Bài giảng Giáo dục thể chất cho trẻ khiếm thính

QUY LUẬT HÌNH THÀNH KĨ NĂNG,
 KĨ XẢO VẬN ĐỘNG

Kĩ năng: là khả năng thực hiện vận động ở mức độ cần có sự tập trung chú ý vào từng chi tiết của động tác, các chi tiết vận động chưa nhuần nhuyễn, chưa liên tục, chưa đảm bảo độ bền vững, dễ dàng bị mất nếu không được củng cố, ôn tập nhiều lần

Kĩ xảo: là khả năng thực hiện hoạt động ở mức hoàn thiện nhất định, trong quá trình luyện tập có thể thực hiện nhanh chóng, chính xác với chất lượng cao.

CÁC GIAI ĐOẠN HÌNH THÀNH KỸ NĂNG, KỸ XẢO

- Trẻ làm quen với động tác

- Các cơ bắp căng hết sức

- Có nhiều động tác thừa

- Thiếu chính xác về thời gian và không gian

- Trẻ thiếu tin tưởng khi vận động

 

ppt39 trang | Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 893 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Giáo dục thể chất cho trẻ khiếm thính, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
GIÁO DỤC THỂ CHẤT CHO TRẺ KHIẾM THÍNHTài liệu tham khảo1. Bùi Kim Tuyến,Trần Tân Tiến, Nguyễn Thị Thu - Phương pháp GD thể chất cho trẻ mầm non - Bộ GD&ĐT, Trung tâm nghiên cứu giáo viên - Hà Nội 2. Trương Thị Xuân Huệ – Tuyển tập trò chơi trị liệu rối loạn tâm lý cho trẻ khuyết tật mầm non – Trường CĐSPMGTW3 - 20063. Lê Thị Liên Hoan, Nguyễn Thị Lan - Các trò chơi vận động cho trẻ từ 3 đến 6 tuổi – NXB GD - 20034. Đặng Hồng Phương – Giáo dục thể chất – NXB GD – 1998I. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN1. Phát triển thể chấtLà quá trình biến đổi về hình thức và chức năng của cơ thể con người dưới ảnh hưởng của điều kiện sống và giáo dục, phụ thuộc vào đặc điểm di truyền ở một mức độ nhất định.Chiều cao, cân nặng, thể tích lồng ngực, dung tích phổi, thể tích và lực cơ, độ cong của cột sống Mức độ phát triển các tố chất thể lực, sự hoàn thiện của giác quan2. Giáo dục thể chấtGDTC là quá trình giáo dục nhằm hoàn thiện thể chất và nhân cách, nâng cao khả năng làm việc, kéo dài tuổi thọ của con người.Hoàn thiện hình thái và chức năng của các cơ quan trong cơ thể Hình thành và phát triển các tố chất thể lực, kĩ năng, kĩ xảo vận độngHình thành và phát triển hệ thống tri thức chuyên môn.3. Giáo dục thể chất cho trẻ khiếm thính mầm nonGiáo dục thể chất cho trẻ khiếm thính mầm non là quá trình tác động nhiều mặt vào cơ thể trẻ,tổ chức cho trẻ hoạt động và sinh hoạt hợp lý nhằm làm cho + cơ thể trẻ phát triển đều đặn, + sức khỏe tăng cường, + điều chỉnh những rối loạn thứ phátSức mạnhKhả năng khắc phục lực cản bên ngoài của cơ bắpSức nhanhKhả năng thực hiện động tác với thời gian ngắn nhấtSức bềnKhả năng thực hiện hoạt động trong thời gian dàiKhéo léoKhả năng thực hiện động tác phức tạp về phối hợp vận động trong điều kiện môi trường thay đổi3. Tố chất thể lựcCác mặt khác nhau của khả năng vận độngII.ĐẶC ĐIỂM PHÁT TRIỂN THỂ CHẤT CỦA TRẺ KHIẾM THÍNH MẦM NON1. Những khó khăn của trẻ khiếm thính trong phát triển thể chất2. Đặc điểm học thể dục của trẻ khiếm thính3. Ý nghĩa của GDTC đối với trẻ khiếm thính MN1. Những khó khăn của trẻ khiếm thính trong phát triển thể chất- Rối loạn hoạt động của bộ máy tiền đình:chức năng thăng bằng và vận động có thể phát triển kém giữ được cổ, biết đi muộn, giữ cơ thể được thăng bằng vào khoảng 14-16 tháng tuổi Khó khăn trong lĩnh hội những kinh nghiệm vận động (bắt chước). Rối loạn vận động tinhThực hiện