Cấu trúc của phong cách giao tiếp
• Phần cứng bao gồm những hành vi, cửchỉ, lời nói được hình thành trong cuộc
sống, trởthành thói quen khó sửa. Ví dụ: Thói quen ăn uống, đi đứng, nói năng
có thểvăn minh, lịch sựhoặc thô lỗkiêu căng.
• Phần mềm biểu hiện ởtrình độvăn hóa, học vấn,
kinh nghiệm, trạng thái tâm lý, độtuổi, giới tính,
đặc điểm nghềnghiệp, truyền thống gia đình nhờ
khảnăng ứng xửlinh hoạt, cơ động mà giúp con
người mau chóng thích ứng với sựbiến động của
hoàn cảnh và môi trường giao tiếp.
Trong xã hội tồn tại nhiều loại phong cách giao
tiếp: Phong cách độc đoán, phong cách dân chủ,
phong cách tựdo tùy thuộc vào thời đại, hoàn
cảnh, nghềnghiệp mà các chủthểlựa chọn phong
cách giao tiếp cho thích hợp, đem lại hiệu quảcao.
Do đặc thù của hoạt động kinh doanh, phong cách
dân chủ, văn minh, lịch sựpha chút tựdo được sửdụng phổbiến trong giao
tiếp vì:
24 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3649 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Giao tiếp trong Quản trị kinh doanh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mô hình giao tiếp của Weiner gồm 5 yếu tố:
• Bộ phát (sender) hay còn gọi là bộ nguồn. Bộ phát là thành phần chính trong giao
tiếp. Đó là nơi gửi thông điệp cho đối tượng giao tiếp.
• Bộ thu (receiver) là người (đối tượng) nhận thông điệp mà người khác gửi đến. Bộ
thu cũng là thành phần chính trong giao tiếp.
• Thông điệp (message) truyền tải các thông tin đã được mã hóa của người gửi. Đây
là một trong những công cụ chính của giao tiếp.
• Phản hồi (feed-back) là các thông tin đáp lại của người nhận đến người gửi.
• Điều chỉnh (response) người phát điều chỉnh lại sự phát thông tin của mình sau khi
tiếp nhận các thông tin phản hồi từ người nhận.
5.2.2. Công cụ của giao tiếp
5.2.2.1. Giao tiếp bằng ngôn ngữ
• Khái niệm ngôn ngữ
o Theo Từ điển Bách Khoa thư Việt Nam: “Ngôn
ngữ là tín hiệu quan trọng và độc đáo nhất trong
giao tiếp của loài người, là phương tiện để biểu
hiện và phát triển tư duy, bảo lưu và chuyển giao
có hiệu lực nhất các truyền thống lịch sử, văn hóa
của một dân tộc”.
o Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp chủ yếu của
con người. Bằng ngôn ngữ con người có thể
truyền đi bất cứ loại thông tin nào như diễn tả tình cảm, ám chỉ, miêu tả sự
vật, hiện tượng…
• Phân loại ngôn ngữ
Trong giao tiếp bằng ngôn ngữ có hai hình thức là
ngôn ngữ nói trực tiếp và ngôn ngữ gián tiếp.
o Giao tiếp bằng ngôn ngữ nói trực tiếp: Là loại hình
thông dụng nhất trong mọi hoạt động của con
người, trong đó các đối tượng của giao tiếp trực tiếp
gặp gỡ nhau, dùng ngôn ngữ nói và biểu cảm để
truyền cho nhau những ý nghĩ và tình cảm của mình.
o Giao tiếp bằng ngôn ngữ gián tiếp là thông qua
một phương tiện trung gian khác như thư từ,
điện thoại,…
• Những yêu cầu cần thiết của phương tiện giao tiếp
bằng ngôn ngữ
o Nội dung của ngôn ngữ: Là ý nghĩa của lời nói, của từ, của câu trong giao tiếp.
