Bài giảng Giáo dục quốc phòng - Bài 11: Xây dựng tỉnh (thành phố) thành khu vực phòng thủ vững chắc bảo vệ Tổ quốc Việt Nam Xã hội chủ nghĩa

 Tác động đến việc phát triển VKTB kĩ thuật và một số mặt kháccó

liên quan đến quốc phòng

a)Tác động KHCN tới sự phát triển VKTB kĩ thuật

- Trong lĩnh vực vũ khí thông thường

+ Tầm bắn các phương tiện hỏa lựu tăng thêm so với chiến tranh thế giới

thứ 2

Pháo dã chiến tăng 5 lần, pháo chống tăng tăng 6 lần

Pháo phản lực tăng 5 lần

Bán kính hoạt động máy bay phản lực tăng 5- 7 lần

+ Độ chính xác và khả năng cơ động:các phương tiện và điều khiển có sử

dụng kĩ thuật điện tử, vi điện tử khả năng phản ứng nhanh, độ chính xác cao.

Các loại đầu tự dẫn bằng laze hoặc truyền hình được sử dụng

Các loại tên lửa không đối đất, tổ hợp tên lửa đất đối hải với đầu tự

dẫn, tự dẫn vô tuyến, tự dẫn hồng ngoại ra đời được sử dụng rộng rãi

+ Uy lực sát thương:tăng đáng kể, thực sự là cuộc cách mạng về uy lực và

độ chính xác trong vũ khí chiến thuật, chiến lược, tiêu diệt các mục tiêu trong

vũ trụ Do áp dụng các CN mới trong phóng thuốc, cải tiến các loại bom mìn,

đạn, các phương tiện phóng rải.- Trong lĩnh vực vũ khí chiến lược, vũ khí CNC

+ Vũ khí chiến lược:vũ khí hạt nhân đang diễn ra sự biến đổi nhanh chóng

đối với tất cả vũ khí tiến công và phòng ngự, theo tiêu chuẩn gọn nhẹ, tiện cơ

động, phản ứng nhanh độ chính xác cao.

+ Vũ khí công nghệ cao:sử dụng rộng rãi trong chiến tranh tương lai, gồm

vũ khí CXC và vũ khí CNC

Vũ khí CXC:có điều khiển và không có điều khiển, có khả năng sát

thương mục tiêu bằng phát bắn hoặc phát phóng như các loai bom đạn, ngư lôi,

tên lửa

Vũ khí CNC:là vũ khí thiết kế, chế tạo dựa theo thành tựu của cách

mạng KHCN, có sự nhảy vọt về chất. Vũ khí CNC chia làm 3 loại:

- Có khả năng hủy diệt lớn:hạt nhân, nguyên tử, nhiệt hạch, notron, hóa,

sinh, vi trùng

- Loại dựa trên cơ sở những nguyên lí kĩ thuật mới, vũ khí năng lượng định

hướng có thể so sánh ngang với vũ khí hạt nhân gồm: laze, vũ khí chùm hạt,

chùm ion, vũ khí sóng điện từ.

 

