuần đầu trẻ đã chăm chú
nhìn vào khuôn mặt mẹ
• 3 tháng: trẻ có thể nhìn chăm chú vào
một vật, thích nhìn ngón tay của mình và
những vật ở gần (vd trẻ theo dõi các vật
chuyển động, đưa tay lên nhìn một cách
chăm chú)– Khả năng thu nhận kích thích ánh sáng:
• 5- 6 tháng: nhìn được vật trong tầm với
của mình và vươn tay ra. Phân biệt
được người lạ người quen, có thể nhìn
được vật nhỏ.
• 8-9 tháng: có thể nhìn được vật dấu
dưới mảnh giấy, tìm dược vật lẫn khuất
tầm nhìn
• 1 tuổi: nhận dạng được nhiều đồ vật,
thích nhìn vào tranh ảnh
64 trang |
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 468 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Giải phẫu sinh lý trẻ em, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU
MỘT
BÀI GIẢNG
GIẢI PHẪU SINH
LÝ
TRẺ EM
GV: THÂN THỊ DIỆP NGA
CHƯƠNG III:
CÁC CƠ QUAN PHÂN TÍCH
A- ĐẠI CƯƠNG VỀ CQ PHÂN TÍCH
I- CẤU TẠO CƠ QUAN PHÂN TÍCH
Gồm:
Bộ phận
Cơ quan Dây thần kinh phân tích
ở trung
thụ cảm (Dẫn truyền hướng tâm)
ương
• Cơ quan phân tích gồm 3 phần:
• Cơ quan nhận cảm (các giác quan)
• Bộ phận dẫn truyền: là cac dây thần
kinh hướng tâm làm nhiệm vụ dẫn
truyền xung động TK từ các cơ quan
nhận cảm về TK TW.
• Bộ phận trung ương (nằm trên vỏ não)
mỗi cơ quan phân tích có một vùng
tương ứng trên vỏ não (vùng thị giác,
vùng thính giác,vùng vị giác..).
• Cơ quan nhận cảm nối liền với bộ
phận dẫn truyền tạo nên cơ quan cảm
giác (giác quan)
• * Cơ quan nhận cảm:
• - Là một tổ chức nhạy cảm (các đầu tận
cùng, các tế bào thần kinh) đã được
chuyên môn hóa, có khả năng nhạy cảm
với một loại kích thích nhất định.
- Tổ chức nhạy cảm có thể cấu tạo riêng
rẽ trong một cơ quan riêng (mắt, tai); hoặc
xen kẽ trong lớp niêm mạc của một số cơ
quan (vị giác, khứu giác) hoặc rãi rác trên
bề mặt cơ thể (xúc giác).
• * Bộ phận dẫn truyền
• Là các dây thần kinh hưóng tâm làm
nhiệm vụ vận chuyển hưng phấn từ các
cơ quan nhận cảm tới bộ phận trung
ương.
• * Bộ phận trung ương:
• Nằm trên vỏ não .Mỗi cơ quan phân tích
có một vùng tương ứng trên vỏ não
• Cơ quan nhận cảm nối liền với bộ phận
dẫn truyền tạo nên cơ quan cảm giác (
hay giác quan).
II- VAI TRÒ
• Giúp cơ thể tiếp nhận thông tin từ môi
trường, từ đó có những đáp ứng kịp thời
• Mỗi cơ quan phân tích giúp cơ thể nhận
biết một đặc tính riêng lẻ của sự vật hiện
tượng
• Sự phối hợp các cơ quan phân tích, sự
hoạt động phức tạp trên vỏ não cho ta
thông tin đầy đủ về sự vật hiện tượng
• Khi một giác quan bị tổn thương, mất
khả năng nhận kích thích thì các giác
quan khác được tăng cường có tác
dụng thay thế một phần giác quan bị
tổn thương
• Riêng đối với con người nhờ có hệ
thống tín hiệu thứ hai, con người tiếp
nhận được thông tin là kho kinh nghiệm
và kiến thức của người khác của các
thế hệ đã qua.