Một từ hay một tập hợp từ đều có một vài ý nghĩa. Ý nghĩa của ngôn ngữ có hai
hình thức tồn tại: khách quan và chủ quan. Khách quan bởi nó không phụ thuộc
vào sở thích, ý muốn của cá nhân nào. Ví dụ: không ai dùng cái xe để chỉ cái mũ
và ngược lại. Tính chủ quan thể hiện ở chỗ, có những từ chung nhưng trong quá
Phân loại ngôn ngữ
Khái niệm ngôn ngữ
Bài 5: Giao tiếp trong Quản trị kinh doanh
116
trình sử dụng có thể gây ra những phản
ứng, cảm xúc tích cực và tiêu cực nào
đấy. Ví dụ: Từ “ma túy” với những người
nghiện hút, buôn bán ma túy là bình
thường, không gợi cảm giác tiêu cực.
Nhưng đối với những người lương thiện
thì gợi lên cảm giác ghê sợ, cần xa lánh.
Trong một số nhóm người, đôi khi có
những quy định ý nghĩa riêng cho một số
từ. Ví dụ: Vé có nghĩa là 100 USD…
Ngoài ra mỗi cá nhân, mỗi nhóm người
từ cộng đồng địa phương đến đẳng cấp,
dân tộc đều có sắc thái riêng trong phong
cách sử dụng ngôn ngữ. Hiểu được ý cá
nhân là cơ sở tạo nên sự đồng điệu trong giao tiếp, hay còn được gọi là khả
năng đồng cảm.
o Tính chất của ngôn ngữ: Là nhịp điệu, âm điệu, ngữ điệu... của giọng nói giúp
chúng ta phân biệt được giới tính, tuổi tác, nghề nghiệp, sức khỏe, tâm trạng,
nghị lực, nền văn hóa… muốn điều khiển giọng nói tốt cần chú ý đến cường độ
(cao, thấp, to, nhỏ), cách nhấn giọng, nhấn mạnh những điều quan trọng, giọng
nói lúc lên, lúc xuống cho phù hợp. Lời nói cần rõ ràng, khúc triết…
o Điệu bộ khi nói: Là những cử chỉ của tay chân và vẻ mặt khi nói. Có khi vừa
nói vừa chỉ, vừa nói vừa nhìn chằm chằm, vừa nói vừa liếc,… Điệu bộ thường
phụ họa theo lời nói để giúp thêm ý nghĩa cho nó. Cần chú ý việc sử dụng điệu
bộ khi nói cũng phải phù hợp với phong tục, tập quán, nền văn hóa. Nên có
những cử chỉ, điệu bộ tự nhiên lịch thiệp, tránh gò ép, bắt chước điệu bộ của
người khác, không phù hợp.
Nhận xét của cấp trên?
Sau khi trao đổi thẳng thắn về cách ăn mặc của cô nhân viên văn phòng mới
được tuyển, vào phút chót, trưởng phòng nhân sự của một công ty kinh doanh
điện tử nói: “Tóm lại, khi làm việc ở công ty bạn phải ăn mặc nghiêm túc”.
Hôm sau nhân viên đi làm với trang phục quần jean, áo thun, giầy Nike.
Trưởng phòng nhìn cô với vẻ không hài lòng và hỏi: “Cô đi làm hay đi chơi
thể thao vậy?”
Bạn nhận xét gì về câu nói trên của trưởng phòng?
Những yêu cầu cần thiết của phương
tiện giao tiếp bằng ngôn ngữ
Bài 5: Giao tiếp trong Quản trị kinh doanh
117
• Nguyên tắc khi giao tiếp bằng ngôn ngữ
o Lời nói phải đúng vai: Trong giao tiếp lời nói
phải phù hợp với vai trò, vị trí của chủ thể giao
tiếp thể hiện qua cách xưng hô, giọng nói.
Nếu A ngang hàng với B ngôn ngữ thể hiện sẽ
thân mật, bình đẳng.
Nếu A nhỏ hơn B: Tôn kính, lễ phép.
Nếu A lớn hơn B thì khi nói sẽ có giọng nói độ
lượng, nhường nhịn, có sự giúp đỡ.
o Lời nói phải phù hợp với người nghe.
o Nội dung rõ ràng, mạch lạc, tránh hiểu theo nhiều nghĩa.
o Cách nói phải khéo léo, tế nhị.