các động tác thường gây ra tiếng động,. Dáng đi chuệnh choạng, chân kéo lệt xệtCác động tác thiếu chính xác, chậm và thiếu tính nhịp điệu Hơi thở yếu -> vận động không bền2. Đặc điểm học thể dục của trẻ khiếm thínhTích cực hoạt độngCó khả năng bắt chước nhanh những động tác của giáo viên.Khó khăn khi tiếp thu những hướng dẫn bằng lời, những tín hiệu âm thanh.Thực hiện động tác nhanh nhưng thiếu chính xác3. Ý nghĩa của GDTC đối với trẻ KTMNThiết lập nền tảng để tăng cường sức khoẻû, phát triển khả năng làm việc, trở thành cơ sở để tiến hành công tác GD điều chỉnh.III. NHIỆM VỤ GDTC CHO TRẺ KHIẾM THÍNHGDTC cho trẻ KT nhằm: giữ gìn và tăng cường sức khoẻ cho trẻ, cho sự phát triển thể chất hài hoà, rèn luyện cơ thể, phát triển nhu cầu tích cực hoạt động,hình thành các vận động và các phẩm chất vận động cơ bản,điều chỉnh và ngăn ngừa sự rối loạn trong phát triển thể chất. Trong quá trình GDTC tiến hành đồng thời các nhiệm vụ chung cho trẻ MG và các nhiệm vụ chuyên biệt cho trẻ KT1. Nhiệm vụ bồi dưỡng sức khoẻTăng cường sức khoẻ cho trẻ, kết hợp phát triển thể chất và rèn luyện cơ thể :Kiểm tra sức khoẻ cho trẻ thường xuyên;Tổ chức chế độ sinh hoạt đúng (ở nhà, ở trường); Luân phiên các dạng hoạt động. 2. Hình thành các vận động cơ bảnvà các tố chất của vận động- Giúp trẻ lĩnh hội các động tác cơ bản: Phát triển các tố chất của vận động: -> mở rộng kinh nghiệm vận động, thiết lập nền tảng cần thiết cho việc lĩnh hội các động tác phức tạp hơn3. Điều chỉnh những rối loạn thứ phát - Phát triển và luyện tập chức năng thăng bằng - Hình thành dáng đi đúng, - Điều chỉnh và phòng ngừa tật bàn chân bẹt, - Luyện tập kiểm soát hơi thở - Phát triển khả năng phối hợp động tác, - Phát triển khả năng định hướng trong không gian- GDTC gắn liền với sự phát triển ngôn ngữ và giao tiếp bằng ngôn ngữ.IV. CÁC PHƯƠNG TIỆN GDTCYếu tố vệ sinhVệ sinh ăn uốngChế độ sinh hoạtVệ sinh thân thểVệ sinh trang phụcCác bài tập thể dục thể thaoThể dục: hệ thống động tác, bài tập được lựa chọn tác động đến toàn bộ cơ thểTrò chơi vận động: Thể thaoDạo chơiCác yếu tố thiên nhiên Ánh sáng: giảm bệnh tật, có lợi cho hệ cơ xương Không khí: Trẻ cần ôxy nhiều hơn người lớnNước: tăng sự sảng khoái, làm sạch cơ thể, tăng trương lực cơ Nguyên tắcNguyên tắc nâng cao dần yêu cầuNguyên tắc toàn diện và hệ thốngNguyên tắc dễ tiếp thu và chú ý đến đặc điểm của cá nhânNguyên tắc tích cực, tự giácNguyên tắc trực quan kết hợp với lời nói và thực hànhNguyên tắc phối hợp các hình thức giảng dạyVI. QUY LUẬT HÌNH THÀNH KĨ NĂNG, KĨ XẢO VẬN ĐỘNGKĩ năng: là khả năng thực hiện vận động ở mức độ cần có sự tập trung chú ý vào từng chi tiết của động tác, các chi tiết vận động chưa nhuần nhuyễn, chưa liên tục, chưa đảm bảo độ bền vững, dễ dàng bị mất nếu không được củng cố, ôn tập nhiều lầnKĩ xảo: là khả năng thực hiện hoạt động ở mức hoàn thiện nhất định, trong quá trình luyện tập có thể thực hiện nhanh chóng, chính xác với chất lượng cao.CÁC GIAI ĐOẠN HÌNH THÀNH KỸ NĂNG, KỸ XẢOGiai đoạn 3Giai đoạn 2Giai đoạn 1Hình thành hiểu biết sơ bộ về vận độngHình thành kĩ năng vận độngỔn định kĩ năng, hình thành kĩ xảo vận độngCÁC GIAI ĐOẠN HÌNH THÀNH KỸ NĂNG, KỸ XẢOGiai đoạn 1- Trẻ làm quen với động tác- Các cơ bắp căng hết sức- Có nhiều động tác thừa- Thiếu chính xác về thời gian và không gian- Trẻ thiếu tin tưởng khi vận độngHình thành hiểu biết sơ bộ về vận độngCÁC GIAI ĐOẠN HÌNH THÀNH KỸ NĂNG, KỸ XẢOGiai đoạn 2- Trẻ đã hiểu được nhiệm vụ và hành động của mình.