pdf38 trang | Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 977 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Giáo dục quốc phòng - Bài 11: Xây dựng tỉnh (thành phố) thành khu vực phòng thủ vững chắc bảo vệ Tổ quốc Việt Nam Xã hội chủ nghĩa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
QPTD, CTND địa phương. - Xây dựng thế trận CTND địa phương phải đáp ứng: chủ động, kịp thời phát hiện ngăn chặn,đánh bại mọi ý đồ xâm lược của kẻ thù trong mọi tình huống. Tự bảo vệ địa phương mình. Kết hợp chặt chẽ thế trận với bố trí lực lượng, bảo đảm hoạt động tác chiến rộng khắp, bám trụ lâu dài, cài xen giữ vững thế trận CTND địa phương. c)Vừa SSCĐ,vừa sản xuất,bảo vệ sản xuất góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. - KVPT tỉnh (TP) có nhiệm vụ: + Động viên sức người, sức của để duy trì mọi hoạt động (nhất là hoạt động tác chiến) liên tục lâu dài của địa phương. + Đóng góp lực lượng cho cấp trên, chi viện cho tỉnh bạn và thực hiện các chính sách xã hội của địa phương. - Yêu cầu của quá trình xây dựng KVPT tỉnh (TP): + Có kế hoạch hiệp đồng chặt chẽ ngay từ đầu và cả quá trình sản xuất trong thời chiến. + Bảo đảm cho địa phương vừa chiến đấu vừa sản xuất duy trì được đời sống tinh thần và vật chất của nhân dân. 2.Nội dung và biện pháp chủ yếu xây dựng KVPT tỉnh (TP) 2.1 Nội dung: - Mục tiêu xây dựng KVPT tỉnh (TP): “Vững về chính trị, giàu về kinh tế, mạnh về QPAN, văn minh về văn hóa xã hội”. Để thực hiện mục tiêu đó,tập trung 5 nội dung: a)Xây dựng về chính trị: - Vị trí: xây dựng về chính trị là nội dung cơ bản, nhằm tạo ra cái gốc, cái nền vững chắc của KVPT tỉnh (TP). - Nội dung: +Tuyên truyền giáo dục chính trị, tư tưởng Đối tượng: toàn dân, mọi cấp mọi ngành, nhất là cán bộ, Đảng viên. Mục đích: làm cho mọi người nhâïn thức rõ tình hình nhiệm vụ chung và của địa phương, vị trí tác dụng nội dung xây dựng KVPT, âm mưu thủ đoạn của kẻ thù đối với cách mạng và địa phương,nâng cao lòng yêu nước,yêu chế độ,quê hương,lòng tự hào và phát huy truyền thống dân tộc quê hương. Xây dựng lòng tin ý thức trách nhiệm,nghĩa vụ đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ địa phương,góp phần xây dựng bảo vệ Tổ quốc ta. Biện pháp:vận dụng linh hoạt,sáng tạo nhiều biện pháp phù hợp có hiệu quả. +Công tác tổ chức: kiện toàn,củng cố tổ chức ở cơ sở địa phương vững mạnh là yếu tố tạo nên sức mạnh chính trị,tinh thần của KVPT tỉnh (TP) Hệ thống tổ chức cơ sở gồm:tổ chức Đảng,chính quyền các cấp,các tổ chức đoàn thể quần chúng Yêu cầu xây dựng tổ chức: Tổ chưcù Đảng: thường xuyên củng cố,nâng cao sức chiến đấu,năng lực lãnh đạo,nâng cao chất lượng Đảng viên,luôn giáo dục phẩm chất đạo đức cho Đảng viên(chú ý Đảng viên có chức,có quyền) Tổ chức quần chúng: phát huy vai trò,chức năng,của tổ chức quần chúng,đặc biệt là mặt trận Tổ quốc,nhằm tập hợp khối đại đoàn kết toàn dân,gắn việc nâng cao đời sống vật chất,trình độ dân trí,quyền làm chủ của nhân dân. +Thực hiện chính sách:thực hiện chính sách KVPT tỉnh (TP) là phát huy quyền làm chủ của nhân dân “dân biết,dân bàn,dân làm,dân kiểm tra”.Thiết