• Con người không thể chờ đợi kích thích,
mà con người chủ động tìm kích thích
đó là cơ sở để con người tìm hiểu thiên
nhiên, phát hiện những quy luật của
thiên nhiên.
B- Các loại cơ quan phân tích
trong cơ thể .
• - Cơ quan phân tích thị giác, thính giác: bộ
phận nhận cảm có cấu tạo riêng biệt.
• - Cơ quan phân tích vị giác, khứu giác: bộ
phận nhân cảm nằm rải rác hoặc tập trung
trong lớp niêm mạc của cơ quan khác.
• - Cơ quan phân tích xúc giác: bộ phận
nhận cảm nằm rải rác trên bề mặt cơ thể.
• - Cơ quan phân tích bên trong.
I- CƠ QUAN PHÂN TÍCH THỊ GIÁC
Cơ quan Dây TK thị giác Bộ phận
phân tích ở
thụ cảm trung ương
(Dẫn truyền hướng tâm)
( Mắt) (Trung khu
thị giác)
I- CƠ QUAN PHÂN TÍCH THỊ GIÁC
1- CẤU TẠO
a. Bộ phận nhận cảm: Cầu mắt
Nằm trong hốc mắt, giống như hình cầu,
đường kính trung bình 25 mm
.
Cầu mắt phải trong hốc mắt
Dây
thần Cầu mắt
kinh thị
giác
Cơ vận
động mắt
Sơ đồ cấu tạo mắt.
Màng
cứng
Thể thủy tinh Màng
mạch
Màng lưới
Lòng đen
Điểm mù
Lỗ đồng tử
Thủy Dây
dịch thần
kinh thị
giác
Màng giác
Sơ đồ cấu tạo cầu mắt Dịch thủy tinh
Cấu tạo của cầu mắt
Màng cứng, phía
trước là màng giác
Màng bọc Màng mạch
Cầu
Màng lưới (chứa
mắt
tế bào thụ cảm
thị giác)
Môi trường Thủy dịch
trong suốt Dịch thủy tinh
Thể thủy tinh
Cấu tạo của màng lưới
Màng lưới gồm:
+ Tế bào nón: Tiếp nhận kích thích
ánh sáng mạnh và màu sắc
+ Tế bào que: Tiếp nhận kích thích
ánh sáng yếu
- Điểm vàng: Nơi tập chung chủ yếu các tế
bào nón.
- Điểm mù: Không có tế bào thụ cảm thị
giác
b- Đường dẫn truyền thị giác
- Dây thần kinh thị giác xuất phát từ
điểm mù đến vỏ não ( Thuỳ chẩm) là
dây thần kinh não số 2.
-Dây thần kinh thị giác gồm bó sợi
cùng bên và bó sợi chéo, dây xung
động thần kinh đi sang nữa bên đối
diện.
c- Bộ phận trung ương:
Trung khu thị giác nằm ở thùy chẩm
d. Các phần hỗ trợ cho mắt:
- Gồm mi mắt, tuyến lệ, cơ, gân, mô mỡ
có tác dụng bảo vệ, giúp cho sự vận
động của mắt.
- Ngoài dây thần kinh thị giác (dây thần
kinh não số 2) và dây thần kinh vận động
của mắt (III, IV, VI,), cơ trơn của mắt còn
nhận các sợi của hệ thần kinh dinh
dưỡng.
2- Chức năng cơ quan phân tích thị giác:
a.Thu nhận hình ảnh.
- Kích thích tự nhiên với mắt là ánh sáng, có
bước sóng từ 0,1 đến 0,8µm
- Giác mạc, thuỷ tinh thể thuỷ dịch, thể pha lê là
môi trường chiết quang.
- Khi nhìn một vật, các tia sáng từ vật đến mắt
qua môi trường chiết quang sẽ khúc xạ và hội tụ
trên võng mạc tạo nên võng mạc một ảnh của vật
nhỏ hơn vật và ngược chiều với vật
-
- Nhờ hoạt động phân tích trên vỏ
não, kết hợp với các giác quan khác
(sờ) và sự tích luỹ kinh nghiệm sống,
chúng ta nhận được một hình ảnh vật
xuôi chiều, có khoảng cách và sự
chuyển động v.v
b. Sự điều tiết của mắt.