• Giao tiếp qua điện thoại, thư
So với ngôn ngữ nói, ngôn ngữ viết đòi hỏi chặt chẽ
hơn về văn phạm, cấu trúc câu, từ ngữ… để tránh
những sai sót và hiểu lầm đáng tiếc. Giao tiếp bằng
ngôn ngữ viết cần chú ý đến đối tượng, trình độ
chuyên môn, trình độ giáo dục và trình độ dân trí để
sử dụng từ ngữ thích hợp với từng đối tượng. Tuyệt
đối tránh tình trạng dùng lối diễn đạt vòng vo, phức
tạp, lượng thông tin nghèo nàn và thiếu chính xác.
5.2.2.2. Giao tiếp phi ngôn ngữ
Trong quá trình giao tiếp, con người không chỉ dùng lời nói mà còn sử dụng nét mặt,
cử chỉ, nụ cười, ánh mắt, diện mạo… để thể hiện thái độ, cảm xúc và phản ứng của họ,
do đó đòi hỏi người giao tiếp phải quan sát nhạy bén, tế nhị.
• Nét mặt
Trong giao tiếp nét mặt biểu lộ thái độ, cảm xúc
của con người. Mỗi người có thể biểu hiện nhiều
nét mặt khác nhau. Theo Đac−uyn, nét mặt biểu
hiện 6 loại tình cảm: Vui mừng, buồn, ngạc nhiên,
sợ hãi, tức giận, ghê tởm.
• Ngoài tính biểu cảm, nét mặt cho ta biết cá tính
của con người:
o Nét mặt căng thẳng là người có cá tính dứt
khoát, căng thẳng.
o Nét mặt mềm mại là người hiền lành hòa nhã,
thân mật, dễ thích nghi trong giao tiếp.
• Nụ cười
Trong giao tiếp người ta dùng nụ cười để biểu hiện
tình cảm, thái độ của mình. Con người có bao nhiêu
kiểu cười thì có bấy nhiêu cá tính. Có kiểu cười tươi
tắn, hồn nhiên, đôn hậu, có kiểu cười chua chát miễn
Nét mặt
Giao tiếp phi ngôn ngữ qua
nụ cười
Giao tiếp qua điện thoại, thư
Nguyên tắc khi giao tiếp
bằng ngôn ngữ
Bài 5: Giao tiếp trong Quản trị kinh doanh
118
Giao tiếp phi ngôn ngữ
diện mạo
cưỡng, đanh ác, có kiểu cười đồng tình, thông cảm nhưng cũng có kiểu cười chế diễu,
khinh bỉ…
Mỗi kiểu cười đều biểu hiện một thái độ nào đó, cho nên trong giao tiếp, chúng
ta phải tinh nhạy quan sát nụ cười của đối tượng giao tiếp để biết được thái độ
của họ.
Một số biểu hiện của nụ cười:
o Cười mỉm: Người tế nhị, kín đáo.
o Cười thoải mái: Độ lượng, rộng rãi.
o Cười nhếch mép: Khinh thường, ngạo mạn.
o Cười giòn tan: Vui vẻ, sôi nổi.
o Cười tươi tắn: Dễ gần, dễ mến.
o Cười gằn: Người khó chịu.
o Cười chua chát: Thừa nhận sự thất bại.
• Ánh mắt
Người ta thường nói “ánh mắt là cửa sổ của tâm hồn” vì qua ánh mắt phản ánh
trạng thái cảm xúc, bộc lộ tình cảm, tâm trạng và ước nguyện của con người.
Các nhà nghiên cứu cho rằng, hình thái của mắt thể hiện tâm tính, tâm trạng của
con người:
o Mắt sâu: Có đời sống nội tâm dồi dào, sâu
kín, hay suy tư.
o Mắt tròn: Dễ nổi giận.
o Mắt lim dim: Ích kỷ, hay phản bội.
o Mắt luôn mở lớn: Dễ hoảng hốt, dễ lo sợ.