thực đem lại quyên lợi cho mọi người dân Là việc làm trực tiếp củng cố lòng tin,tạo sức mạnh của quần chúng trong xây dựng và bảo vệ địa phương,góp phần bảo vệ Tổ quốc và chế độ. +Nội dung thực hiện chính sách:thực hiện tốt chương trình xóa đói giảm nghèo;nâng cao trình độ dân trí và mức sống giữa các tầng lớp dân cư. Giải quyết việc làm cải thiện,cải thiện điều kiện lao động đem lại lợi ích cụ thể cho người lao động. b)Xây dựng về kinh tế: -Xây dựng kinh tế là một nội dung có ý nghĩa quyết địnhtrực tiếp tạo ra sức mạnh vật chất của KVPT tỉnh (TP) Là yếu tố trực tiếp tạo tiềm lực vật chất của QP-AN tại địa phương -Nội dung tập trung 5 vấn đề: +Nắm vững quan điểm của Đảng về kết hợp KT với QP-AN +Trên cơ sở chiến lược phát triển KT-XH của đất nước,các địa phương khi định ra kế hoạch,xây dựng quy hoạch phát triển KT-Xh của địa phương trước mắt cũng như lâu dài,phải tính toán kĩ để vừa đảm bảo ổn định,cải thiện đời sống nhân dân,vừa tùng bước tích lũy cho QP- AN đáp ứng hài hòa giữa xây dựng và bảo vệ ĐP. +Có kế hoạch,biện pháp tích cựcđiều chỉnh dân cư,xây dựng vùng kinh tế điểm,điều hòa giữa các vùng kinh tế,nhằm tạo ra lực lượng và thế trận đều khắp,vững chắc trong KVPT . +Quá trình xây dựng kinh tế phải kết hợp chặt chẽ giữa kế hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng với các công trìng quốc phòng . Khi xây dựng các công trình quân sự,triển khai cơ sở sản xuất hàng quân sự,phải đáp ứng yêu cầu quân sự và dân sinh. +Chăm lo cải thiện đời sống vật chất của nhân dân,có kế hoạch phòng thủ dân sự,thực hiện chính sách xã hội. c)Về văn hóa-xã hội: -Xây dựng văn hóa xã hội trong KVPT là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng lớn đến tiềm lực quốc phòng góp phần xây dựng con người phát triển cao về trí tuệ,trong sáng về đạo đức,phong phú về tâm hồn,cường tráng về thể chất,là nhân tố cơ bản tạo nên tiềm lực tinh thần của KVPT tỉnh (TP) -Nội dung xây dựng: +Về văn hóa: bồi dưỡng nâng cao trình độ dân trí cho toàn dân,nhất là đội ngũ Cán bộ, Đảng viên ở các vùng sâu vùng xa. Thực hiện “ai cũng được học hành,xã hội học tập”,chống bỏ học,thất học. Giáo dục mọi người giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc Đấu tranh chống xâm nhập xăn hóa đồi trụy,phản động gắn với việc xây dựng nếp sống văn hóa lành mạnh,tạo môi trường văn hóa mới trong KVPT. +Về xã hội: mục tiêu xây dựng “xã hội dân chủ,công bằng văn minh” Nội dung: - Tạo việc làm cho người lao động - Có kế hoạch thực hiện chính sách xóa đói,giảm nghèo - Tổ chức tốt lao động và đời sống cho mọi thành viên - Duy trì và mở rộng các phong trào:đền ơn đáp nghĩa,chăm sóc gia đình thương binh,liệt sĩ,bà mẹVN anh hùng,người có công.gắn với đấu tranh đẩy lùi tệ nạn xã hội . d)Xây dựng về QS-AN: -Là nội dung trung tâm ,tạo ra tiềm lực nòng cốt cho sức manh quốc phòng anh ninh của KVPT tỉnh (TP) Quan hệ mật thiết với nội dung khác trong KVPT. -Nội dung:Xây dựng QS-AN phải toàn diện. Trọng tâm:xây dựng lực lượng và thế trận,kết hợp lực và thế trong quá trình xây dựng KVPT +Xây dựng LLVT trong KVPT gồm:BĐĐP,DQTV,bộ đội biên phòng,công