- Khi khoáng cách từ vật đến mắt thích hợp,
ảnh của vật rơi đúng vào võng mạc đó là lúc
nhìn vật rõ.
- Khoảng cách từ vật đến mắt xa ( gần) hơn
bình thường, ảnh của vật ở trước (hoặc sau)
võng mạc, ta nhìn vật không rõ. Để nhìn rõ
vật thể thuỷ tinh có khả năng thay đổ độ
phồng (xẹp hoặc phồng) để ảnh của vật rơi
vào võng mạc.
Khả năng thay đổi độ phồng của thuỷ tinh
thế là sự điều tiết của mắt.-
ảnh ngược,
F nhỏ, rõ
Vật ở vị trí A Thấu kính màn ảnh
(tượng trưng
1
(Tượng trưng thể thuỷ tinh) màng lưới)
ảnh ngược,
F lớn hơn
Vật ở vị trí B nhưng mờ
1
ảnh
ngược,
F
lớn, rõ
2
Từ thí nghiệm trên, em rút ra
kết luận gì về vai trò của thể
thuỷ tinh trong cầu mắt?
Thể thuỷ tinh co dãn ảnh
của vật hiện trên điểm vàng
giúp ta nhìn rõ vật.
• Trong chăm sóc trẻ cần hướng
dẫn trẻ đảm bảo khoảng cách từ
vật đến mắt thích hợp thay đổi sự
tập trung nhìn của trẻ, tránh các tật
của mắt.
• 3. Cơ chế thu nhận ánh sáng.
• - Cơ chế cảm thụ kích thích ánh sáng là
một hiện tượng quang hoá học.
• Tế bào nón là tế bào que là những tế bào
nhận cảm ánh sáng, khi hưng phấn thì
gây cảm giác thị giác.
• Tế bào nón phụ trách việc nhìn ban ngày
và màu sắc.
• Tế bào que phụ trách nhìn lúc tối và ban
đêm.
Tế bào sắc tố
Tế bào que
Tế bào nón
Tế bào liên lạc ngang
Tế bào hai cực
Tế bào thần
kinh thị giác
• * Cơ chế nhìn màu
- Ánh sáng tự nhiên có thể phân tích thành 7
màu cơ bản: đỏ, da cam, vàng, lục, lam,
chàm, tím. Mỗi màu ứng với một bước sóng
nhất định.
- Tế bào nón có khả năng thu nhận màu sắc.
- Ở người có 3 loại, tế bào nón, mỗi loại nhận
cảm nhất với một bước sóng nhất định, ứng
với 3 màu tím, đỏ, lục. Sự hưng phấn của 3
loại tế bào này theo những tỷ lệ khác nhau
cho chúng ta cảm giác màu khác nhau.
Vì sao ảnh của vật hiện trên
điểm vàng lại nhìn rõ nhất?
- Các tế bào nón tập chung chủ yếu ở
điểm vàng.
- Tại điểm vàng:
+ Mỗi tế bào nón liên hệ với một tế
bào thần kinh thị giác.
+ Nhiều tế bào que mới liên hệ được
với một tế bào thần kinh thị giác.
3-Đặc điểm phát triển thị giác của trẻ
Cấu tạo:
• Măt trẻ sơ sinh: có trọng lượng 2- 4g, đến
3,4 tuổi có trọng lượng như người lớn (6-
8g)
• Hốc mắt còn nông, mắt hơi lồi về phía
trước
• Màu mắt: trẻ sơ sinh có màu xanh xám vì
lòng đen chứa ít sắc tố sau vài tháng có
màu bình thường
• .
3-Đặc điểm phát triển thị giác của trẻ
• Cầu mắt: trẻ sơ sinh cầu mắt có đường kính
trước sau ngắn, thuỷ tinh thể có khả năng đàn
hồi lớn song mức hội tụ kém vì vậy trẻ phải
nhìn xa mới nhìn rõ vật (viễn thị tự nhiên).