Ánh mắt thể hiện cá tính của con người:
o Nhìn lạnh lùng: Người có đầu óc thực tế.
o Nhìn thẳng và trực diện: Người ngay thẳng
và nhân hậu.
o Nhìn soi mói: Là người đa nghi, nham hiểm.
o Nhìn lấm lét: Người không chân thành, có ý gian.
o Nhìn đắm đuối: Người đa tình, dễ xúc động.
• Diện mạo
Là những đặc điểm tự nhiên, ít thay đổi được:
o Tạng người: Cao hay thấp, mập hay ốm.
o Khuôn mặt: Tròn vuông, trái xoan, dài.
o Sắc da: Trắng hay đen, ngăm ngăm hay xanh
xao, vàng vọt, tai tái…
Ngoài ra còn có các đặc điểm khác như tai, mũi,
miệng, tóc, râu, cách trang điểm, trang sức,
trang phục… Diện mạo có thể gây ấn tượng
mạnh nhất là lần đầu tiên. Ngoài ra cách trang sức, ăn mặc cũng nói lên nhiều cá
tính, văn hóa, nghề nghiệp, địa vị, lứa tuổi của mỗi con người…
Giao tiếp phi ngôn ngữ qua
ánh mắt
Bài 5: Giao tiếp trong Quản trị kinh doanh
119
• Cử chỉ:
Những cử chỉ khi giao tiếp thường thấy là:
o Các chuyển động của đầu: Gật đầu, lắc đầu,
hất đầu…
o Các chuyển động của tay: Vẫy, chào, khua
tay, vỗ tay…
o Các chuyển động của chân: Dậm chân, rung
đùi, vỗ đùi…
Các cử chỉ có ý nghĩa nhất định trong giao tiếp.
Chuyển động của đầu cho ta biết họ đồng ý hay
không đồng ý. Cử động của bàn tay là lời mời, lời từ chối, sự chống đối hay
cầu xin,...
Ngôn ngữ của hành vi
Mỗi một hành vi đều hàm chứa một thái độ nhất định. Theo bạn hành vi đó thể
hiện thái độ nào?
Thái độ
Hành Vi
Hung
hăng
Quyết
đoán
Yếu đuối
Chỉ ngón tay về phía ai đó khi
đang hướng dẫn
Ngồi gập người xuống bàn và
nghịch giấy trong tay khi đang
khiển trách một nhân viên
Cười và hướng người về ứng viên
trong một buổi phỏng vấn tuyển
dụng.
Đấm mạnh tay xuống bàn trong
khi giải thích về một chi tiết kỹ
thuật
• Tư thế và không gian giao tiếp
Tư thế cũng là phương tiện giao tiếp rất cần thiết. Nó có liên quan trực tiếp với
vai trò và vị trí xã hội của cá nhân. Một số biểu hiện như:
Giao tiếp phi ngôn ngữ
cử chỉ
Bài 5: Giao tiếp trong Quản trị kinh doanh
120
o Tư thế ngồi thoải mái, đầu hơi ngả về phía sau
là tư thế của người bề trên, người lãnh đạo.
o Tư thế ngồi hơi cúi về phía trước, lắng nghe
là tư thế của người phục tùng, cấp dưới.
o Tư thế ngồi gác chân lên nhau, khoanh tay
trước ngực: Sẵn sàng nói chuyện.
o Tư thế lóng ngóng vụng về: Thể hiện sự
lúng túng, thiếu tự tin…
Khoảng cách giữa hai người giao tiếp nói lên mức
độ quan hệ giữa họ. Những người thân thiết trong gia đình, bạn thân có thể ngồi gần,
đứng gần nhau. Người lạ, người mới quen hay quan hệ không thân thiết người ta thường
giữ một khoảng cách nhất định.
Thông điệp của cử chỉ
Nhân viên thư ký đến phòng của Giám đốc
và đưa ra một đề nghị thay đổi phương
pháp làm việc.
Giám đốc nói với cô ấy: “Tôi nghĩ rằng ý
tưởng của cô rất hay. Tôi nhất định sẽ suy nghĩ
một cách nghiêm túc về việc áp dụng nó”.
Điệu bộ của Giám đốc thì:
• Tránh nhìn thẳng vào mắt cô ấy.
• Rờ tay vuốt lại cổ áo.
• Mắt nhìn ra cửa sổ.
Sau đó đứng lên và quay lưng lại khi cô ấy đang nói.
Thông điệp mà cô thư ký nhận được từ các cử chỉ của Giám đốc là gì?
5.2.3. Phong cách giao tiếp
5.2.3.1. Khái niệm phong cách giao tiếp
Phong cách giao tiếp là hệ thống phương thức mà con người sử dụng khi giao tiếp và
quan hệ với nhau. Nó bao gồm một hệ thống các hành vi, cử chỉ, lời nói được sử dụng
trong quá trình giao tiếp.
5.2.3.2. Đặc trưng của phong cách giao tiếp
Phong cách giao tiếp của con người có những nét
đặc trưng sau:
• Mang tính ổn định cá nhân: Tức là tính khí
bẩm sinh, học tập, bắt chước ở người khác mà
tạo thành cái riêng của cá nhân.
• Mang tính ổn định xã hội: Mang dấu ấn thời
đại, truyền thống dân tộc và gia đình.
Giao tiếp phi ngôn ngữ - tư thế và
không gian giao tiếp
Đặc trưng của phong cách
giao tiếp
Thông điệp của cử chỉ
Bài 5: Giao tiếp trong Quản trị kinh doanh
121
• Mang tính linh hoạt và mềm dẻo: Đó là những hành vi, cử chỉ, sự khôn khéo,
linh hoạt, mềm dẻo… được cá nhân sử dụng một cách linh hoạt phù hợp với những
trường hợp cụ thể.
5.2.3.3. Cấu trúc của phong cách giao tiếp
• Phần cứng bao gồm những hành vi, cử chỉ, lời nói… được hình thành trong cuộc
sống, trở thành thói quen khó sửa. Ví dụ: Thói quen ăn uống, đi đứng, nói năng…
có thể văn minh, lịch sự hoặc thô lỗ kiêu căng.
• Phần mềm biểu hiện ở trình độ văn hóa, học vấn,
kinh nghiệm, trạng thái tâm lý, độ tuổi, giới tính,
đặc điểm nghề nghiệp, truyền thống gia đình… nhờ
khả năng ứng xử linh hoạt, cơ động mà giúp con
người mau chóng thích ứng với sự biến động của
hoàn cảnh và môi trường giao tiếp.
Trong xã hội tồn tại nhiều loại phong cách giao
tiếp: Phong cách độc đoán, phong cách dân chủ,
phong cách tự do… tùy thuộc vào thời đại, hoàn
cảnh, nghề nghiệp mà các chủ thể lựa chọn phong
cách giao tiếp cho thích hợp, đem lại hiệu quả cao.
Do đặc thù của hoạt động kinh doanh, phong cách
dân chủ, văn minh, lịch sự pha chút tự do được sử dụng phổ biến trong giao
tiếp vì:
o Trong kinh doanh luôn thực hiện nguyên tắc thuận mua vừa bán, quan hệ hai
bên cùng có lợi, bình đẳng trên mọi phương diện.
o Kinh doanh đòi hỏi các bên phải có sự thỏa hiệp với nhau trong giao tiếp,
không được đặt mình lên trên người khác, tôn trọng người đối thoại, luôn chú ý
lắng nghe, gây được thiện cảm…
5.3. Một số yếu tố tâm lý ảnh hưởng tới giao tiếp
5.3.1. Nhận thức trong giao tiếp
Khi giao tiếp với nhau, chúng ta nhận thức về nhau.