an nhân dân,bộ đội chủ lực(nếu có) Yêu cầu: coi trọng chất lượng,nhất là chất lượng chính trị,luôn trung thành,có bản lĩnh vững vàng,có sức chiến đấu,trình độ SSCĐ cao.Tổ chức gọn,mạnh,có số lượng hợp lý. LLVTĐP không tổ chức biên chế lớn,có chất lượng cao,đủ sức hoàn thành mọi nhiệm vụ. Xây dựng LLDBĐV mạnh,coi trọng công tác tạo nguồn,xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật bảo đảm sinh hoạt,huấn luyện và xử lý tình huống. Chủ động căm lo bảo quản,sửa chữa vũ khí trang bị được cấp,tích cực tổ chức SX cải tiến vũ khí thô sơ tự tạo,bảo đảm cho toàn dân đánh giặc,chủ động trong mọi tình huống. +Xây dựng thế trận KVPT:thế trận KVPT tỉnh (TP)là sự liên kết các lực lượng do LLVT làm nòng cốt kết hợp với các lực lượng khác,bố trí hợp lý đạt được yêu cầu về QP-AN Thành phần gồm: Các xã(phường)bố trí thành thế trận cơ sở,là nền tảng,hạt nhân của thế trận KVPT Các KVPT huyện(quận) tổ chức theo địa bàn hành chính ,trên cơ sở liên kết thế trận xã(phường) và các căn cứ chiến đấu,căn cứ hậu phương,KVPT then chốt,muc tiêu trọng yếu. KVPT then chốt tỉnh(TP):là địa bàn mục tiêu trọng yếu của tỉnh(TP),địa bàn có giá trị chiến thuật chiến dịch;nơi trung tâm kinh tế chính trị văn hóa xã hội và đầu mối giao thông quan trọng Mỗi khu vực tỉnh (TP)có từ 1 đến 2 KVPT then chốt,nằm trong 1 đến 2,3 huyện. Căn cứ chiến đấu tỉnh (TP):là nơi đứng chân,bám trụ của LLVT,bố trí cơ quan lãnh đạo chỉ huy cơ bản,là bàn đạp cho lực lượng cấp trểntiển khai tiến công tiêu diệt địch. Mỗi tỉnh (TP) có 1 đến 2 CCCĐ chính và có CCCĐ dự bị . Căn cứ hậu phương tỉnh (TP):là nơi bố trí cơ quan lãnh đạo,điều hanh chỉ huy của tỉnh (TP),triển khai cơ sở san xuất,dự trữ vật chất kĩ thuật bảo đảm chiến đấu lâu dài.Có thể xác định 1 đến 2 căn cứ hậu phương. Các mục tiêu trọng yếu của tỉnh (TP):cơ quan đầu não,cơ sở kinh tế lớn:sân bay,bến cảng. Các trận địa của bộ đội chủ lực Ngoài ra cần chú ý:hệ thống TTLL,đường cơ động,công trình phòng thủ,kho tàng v.v 2.2 Một số biện pháp xây dựng khu vực phòng thủ tỉnh (TP) a)Thường xuyên làm tốt công tác GDQP cho tất cả đối tượng trong KVPT -GDQP là một nhiệm vụ cấp bách trước mắt,cơ bản,lâu dài của KVPT tỉnh (TP) -Đối tượng:là toàn dân,chú ý cán bộ Đảng viên . - Mục đích: để thấy rõ hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo bệ Tổ quốc,nhiệm vụ nội dung xây dựng KVPT,âm mưu thủ đoạn của kẻ thù. Nâng cao cảnh giác,trách nhiệm công dân,chủ động tham gia xây dựng KVPT vững chắc bảo vệ quê hương . -Kế hoạch,biện pháp: cụ thể,đa dạng phù hợp đối tượng. b)Vận dụng đúng đắn cơ chế lãnh đạo,điều hành chỉ huy trong KVPT Cơ chế:Đảng lãnh đạo,chính quyền điều hành,cơ quan quân sự kết hợp cơ quan trong tỉnh (TP) làm tham mưu tổ chức thực hiện.Chỉ huy trưởng quân sự tỉnh (TP) chỉ huy thống nhất các LLVT khi có chiến tranh. c)Vận dụng linh hoạt,phù hợp các phương pháp Vận dụng linh hoạt các phương pháp xây dựng KVPT tỉnh (TP) vững chắc: -Xây đựng quy hoạch,kế hoạch dài hạn,ngắn hạn và từng năm -Xây dựng kinh tế xã hội kết hợp xây dựng KVPT -Tuyên truyền giáo dục,phát động phong trào rộng rãi,tự giác trong nhân dân,hưởng ứng ngày hội QP-AN -Thường xuyên có kế hoạch chặt che,tổ chức huấn luyện,tập duyệt các phương án ,biện pháp phòng chống,ngăn chặn,xử lí các tình huống. d)Thực hiện nghiêm túc pháp luật,chế độ,chính sách ccủa Đảng,nhà nước và đề cao trách nhiệm công dân tích cực xây dựng KVPT tỉnh (TP). -Tập trung chỉ đạo thực hiện nghiêm các luật định của nhà nước:luật nghĩa vụ quân sự,luật QĐND,pháp lệnh DQTV,về lực lượng DBDV về bộ đội biên phòng.