Nếu trẻ thường xuyên nhìn vật ở khoảng cách
như người lớn thì mắt phải điều tiết dễ dẫn
đến cận thị
• Càng lớn đường kính cầu mắt tăng lên, độ
đàn hồi của thuỷ tinh thể giảm dần, độ hội tụ
tăng lên > độ viễn thị tự nhiên cũng giảm dần.
– Khả năng thu nhận kích thích ánh sáng:
• Trẻ sơ sinh: đã có phản ứng với ánh
sáng,(vd muốn quay đầu về phía ánh
sáng). Ngay từ tuần đầu trẻ đã chăm chú
nhìn vào khuôn mặt mẹ
• 3 tháng: trẻ có thể nhìn chăm chú vào
một vật, thích nhìn ngón tay của mình và
những vật ở gần (vd trẻ theo dõi các vật
chuyển động, đưa tay lên nhìn một cách
chăm chú)
– Khả năng thu nhận kích thích ánh sáng:
• 5- 6 tháng: nhìn được vật trong tầm với
của mình và vươn tay ra. Phân biệt
được người lạ người quen, có thể nhìn
được vật nhỏ.
• 8-9 tháng: có thể nhìn được vật dấu
dưới mảnh giấy, tìm dược vật lẫn khuất
tầm nhìn
• 1 tuổi: nhận dạng được nhiều đồ vật,
thích nhìn vào tranh ảnh
• 1,5 tuổi: có thể tìm được vật riêng biệt
trong đống đồ chơi, chỉ vào vật mình
muốn. đến 2 tuổi trẻ dặt vật đúng chỗ,
xoay tranh đúng hướng.
• 2,5 tuổi: có thể phân biệt được một số
màu cơ bản như: xanh, đỏ, đen trắng
nhưng không biết gọi tên các màu đó
• 3 tuổi: biết tên các màu sắc, có thể xếp
các hình đa dạng
• 4 tuổi: có thể dựng hình theo yêu cầu,
nhìn chăm chú một vật bằng sự phối hợp
của hai mắt
• 5 tuổi: phân biệt được màu trung gian (vd
xanh da trời, xanh lá cây)
• 6 tuổi: có thể kể lại những hình ảnh mà trẻ
đã nhìn thấy
• Tóm lại trẻ càng lớn khả năng thu
nhận và phân biệt kích thước, hình
dạng, màu sắc càng phong phú và
phụ thuộc vào sự luyện tập
– Rèn luyện và vệ sinh mắt cho trẻ
• - Khi mới sinh cần nhỏ Argyrol 1% vào
mắt trẻ
• - Luyện tinh mắt cho trẻ nhỏ bằng cách
treo những đồ chơi sặc sỡ trước mặt trẻ
nhìn
• - Cho trẻ chơi những trò chơi thích hợp
với sự phát triển của lứa tuổi: chơi nhận
dạng, tìm vật khác nhau thu nhặt những
vật giống nhau 1 hoặc 2 đặc điểm, phân
loại đồ vật con vật theo đặc điểm đặc
trưng
– Rèn luyện và vệ sinh mắt cho trẻ
• - Đảm bảo sự chiếu sáng đầy đủ ở
phòng học, lớp học
• - Hướng dẫn trẻ xem sách, đọc sách
đúng tư thế. Hướng dẫn trẻ cách giữ
gìn, vệ sinh mắt
• - Cho trẻ ăn uống đầy đủ chất dinh
dưỡng nhất là những thức ăn chứa
nhiều vitamin A.
II- CƠ QUAN PHÂN TÍCH THÍNH GIÁC
• 1. Cấu tạo cơ quan phân tích thính
giác
• a. Tai cơ quan nhận cảm
• Gồm tai ngoài, tai giữa và tai trong.
Sơ đồ cấu tạo tai
• Tai ngoài:
• Gồm vành tai, ống tai, màng nhĩ.
• Vành tai của trẻ phát triển mạnh trong 2-
3 năm đầu, sau đó tốc độ phát triển
chậm lại.