Trước hết là các chủ thể giao tiếp tri giác lẫn nhau như:
Quan sát vẻ mặt, tướng mạo, tư thế, tác phong, dáng
điệu, cách ăn mặc, trang điểm, ánh mắt, lời nói, nụ
cười. Những hình ảnh tri giác này sẽ ảnh hưởng rất lớn
đến việc đánh giá nhân cách, trình độ văn hóa và tình
cảm của nhau. Khi bắt đầu giao tiếp dù với mục đích gì
thì những hình ảnh ban đầu về diện mạo bên ngoài,
cách ăn mặc để lại nhiều ảnh hưởng trong giao tiếp về
sau. Tuy nhiên cần lưu ý rằng những thông tin cảm
tính ban đầu không phải lúc nào cũng chính xác, chúng
bị nhiều yếu tố chi phối như ấn tượng ban đầu, các
định kiến... nên thường dẫn đến chủ quan, thiếu
chính xác. Cho nên muốn hiểu bản chất bên trong (phẩm chất nhân cách) của đối
Nhận thức trong giao tiếp
Cấu trúc của phong cách
giao tiếp
Bài 5: Giao tiếp trong Quản trị kinh doanh
122
tượng giao tiếp, chúng ta phải dùng tư duy, tưởng tượng để suy xét, đánh giá, nhận
định một cách đầy đủ chính xác hơn.
Trong suốt quá trình giao tiếp, chúng ta luôn luôn tri giác lẫn nhau và trên cơ sở
những tài liệu tri giác đem lại tư duy giúp chúng ta phán đoán tình hình để lựa chọn
phương án giao tiếp. Ví dụ: trong quá trình giao tiếp, một người có một cử chỉ, một
hành động nào đó thì phía bên kia phải có những cử chỉ và hành động đáp lại. Trong
tình huống đó đòi hỏi phía bên kia phải có tư duy thật nhanh để quyết định sẽ có cử
chỉ và hành động cho đúng và hợp lý,...
Trong giao tiếp, tư duy còn giúp chúng ta nắm được bản chất của câu nói, của hành
động, nắm được những hàm ý sâu xa tiềm ẩn trong chúng. Trong thực tế có những khi
người ta nói với rất nhiều hàm ý buộc chúng ta phải suy nghĩ, phải phán đoán mới
hiểu được ý nghĩa đích thực của câu nói.
Như vậy, trong giao tiếp các bên tham gia phải nhận thức về nhau. Trong giao tiếp
mỗi chúng ta vừa là chủ thể, nhưng cũng là khách thể của quá trình nhận thức, nên ta
phải thận trọng trong từng câu nói, từ cử chỉ, phải tập nhận thức về người khác (tập
khả năng quan sát, tập tính nhạy cảm, phản ứng nhanh và có khả năng phán đoán).
5.3.2. Tình cảm và xúc cảm trong giao tiếp
Trên cơ sở của nhận thức, cảm xúc và tình cảm
được nảy sinh và biểu lộ trong giao tiếp giữa các
bên. Những cảm xúc đó có thể là tích cực (vui
mừng, phấn khởi, sung sướng, khâm phục,...), có
thể là tiêu cực (lo lắng, sợ hãi, tức giận,...) và chúng
có thể ảnh hưởng đến sự nhận thức hoặc đến các
vấn đề tâm lý khác. Ví dụ, do xúc động quá mà ta
có thể không kiểm soát được hành vi của mình.
Nếu những cảm xúc nhất định được lặp đi lặp lại
qua những lần giao tiếp khác nhau thì sẽ dần dần
hình thành nên những tình cảm tương ứng. Mặt
khác, trên cơ sở những tình cảm đã có từ trước
với nhau, mỗi lần giao tiếp giữa hai người lại nảy
sinh những cảm xúc như sự rung động, thể
nghiệm những tình cảm đó. Những tình cảm tích
cực, dương tính (như yêu thương, quý trọng,...) đối với nhau và những cảm xúc dễ
chịu nảy sinh trên cơ sở những tình cảm đó làm cho hai người có nhu cầu gặp
nhau, giao tiếp với nhau. Ngược lại, những tình cảm tiêu cực, âm tính (như ghét,
căm thù, khinh bỉ,...) và những cảm xúc khó chịu nảy sinh trên cơ sở những tình
cảm đó làm cho hai người xa lánh nhau, ngại giao tiếp với nhau.
Để giao tiếp tốt chúng ta cần phải biết kiềm chế những cảm xúc của mình, tránh
không cho chúng lấn lướt lý trí của chúng ta và phải biết tác động vào cảm xúc của
đối tượng giao tiếp.