(Nghị định119/CP) -Tổ chức thực hiện tốt các chính sách:chính sách hậu phương quân đội,gia đình có công với Cách mạng,thương binh,gia đình liệt sĩ. -Tổ chức lấy ý kiến của nhân dân tham gia xay dựng các văn bản pháp quy liên quan đến QP-AN,KVPT. KẾT LUẬN Bài 12 TÁC ĐỘNG CỦA CÁC THÀNH TỰU KHCN HIỆN ĐẠI TRONG QUÂN SỰ A.Ý định giảng dạy: Nêu tên bài học,mục đích yêu cầu,nội dung thời gian,phương pháp . B.Nội dung bài giảng 1. Tác động của các thành tựu KHCN hiện đại trong quân sự 1.1 Tác động đến tư tưởng tinh thần của bộ đội - Hai yếu tố quyết định thắng lợi trên chiến trường là con người và vũ khí,con người là quyết định. - Các cuộc chiến tranh hiện nay và trong tương lai, vũ khí CNC phát triển mạnh,tác động lớn đến tâm lí con người,nhất là người lính trên chiến trường bị ảnh hưởng trực tiếp đến tư tưởng họ có thể dao động,giảm sút ý chí chiến đấu hoặc bi quan, thiếu lóng tin, nhất là khi chưa hiểu rõ điểm mạnh,điểm yếu và cách phòng chống loại vũ khí này. - Để phòng chống vũ khí CNC ảnh hưởng đến tư tưởng bộ đội, cần phải: + Tăng cường giáo dục chính trị tư tưởng,nhận rõ âm mưu thủ đoạn của kẻ thù, khắc phục tư tưởng quá đề cao hoặc coi thường vũ khí CNC,làm rõ mối quan hệ giữa con người và vũ khí,vũ khí CNC có nhược điểm của nó. + Nắm vững tính năng tác dụng vũ khí CNC, biết sử dụng và đánh trả vũ khí CNC + Xây dựng các công trình phòng chống vũ khí CNC 1. 2 Tác động đến việc phát triển VKTB kĩ thuật và một số mặt kháccó liên quan đến quốc phòng a)Tác động KHCN tới sự phát triển VKTB kĩ thuật - Trong lĩnh vực vũ khí thông thường + Tầm bắn các phương tiện hỏa lựu tăng thêm so với chiến tranh thế giới thứ 2 Pháo dã chiến tăng 5 lần, pháo chống tăng tăng 6 lần Pháo phản lực tăng 5 lần Bán kính hoạt động máy bay phản lực tăng 5- 7 lần + Độ chính xác và khả năng cơ động:các phương tiện và điều khiển có sử dụng kĩ thuật điện tử, vi điện tử khả năng phản ứng nhanh, độ chính xác cao. Các loại đầu tự dẫn bằng laze hoặc truyền hình được sử dụng Các loại tên lửa không đối đất, tổ hợp tên lửa đất đối hải với đầu tự dẫn, tự dẫn vô tuyến, tự dẫn hồng ngoại ra đời được sử dụng rộng rãi + Uy lực sát thương:tăng đáng kể, thực sự là cuộc cách mạng về uy lực và độ chính xác trong vũ khí chiến thuật, chiến lược, tiêu diệt các mục tiêu trong vũ trụ Do áp dụng các CN mới trong phóng thuốc, cải tiến các loại bom mìn, đạn, các phương tiện phóng rải. - Trong lĩnh vực vũ khí chiến lược, vũ khí CNC + Vũ khí chiến lược:vũ khí hạt nhân đang diễn ra sự biến đổi nhanh chóng đối với tất cả vũ khí tiến công và phòng ngự, theo tiêu chuẩn gọn nhẹ, tiện cơ động, phản ứng nhanh độ chính xác cao. + Vũ khí công nghệ cao:sử dụng rộng rãi trong chiến tranh tương lai, gồm vũ khí CXC và vũ khí CNC Vũ khí CXC:có điều khiển và không có điều khiển, có khả năng sát thương mục tiêu bằng phát bắn hoặc phát phóng như các loai bom đạn, ngư lôi, tên lửa Vũ khí CNC:là vũ khí thiết kế, chế tạo dựa theo thành tựu của cách mạng KHCN, có sự nhảy vọt về chất. Vũ khí CNC chia làm 3 loại: - Có khả năng hủy diệt lớn:hạt nhân, nguyên tử, nhiệt hạch, notron, hóa, sinh, vi trùng - Loại dựa trên cơ sở những nguyên lí kĩ thuật mới, vũ khí năng lượng định hướng có thể so sánh ngang với vũ khí hạt nhân gồm: laze, vũ khí chùm hạt, chùm ion, vũ khí sóng điện từ. - Vũ khí CNC dựa trên vũ khí thông thường. - Các thế trận rôbốt quân sự:công nghệ rôbốt ra đời được ứng dụng rất nhanh trong quân sự Năm 1980 Mĩ chế tạo 1850 rôbốt quân sự, máy bay không người lái làm nhiệm vụ trinh sát, giám sát chỉ thị mục tiêu, làm mục tiêu mồi nhử đối phương. Rôbốt điều khiển từ xa dùng để chống tăng, rải mìn, phá mìn, tác chiến dưới nước, trinh sát cảnh giới - Trong lĩnh vực TTLL, trinh sát báo động, chỉ huy và điều khiển phát triển mạnh - Chiến tranh điện tử: chiến tranh hiện đại là “chiến tranh điện tử hóa”, tác chiến điện tử là phổ biến. Vũ khí tác chiến điên tử gồm: trinh sát điện tử, chế áp điện tử, chống chế áp điện tử, tác chiến bằng vũ khí sát thương điện tử. b) Tác động khoa học công nghệ đến một số mặt kháccó liên quan đến quốc phòng: - Trong lĩnh vực điện tử: + Sự phát triển của các hệ thống máy tính điện tử, ảnh hưởng rất lớn và áp dụng rộng trong QP- AN + Máy tính điên tử hiện phát triển theo 4 hướng: Máy tính ngày càng nhanh (siêu vi tính) Máy tính ngày càng nhỏ Máy tính có thể xử lí kiến thức(máy tính thế hệ 5, trí tuệ nhân tạo) Máy tính nối mạng từ xa (viễn tin học) Ngoài ra vi điện tử kết hợp kĩ thuật số, làm biến đổi tận gốc hệ thống thông tin viễn thông với hệ thống các tổng đài điện tử, máy điện thoại nói nghe nhìn di động. Sự phát triển của máy tính điện tử đều được áp dụng trong QP- AN. - Trong lĩnh vực vật liệu: + Vật liệu mới xuất hiện, áp dụng rộng rãi trong quân sự có Composit (vật liệu tổ hợp) Công nghệ nano (vật liệu mới nhiều tính năng kĩ thuật ưu việt, là vật liệu lí tưởng cho công nghệ sản xuất máy bay, tên lửa, tàu vũ trụ ). + Trong những năm gần đây công nghệ vật liệu hấp thụ được ứng dụng, dẫn đếùn kĩ thuật tàng hình ra đời như:đã sản xuất máy bay tàng hình, tên lửa tàng hình, tên lửa đạn đạo cũng ứng dụng kĩ thuật tàng hình. - Trong lĩnh vực năng lượng và động lực: + Trong thế kỉ 21 năng lượng hạt nhân, năng lượng mặt trời, năng lượng địa nhiệtcó nhiều triển vọng thay thế dầu mỏ đang cạn dần. + Sự phát triển của động cơ phản lực đã cách mạng hóa các phương tiện giao thông, vận tải với tốc độ ngày càng cao, sức chở ngày càng lớn, đang được áp dụng trong lĩnh vực QP- AN. - Trong lĩnh vực công nghệ sinh học: + Công nghệ sinh học vi trùng phát triển, có khả năng tiêu diệt đối phương lớn gấp nhiều lần vũ khí thông thường. + Công nghệ sinh học phát triển gồm 4 loại: Công nghệ vi sinh Kĩ thuật Enzyme Kĩ thuật gen Kĩ thuật nuôi cấy tế bào. + Công nghệ sinh học tác động mạnh trong lĩnh vực hoạt động quân sự như bảo đảm hậu cần kĩ thuật, quân y. 1. 