- Khi vận động xen kẽ những vận động đúng và chưa đúng- Bắt đầu hình thành tố chất vận động nhưng chưa ổn định- Tính chính xác cao hơnHình thành kĩ năng vận độngCÁC GIAI ĐOẠN HÌNH THÀNH KỸ NĂNG, KỸ XẢOGiai đoạn 3 Trẻ có thói quen vận động Vận động chính xác, thoải mái, không gò bóTrẻ tự lực, tin tưởng vào hành động của mình Trẻ thực hiện nhiệm vụ tự giác, cơ thể thích ứng với thói quen đã được rèn luyện trong hoàn cảnh thực tế Ngôn ngữ giữ vai trò quan trọngỔn định kĩ năng, hình thành kĩ xảo vận độngVII.Nội dung và phương pháp gdtc cho trẻ khiếm thính1. Nội dung GDTC cho trẻ khiếm thính mầm nonBài tập thể dục:Bài tập đội hình, đội ngũBài tập phát triển chungVận động cơ bảnTrò chơi vận độngRèn luyện kết hợp thể dục thể thao1.1. Bài tập đội hình đội ngũÝ nghĩaRèn luyện ý thức tổ chức kỉ luật, tác phong nhanh nhẹn, khéo léoPhát triển khả năng định hướng trong không gianPhối hợp hoạt động của mình với bạnHình thành tư thế đúng Các bài tập đội hình có thể tập mỗi ngày một ít, tập với các dụng cụ nhỏ (nơ, cờ), kết hợp với các bài hát, bản nhạc, nhịp trống1.2. Bài tập phát triển chungBài tập phát triển chung là những động tác mang tính chất chuyên môn để phát triển và củng cố những nhóm cơ bắp riêng biệt.1.3. Vận động cơ bảnLà hoạt động luôn được sử dụng trong cuộc sốngThu hút được nhiều nhóm cơ tham gia, đẩy mạnh quá trình sinh lý của cơ thể.Phát triển khả năng định hướng trong không gianPhát triển khả năng định hướng về thời gianPhát triển khả năng định hướng trong hoạt động tập thểGiáo dục thẩm mĩPhân loại vận độnga. Vận động có chu kỳ: đi, chạy, bò, trườnThường xuyên thực hiện những chu kỳ giống nhauĐược tự động hòa nhanh hơn nhờ sự lặp lại thường xuyên.Rèn luyện cảm giác nhịp điệub. Vận động không có chu kỳ: ném, nhảyCác vận động không được lặp lại, có tính giai đoạn nhất định và có điểm kết thúc.Đòi hỏi trẻ nắm dần dần, chậm hơn, thực hiện phải có sự phối hợp động tác phức tạp, chính xác và gắng sức hơn.Các giai đoạn: Chuẩn bị: tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện những vận động chínhChính: những động tác chính của buổi tậpKết thúc: những động tác mang tính giảm dần để tạo sự cân bằng cho cơ thể1.4.Trò chơi vận độngThời điểm tổ chức trò chơi vận độngĐón trẻ buổi sángGiữa 2 giờ họcGiờ học TDĐi dạo, vui chơiHoạt động buổi chiềuTrả trẻTRÒ CHƠI.Mục đích: kiến thức, kỹ năng cần rèn luyện, củng cố.Tư liệu ngôn ngữ: từ, câu cần cung cấp cho trẻ.Chuẩn bị: địa điểm, vật dụng, đồ chơi.Cách chơi: nội dung, luật chơi, số lượng người chơi(nếu cần).Những điều kiện lựa cho trò chơiĐiều kiện của địa phương, trường lớp, sự hứng thú của trẻ, kĩ năng cần rèn luyệnCăn cứ vào nội dung của các giờ học trướcThời tiếtChỗ chơi, dụng cụNhững trò chơi vận động trong tiết thể dục là những trò chơi quen thuộc với trẻ, đa số trẻ được tham gia, Đảm bảo nguyên tắc động-tĩnh2. Phương pháp GDTC a. Trực quanTrực quan làm mẫu: trong quá trình dạy học người GV sử dụng cơ thể mình thực hiện các động tác thể dục cho HS quan sát và thực hiện theoYêu cầu: - Các động tác làm mẫu phải chính xác, tốc độ vừa phải.- Với động tác phức tạp cần phải chia ra thành nhiều động tác nhỏ để làm mẫu.