• Ống tai của trẻ nhỏ có hình khe phần
giữa hẹp. Da của tai bao phủ những lông
nhỏ và chứa tuyến tiết chất nhờn, có tác
dụng bảo vệ và sát trùng.
Tai ngoài có nhiệm vụ thu nhận và dẫn
âm thanh vào tai giữa.
• Tai giữa:
• Nằm trong hốc xương thái dương
• Trong đó có 3 xương nhỏ nối với nhau, xương
búa, xương đe, xương bàn đạp..
• Xoang tai giữa thông với hầu qua ống ostat, ống
ostat đảm bảo sự cân bằng áp lực không khí
trong tai giữa và bên ngoài. Ở trẻ sơ sinh ống tai
ostat ngắn, rộng, nằm ngang , do ống ostat có
đặc điểm trên nên trẻ rất dễ bị viêm tai
giữa, đặc biệt khi các bệnh nhiễm trùng ở họng
hầu
• Tai trong:
• Có cấu tạo phức tạp. Có một bộ phận gọi
là mê lộ xương và mê lộ màng. Mê lộ
xương gồm 2 phần: phần trên và phần
dưới.
• Phần trên gồm 3 ống bán khuyên thông
với bộ phận tiền đình giúp ta có cảm giác
thăng bằng và chuyển động trong không
gian, ốc tai là phần thu nhận cảm giác âm
thanh
• Phần dưới là màng cơ sở có các tế bào
cảm thụ thính giác
b- Bộ phận dẫn truyền:
dây TK thính giác.
c - Bộ phận trung ương:
vùng thính giác ở bán cầu đại não
2- Chức năng:
• Thu nhận và phân tích những kích thích
là âm thanh
• Tiếp thu những kiến thức, kinh nghiệm
của thế hệ trước qua ngôn ngữ
• Thưởng thức một dạng nghệ thuật được
xây dựng bằng âm thanh (âm nhạc)
• Duy trì sự thăng bằng của cơ thể
Kết luận :
Thaønh phaàn Chöùc naêng
caáu taïo
Tai Vaønh tai Höùng soùng aâm
ngoa OÁng tai Höôùng soùng aâm
øi
Maøng nhó Giôùi haïn giöõa tai ngoaøi-
tai giöõa
Tai Chuoãi xöông Vai troø ñeäm
giöõ tai
a Voøi nhó Thoâng vôùi haàu
Tai Tieàn ñình vaø Thu nhaän thoâng tin veà vò
trong caùc oáng trí vaø söï chuyeån ñoäng
baùn khuyeân cuûa cô theå
3- Sự phát triển thính giác ở trẻ em.
• Trẻ sơ sinh: đã có phản ứng với âm
thanh (giật mình khi nghe tiếng động
mạnh)
• Trẻ càng lớn thì khả năngthu nhận và
phân biệt âm thanh ngày càng tăng.
• +Lúc 3- 4 tháng: có thể phân biệt dược
âm thanh có cao độ khác nhau, phân
biệt được người lạ, người quen qua
âm thanh
• + Lúc 5- 6 tháng: lắng nghe mẹ nói
chuyện, quay đầu hướng về phía phát
ra tiếng gọi quen thuộc
3- Sự phát triển thính giác ở trẻ em.
• + Lúc 8- 9 tháng: hướng toàn thân về phía có
tiếng gọi, thích phát ra âm thanh, hiểu được
những từ riêng biệt
• + Lúc 1 tuổi: lắng nghe xem tiếng gọi từ đâu.
Tuân theo những mệnh lệnh đơn giản, lặp lại
những từ người lớn đã nói với trẻ
• + Lúc 1,5 tuổi: lắng nghe và phản ứng lại khi
nghe gọi tên mình. Thích nghe hát và âm
nhạc, hiểu được tên người và đồ vật, thích
tìm đồ vật khi được hỏi.
• + Lúc 2 tuổi: hiểu được âm thanh từ các đối
tượng khác nhau, nhắc lại được các từ trong
câu đơn giản.
• +Lúc 2,5 tuổi: thích nghe và hiểu
đượcnhững câu chuyện đơn giản.