3 Tác động KH kĩ thuật hiện đại đến tính chất và cơ cấu của LLVT: a)Tác động KHCN đến tri thức người lính: Vũ khí kĩ thuật cao phát triển nhanh, tác động mạnh đến tri thức nhười lính trên chiến trường. - Xu hướng tăng tỷ trọng KH kĩ thuật, là sự thử thách trình độ KH kĩ thuật của cán bộ chiến sĩ. Nhân tố tinh thần phải được nâng cao. - KHCN hiện đại đã nâng tính năng kĩ thuật của vũ khí trang bị lên một bước mới Người lính buộc phải hiểu rõ tính năng kĩ thuật để sử dụng có hiệu quả trong chiến đấu. Trình độ KHCN của LLVT ngày nay được nâng lên rõ rệt . b)Tác động của KHCN đến cơ cấu LLVT: - Xu hướng chung về tổ chức, cơ cấu quân đội “mạnh, gọn, cơ động”, lấy nâng cao chất lượng làm tiêu chuẩn, giảm quân thường trực theo nguyên tắc “vừa đủ, vừa hợp lý”. - Trong quân đội xuất hiện những binh chủng mới:bộ đội tên lửa chiến lược, bộ đội tác chiến điện tử, bộ đội phòng thủ vũ trụ, bộ đội rôbốt. - Trong tổ chức LLVT ra đời hai lực lượng mới: + Lực lượng triển khai nhanh:biên chế gọn nhẹ, vũ khí trang bị có chất lượng cao, khả năng cơ động lực lượng không vận được coi là một phương tiện cơ động chủ chốt của lực lượng này Quân đội Anh thực hiện cơ động tác chiến cách 1, 3 vạn dặm với một đảo nổi là căn cứ trung gian cách Manvinat 600 km. Quân đội Mĩ , trong chiến tranh vùng vịnh 1991, 8 tàu vận tải trong 2 tuần đã đưa được 400 xe tăng cuă sư đoàn 24 lục quân cơ giới từ Fort steward tới khu vực tác chiến. Trong 19 ngày bằng đường biển và đường không đã chuyển được 43000 người và 3 triệu tấn trang bị tiếp viện cho chiến tranh vùng vịnh. + Lực lượng phản ứng nhanh:có khả năng tác chiến khẩn cấp, đó là một tiêu chí nâng cao những khả năng chiến đấu của quân đội, đáp ứng đặc điểm chiến tranh tương lai là bất ngờ- cường độ cao- hủy diệt lớn- thời gian ngắn. Quân đội Mĩ đến cuối 1995, lực lượng phản ứng nhanh đạt tỉ lệ 40% so với lực lượng lục quân. Quân đội Trung Quốc, một đại quân khu, có một sư đoàn lực lượng phản ứng nhanh, tổng cộng có trên 100 ngàn quân. Ở Malaixia, Indonexia tổ chức lữ đoàn lực lượng phản ứng nhanh. 1. 4 Tác động KHCN đến nghệ thuật quân sự: a)Quan niệm về chiến trường: Với sự phát triển của quân sự hiện đại, quan niệm về chiến trường có những thay đổi lớn, chiến trường rộng lớn , không phân biệt rõ tiền tuyến với hậu phương. Chiến trường đó có một số đặc điểm sau: - Khu vực tác chiến trên suốt dải tiền duyên, sẽ có các mũi giao nhau biến hóa nhanh chóng, mật độ hỏa lực dày đặc. Bộ đội tập trung nhanh, phân tán nhanh cũng như độc lập tác chiến. - Tung thâm sẽ trở thành vùng chiến quan trọng, các mục tiêu trên suốt chiều sâu chiến dịch (150- 600km)cũng sẽ đứng sự uy hiếp to lớn của cuộc tiến công từ đất liền, trên không hoặc trên biển bằng các vũ khí tầm xa, có độ chính xác cao, có sức công phá mạnh. - Mật độ các phương tiện bay (máy bay, trực thăng, tên lửa) sẽ rất lớn. Chiến tranh điện tử và tác chiến C3I, C4I2, C4I2SR kết hợp chặt chẽ với vũ khí sát thương tương ứng làm cho không