5.3.3. Ấn tượng ban đầu
Trong giao tiếp, những ấn tượng ban đầu là rất quan trọng, chúng được hình thành
trong đầu óc của chúng ta ngay và không nhất thiết chịu sự chi phối của lý trí. Ấn
tượng ban đầu thường là sự đánh giá, một hình ảnh, một nhận xét, một thái độ về đối
Tình cảm và xúc cảm trong
giao tiếp
Bài 5: Giao tiếp trong Quản trị kinh doanh
123
tượng giao tiếp và được hình thành ngay từ giây phút
đầu gặp gỡ, hay lần đầu tiên gặp gỡ. Ấn tượng ban đầu
có khi là toàn bộ hình ảnh tâm lý của một con người
hoặc cũng có khi chỉ là một khía cạnh nào đó.
Cấu trúc của ấn tượng ban đầu bao gồm:
• Thành phần cảm tính: Bao gồm những dấu hiệu bề
ngoài như hình thức, diện mạo, trang phục, giọng
nói. Đây là phần chiếm ưu thế.
• Thành phần lý tính: Bao gồm những dấu hiệu về
phẩm chất cá nhân như: tính cách, năng lực, tính
khí,...
• Thành phần cảm xúc: Bao gồm các dấu hiệu biểu
hiện tình cảm (yêu, ghét) tùy thuộc vào mức độ hấp
dẫn thẩm mỹ bên ngoài.
Ấn tượng ban đầu là những nhìn nhận, đánh giá sơ khởi thiên về cảm tính, nên chúng
có thể đúng hoặc có thể là sai, chúng dần dần được hoàn chỉnh và chính xác hóa trong
quá trình giao tiếp.
Ấn tượng ban đầu có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình giao tiếp về sau, nó có thể làm
biến đổi cả thái độ, cả hành vi của các bên trong giao tiếp. Trong giao tiếp cần tạo ra
những ấn tượng ban đầu tốt đẹp với phía bên kia, vì chính nó sẽ là chìa khóa cho
những thành công cho các giai đoạn tiếp theo. Tuy nhiên, cũng không nên để ấn tượng
ban đầu chi phối hành vi và thái độ của chúng ta trong giao tiếp.
5.3.4. Trạng thái bản ngã trong giao tiếp
Trong quá trình giao tiếp, cá tính con người có ba trạng
thái là trạng thái bản ngã phụ mẫu, trạng thái bản ngã
thành niên và trạng thái bản ngã nhi đồng. Và các trạng
thái này có thể chuyển đổi từ trạng thái này sang trạng
thái khác trong các môi trường giao tiếp.
• Trạng thái bản ngã phụ mẫu: Là đặc trưng cá
tính nhận biết được quyền hạn và thế mạnh của
mình và thể hiện trong khi giao tiếp. Biểu hiện
trong giao tiếp là hay ra lệnh hoặc huấn thị. Ở
trạng thái này, nếu đối tượng giao tiếp là cấp dưới
có thể làm tăng vẻ uy nghiêm, nhưng nếu đối
tượng giao tiếp là những người đồng cấp có thể
gây ra những phản ứng tiêu cực.
• Trạng thái bản ngã thành niên: Là đặc trưng cá
tính biết bình tĩnh và khách quan phân tích sự việc một cách có lý trí trong quá
trình giao tiếp.
• Trạng thái bản ngã nhi đồng: Là đặc trưng cá tính hay xúc động và hành động
theo sự xui khiến của tình cảm trong quá trình giao tiếp.
Ấn tượng ban đầu
Trạng thái bản ngã trong
giao tiếp
Bài 5: Giao tiếp trong Quản trị kinh doanh
124
Trong giao tiếp chúng ta cần phân tích trạng thái bản ngã của mình cũng như các đối
tượng giao tiếp, phải phân tích trạng thái bản ngã nào được lặp lại thường xuyên nhất
để loại bỏ trạng thái vô ý thức và vô lý trí. Bên cạnh đó phải kiềm chế trạng thái
bản ngã của mình, trong mọi trường hợp đều cần phải duy trì trạng thái bản ngã
thành niên.