- Tất cả HS trong lớp đều có thể quan sát rõ tư thế của GV trong khi làm mẫu. Trực quan trình bày: GV sử dụng một số phương tiện (tranh ảnh, hình vẽ, mô hình) để minh hoạ cho các động tác thể dục trong khi dạyYêu cầu:Tranh ảnh cần rõ ràng, đơn giản, nổi bật nội dung cần trình bày, đẹp.Lựa chọn những hình ảnh trẻ có thể hiểu và thực hiện theo dưới sự hướng dẫn của GV.Nâng dần độ trừu tượng của hình vẽ theo lứa tuổiThường được kết hợp sử dụng cùng PP trực quan làm mẫub. Dùng lờiGV sử dụng ngôn ngữ nói để hướng dẫn trẻ thực hiện các động tác thể dục và điều chỉnh tư thế của trẻ trong quá trình dạyYêu cầu:Lời nói ngắn gọn,to,rõ ràng,dễ hiểu.Cần có sự lựa chọn từ ngữ kĩ lưỡng để hướng dẫn trẻ.Đối diện với trẻ khi nói, không quay lưng, nhìn nghiêng.Sử dụng ngôn ngữ phù hợp với lứa tuổi và khả năng hiểu của trẻ, chú ý đến sự phát triển ngôn ngữ của trẻ trong khi học TDc. Các biện pháp giúp đỡ, bảo hiểmTrong khi thực hiện các động tác thể dục, trẻ gặp phải một số khó khăn, nguy hiểm. GV cần có những động tác, phương tiện hỗ trợ, đảm bảo an toàn, tạo sự yên tâm cho trẻ.Yêu cầu:- Các động tác hỗ trợ cần có sự linh hoạt, phù hợp với từng đối tượng trẻ, với từng nội dung.- Tạo được sự thoải mái cho trẻ.VI. HÌNH THỨC THỂ DỤC SÁNG VÀ TIẾT THỂ DỤC1. Thể dục sáng1.1 ÝnghĩaGiúp trẻ quen với hoạt động thể dục thể thao, ham thích vận độngTập thường xuyên giúp nâng cao chất lượng hoạt động hàng ngày.1.2 Chuẩn bị - Địa điểm: ngoài trời, sân bãi bằng phẳng, sạch sẽ - Thời gian: buổi sáng + MGB: 6-7 phút + MGN: 6-8 + MGL: 6-8 - Đồ dùng - Sử dụng âm nhạc1.3 Cấu trúc và phương pháp hướng dẫnKhởi động: đi vòng tròn kết hợp các kiểu đi, chạy, xếp đội hìnhTrọng động: Các bài tập phát triển chung + vận động cơ bản + trò chơi vận độngHồi tĩnh: Đi bộ chậm dần rồi dậmchân tại chỗ, nhấc chân thấp2. Các yếu tố thiên nhiên bảo vệ sức khỏe, giúp tăng khả năng làm việc và tạo sự sảng khoái, hưng phấn2.1 Ánh sáng: giúp rèn luyện sức khỏe, giảm bệnh tật, mang lại ích lợi cho sự phát triển hệ cơ xương2.2 Không khí: Trẻ cần ôxy nhiều hơn người lớn2.3 Nước: tăng sự sảng khoái, làm sạch cơ thể, tăng trương lực cơ Sử dụng tổng hợp các yếu tố, liên tục, có tính đến đặc điểm thể chất riêng của từng trẻ.3. Các bài tập thể dục thể thaoPhương tiện cơ bản để GDTC cho trẻ 3.1 Thể dục: hệ thống động tác, bài tập được lựa chọn có tác động đến toàn bộ cơ thể, tăng cường các quá trình chức năng cơ bản của cơ thể, thuận lợi cho sự phát triển cân đối và tăng cường sức sống. Thể dục bao gồm: - Các bài tập đội hình, đội ngũ - Các bài tập phát triển chung - Các vận động cơ bản3.2 Trò chơi vận độngThường có chủ đề, có luật, có cốt truyệnSự tác động của trò chơi mang tính tổng hợp do phối hợp nhiều động tác, vận động khác nhauTạo cảm giác thoải mái trong vận độngHình thành nhiều thói quen tốt: tự lực, nhanh nhẹn, tinh thần tập thể,trung thực3.3 Thể thao - Đòi hỏi thể lực tốt, tinh thần dũng cảm -> sử dụng trong một số giai đoạn nhất định - Đối với trẻ mầm non, thể thao được tổ chức dưới hình thức thi đua trong các ngày hội, ngày lễ3.4 Dạo chơi - Củng cố thói quen vận động - Phát triển các tố chất thể lực trong điều kiện tự nhiên. * Kết hợp nhiều bài tập khác nhau, chỉ được tổ chức khi trẻ đã nắm vững các động tác, bài tập

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pptbai_giang_giao_duc_the_chat_cho_tre_khiem_thinh.ppt
Tài liệu liên quan