gian chiến trường mở rộng rất ác liệt. b)Aûnh hưởng của kĩ thuật quân sự với cách đánh: - Quan niệm về mục tiêu ưu tiên:mục tiêu cần tiêu diệt đầu tiên là các hệ thống C4I2, C4I2SR của đối phương . Vì chiến tranh tương lai có thể bắt đầu bằng chiến tranh điện tử. - Tốc độ của hoạt động quân sự: + Chiến tranh hiện đại tiêu hao nhiều binh lực, vũ khí đạn dược, vật chất kĩ thuật. Thường phải đánh nhanh, giải quyết nhanh. + Điều kiện để đánh nhanh, giải quyết nhanh: Hệ thống chỉ huy tác chiến phản ứng nhanh Lực lượng vận chuyển, cơ động phản ứng nhanh, hiệu suất cao Vũ khí uy lực lớn, cơ động nhanh Bộ đội đánh gần, tổ chức thành các đơn vị nhỏ, cơ động linh hoạt tập trung nhanh, phân tán nhanh kết hợp vũ khí gọn nhẹ uy lực mạnh. - Về sử dụng hỏa lực: + Sức mạnh hỏa lực để tiêu diệt đối phương gồm vũ khí “cứng” và vũ khí “mềm”. + Trong từng trận chiến đấu tác chiến ở địa hình cụ thể, sẽ sử dụng những loại vũ đơn lẻ hay kết hợp nhiều loại để đạt mục đích làm “mềm” chiến trường. + Thông thường, sử dụng nhiều đơn vị hỏa lực cùng bắn vào một mục tiêu hoặc sử dụng mật độ bom đạn dày đặc, kết hợp với bom đạn, tên lửa có điều khiển để tiêu diệt mục tiêu trọng yếu của đối phương. c)Aûnh hưởng của kĩ thuật quân sự tới bảo đảm hậu cần: - Nguyên tắc chung:lượng cung ứng phải bằng hoặc hơn lượng tiêu hao. - Yêu cầu:hệ thống bảo đảm phải có lực lượng vận chuyển đáng tin cậy, cơ động cao và quản lí vật tư tốt, nắm vững những hướng chủ yếu, có biện pháp bảo đảm kịp thời. Nắm chắc lực lượng hậu cần dự bị, có biện pháp phòng chống tập kích đường không, các vũ khí tầm xa, các mũi thọc sâu vu hồi của đối phương vào căn cứ hậu cần kĩ thuật. 2. Khả năng đánh thắng cuộc chiến tranh xâm lược có sử dụng vũ khí CNC: 2. 1 Khả năng chính trị- tinh thần: - Chính trị- tinh thần là nhân tố có ý nghĩa quyết định quan trọng đầu tiên của quân dân ta đã đánh thắng thực dân Pháp, đế quốc Mĩ, mặc dù điều kiện vật chất, trang bị kĩ thuật lúc đó chúng ta thua kém địch nhiều mặt. - Ngày nay tiềm lực chính trị- tinh thần của quân dân ta được phát triển, chất lượng cao, thể hiện: + Sự thống nhất ý chí quyết tâm của toàn Đảng, toàn quân, toàn dân của cả hệ thống chính trị để thực hiện 2 nhiệm vụ chiến lược, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN, thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh. + Sự thống cao giữa lòng yêu nước với yêu CNXH. + Sự đoàn kết toàn dân, trên cơ sở liên minh công nông và tầng lớp trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng, lấy Chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng. + Sự xác lập quyền làm chủ của nhân dân và sự hoàn thiện dần nhà nước của dân, do dân, vì dân. + Sự kết hợp chặt chẽ giữa sức mạnh trong nước với sức mạnh thời đại, sức mạnh truyền thống với sức mạnh hiện tại của dân tộc. - Cùng với tiềm lực CT- TT, chúng ta có nền QPTD, thế trận QPTD gắn kết với thế trận ANND được chuẩn bị vững chắc. Đó là cơ sở củng cố thêm niềm tin, ý

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfbai_giang_giao_duc_quoc_phong_bai_11_xay_dung_tinh_thanh_pho.pdf
Tài liệu liên quan