• + 3 tuổi: hiểu được sự việc khi người lớn
đọc chuyện và chỉ vào tranh, có thể phân
biệt được giai điệu của bài hát.
• + 4 tuổi: có thể nhớ và nhắc lại những câu
đơn giản trong câu chuyện.
• + 5 tuổi: có thể kể lại những sự việc đã
xẩy ra.
• + 6 tuổi: kể lại sự việc một cách chi tiết
hơn.
4- Rèn luyện thính giác cho trẻ.
• * Luyện cách phân biệt âm thanh: khả năng
nghe và phân biệt âm thanh phụ thuộc rất
nhiều vào sự luyện tập, vì vậy cần luyện cách
phân biệt âm thanh cho trẻ bằng cách:
• Nói chuyện với trẻ bằng những âm thanh dịu
dàng, nhẹ nhàng (hát ru cho trẻ nghe)
• Cho trẻ nghe những bản nhạc êm dịu, giai
điệu nhẹ nhàng sâu lắng
• Cho trẻ chơi những đồ chơi phát ra âm thanh
• * Tổ chức rèn luyện thính giác cho trẻ
( dưới các dạng trò chơi).
• Trò chơi bắt chước tiếng kêu của con vật
• Nhận biết các âm thanh, phán đoán các
âm thanh khi không nhìn thấy nơi phát ra
âm thanh
• Nghe nói thầm (trò chơi truyền tin)
• Chơi đóng kịch: bắt chước giọng nói của
các nhân vật, biểu hiện trạng thái vui,
buồn, tức giận.
• Vận độngtheo nhạc.
5- Vệ sinh, bảo vệ tai của trẻ.
• - Bảo vệ màng nhĩ không bị tổn thương:
giáo dục trẻ không dùng vật nhọn ngoáy tai,
không cho trẻ chơi các vật nhỏ.
• Giữ gìn vệ sinh tai: lau rữa hàng ngày bằng
nước sạch.
• Hạn chế dùng thuốc kháng sinh.
• Tránh những tiếng động mạnh (vì âm thanh
quá lớn sẽ làm giảm tính đàn hồi của màng
nhĩ) từ đó sẽ làm giảm thính lực.
• Phát hiện sớm các khiếm khuyết vềtai, bệnh
vềtai để chữa trị kịp thời. Nếu có vật lạ vào
tai thì phải đưa đến cơ sở ytế
III- CÁC CƠ QUAN PHÂN TÍCH KHÁC.
• Cơ quan phân tích khứu giác.
• Bộ phận nhạy cảm khứu giáclà những
tế bào thần kinh khứu giác nằm trong
màng nhầy của khoang mũithu nhận
những kích thích bằng hơi.
• Khứu giác là cảm giác sâu sắc và tế
nhị, khả năng ngữi thấy mùi ở người
thường rất nhạy cảm.
• Ở trẻ em cơ quan khứu giác đã bắt đầu
hoạt động trong những ngày đầu sau khi
sinh nhưng cảm giác về khứu giác còn
kém, trẻ có khả năng phản ứng với những
mùi mạnh.
• Càng lớn độ nhạy bén với kích thích càng
tăng dần. Khả năng phân biệt các mùi
tăng dần theo lứa tuổi và phụ thuộc vào
sự luyện tập.
2. Cơ quan phân tích vị giác.
• Bộ phận thụ cảm vị giác là các vi thể vị
giác nằm trên bề mặt của lưõi, hầu và vòm
miệng.
• Trên bề mặt của lưõi có những vùng nhận
cảm riêng với một trong 4 vị: chua, đắng,
mặn, ngọt.
• Tính nhạy cảm của cơ quan phân tích vị
giác phụ thuộc vào nhu cầu đòi hỏi của cơ
thẻ đối với thức ăn: khi bị rối loạn tiêu
hoáthì tính nhạy cảm vị giác giảm sút rõ, ở
trẻ có biểu hiện không chịu ăn biếng ăn.
• Nhiệt độ cũng rất quan trọng đối với sự
thu nhận vị giác. Khứu giác cũng góp
phần vào sự thu nhận vị giác.
• Trẻ sơ sinh đã có khả năng phân biệt
cácvị: đắng, mặn, chua, ngọt mặc dầu độ
nhạy cảm chưa cao. Đến 6 tuổi thì đạt
như người lớn
3.Cơ quan phân tích xúc giác
•Cơ quan thụ cảm xúc giác là đầu mút các
dây thần kinh nằm rải rác trên bề mặt da và
niêm mạc, tập trung mhiều nhất là ở niêm
mạc môi, lưỡi, ngón tay, có 3 loại cơ quan
thụ cảm xúc giác:
Thụ cảm
XÚC GIÁC Tiếp xúc
Thụ cảm Thụ cảm
nhiệt độ hóa học
• Cơ quan thụ cảm xúc giác đóng vai trò quan
trọng trong sự nhận thức TGXQ, là nguồn gốc
của phản xạ đặc biệt là phản xạ tự vệ.
• Đối với trẻ em xúc giác có vai trò rất quan trọng
trong sự phát triển: kích thích sự hoạt động của
hệ thần kinh, tạo cho trẻ cảm giác an toàn. Vì
vậy cần tạo điều kiện cho trẻ dược tiếp xúc thân
thể như: bế, ẵm, ôm ấp, chăm sóc, xoa nắn hôn
trẻ.
• Cảm giác xúc giác của trẻ được tăng dần theo
lứa tuổi và phụ thuộc vào điều kiện luyện tập.
• Thụ cảm tiếp xúc: tiếp thu những kích thích
cơ học cho ta cảm giác về độ lớn, hình dạng,
tính chất bề mặt, áp lực của vật.
• Cảm giác tiếp xúc:
• . Trẻ sơ sinh đã có phản ứng khi ta chạm nhẹ
vào chân trẻ (cảm giác tiếp xúc).
• . 3-4 tháng: muốn sờ đến những gì treo trước
mặt, khóc khi bị ướt.
• . 9 tháng: thích cầm thức ăn bằng tay, thích
được ôm ấp
• Cảm giác tiếp xúc:
• . 2 tuổi: có thể lần giở từng trang sách
trong cuốn sách (1 trang 1 lần)
• . 4 tuổi: có thể nhận ra được đồ vật
đựng trong túi.
• . 6 tuổi: có thể phân biệt được tính chất
bề mặt của vật (sờ vào vật)
• Thụ cảm về nhiệt độ: thu nhận những
kích thích về nhiệt (nóng lạnh).
• Cảm giác về nhiệt độ:
• . Ở trẻ nhỏ chưa phân biệt được nóng
lạnh.
• . 3 tuổi trẻ có thể phân biệt được giữa ấm
và lạnh.
• . 6 tuổi trẻ có thể đoán được nhiệt độ của
nước.
• Thụ cảm về đau đớn: cho ta cảm giác
về đau đớn do những kích thích tác
động lên như: nhiệt độ, hoá học, cơ học.
• + Cảm giác đau đớn:
• . 18 tháng trẻ có thể chỉ vào chỗ đau.
• . Trẻ sơ đã có cảm giác đau.
• . 4 tuổi trẻ có thể nói đau chỗ nào mà
không cần chỉ.
• Rèn luyện xúc giác cho trẻ:
• Làm cho trẻ quen dần với sự tiếp xúc
qua ôm ấp, nắn tay chân nhằm gây cho
trẻ cảm giác về cơ thể.
• Tổ chức vui chơi cho trẻ bằng các trò
chơi phát triển xúc giác cho trẻ như:
chiếc túi kỳ lạ, chơi với nước pha ở
nhiệt độ khác nhau, vẽ lên lưng nhau và
đoán xem hình gì.
• Cần rèn luyện xúc giác cho trẻ vì xúc
giác phát triển tốt tạo khả năng học tập
cho trẻ, xúc giác tạo được sự thăng
bằng trong hệ thần kinh của trẻ.
THÂN ÁI CHÀO TẠM BIỆT
CHÚC CÁC EM HỌC TỐT
diepnga@gmail.com
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_giang_giai_phau_sinh_ly_tre_em.pdf