5.3.5. Sự hoà hợp tâm lý giữa các bên trong giao tiếp
Kết quả của quá trình giao tiếp phụ thuộc vào những
người tham gia giao tiếp. Nếu các bên không hợp nhau
sẽ rất khó nói chuyện, bàn bạc, giải quyết công việc
chung với nhau và ngược lại.
Sự hòa hợp về tâm lý có thể là tương hợp về các mặt
như: Nhu cầu, sở thích, lý tưởng, thế giới quan, tính
cách... Những sự tương hợp này sẽ tạo điều kiện thuận
lợi dễ dàng trong giao tiếp ban đầu và lâu dài.
Sự khác nhau hoặc hơn kém nhau về năng lực cũng có
thể gây khó khăn trong sự hợp tác hay đối tác với nhau
trong công việc. Tuy nhiên trong một số trường hợp
(như quan hệ thầy – trò, cấp trên – cấp dưới) sự khác nhau này là chuyện bình thường,
thậm chí là cần thiết để người này chỉ huy, hướng dẫn và dìu dắt người kia.
Hai người hợp nhau thường có tính khí khác nhau, nhưng bù trừ cho nhau, ví dụ
như người sôi nổi và người ưu tư (nóng – lạnh), người linh hoạt và người điềm
tĩnh (nhanh – chậm)...
5.4. Nghệ thuật giao tiếp và ứng xử trong kinh doanh
5.4.1. Những cản trở trong giao tiếp
Giao tiếp là một quá trình đối thoại hai chiều giữa các chủ thể nhằm trao đổi, truyền
đạt những thông tin theo mục đích đã định. Tuy nhiên vì nhiều nguyên nhân khác
nhau mà cùng một thông tin có thể làm cho người ta hiểu nghĩa khác nhau. Trong quá
trình giao tiếp luôn có những yếu tố làm cản trở như sau:
5.4.1.1. Cản trở về mặt tâm lý
Những cản trở tâm lý bao gồm: Cảm xúc, nhận thức và sự lựa chọn.
• Cảm xúc là dạng rào cản về mặt tâm lý xảy ra trong các tình huống:
o Khi thông báo một chính sách hoặc thông tin mới mà không được mọi người
hưởng ứng.
o Mất bình tĩnh, không chủ động khi lần đầu tiên trình bày nội dung công việc
quan trọng trước quần chúng.
o Viết thư cho người mà ta không thích làm mất hứng thú.
o Người nhận tin không có cảm tình hoặc phản ứng với người truyền đạt thông tin.
o Người nhận tin mặc cảm với người truyền đạt thông tin.
• Nhận thức: Là sự khác biệt về trình độ, kinh nghiệm và nghề nghiệp của mỗi
người. Cùng một loại thông tin nhưng mỗi người hiểu và tiếp nhận, giải thích và
đáp ứng khác nhau.
Sự hoà hợp trong tâm lý giữa
các bên trong giao tiếp
Bài 5: Giao tiếp trong Quản trị kinh doanh
125
• Tính chọn lọc: Trong thời đại bùng nổ thông tin, mỗi ngày chúng ta sẽ tiếp xúc
với nhiều thông tin khác nhau, ta không thể tiếp thu hết mà chỉ tiếp thu có chọn lọc
các thông tin phù hợp với các nhu cầu hiện thời. Chính vì vậy sẽ có rất nhiều thông
tin không được quan tâm hoặc bị bỏ rơi.
5.4.1.2. Những cản trở về ngữ nghĩa
Từ ngữ là những ký hiệu chứa đựng những nội dung
thông tin, nó bao hàm cả nghĩa rộng hay nghĩa hẹp,
nghĩa đen hay nghĩa bóng. Một từ có thể bị hiểu lầm
nếu người truyền đạt thông tin không chọn lọc hoặc
không chú ý đến đối tượng, hoặc sử dụng những từ
trừu tượng hoặc những từ bất định, có nội dung thiếu
chính xác trong ngữ cảnh cụ thể.
5.4.1.3. Những cản trở vật chất
• Người trình bày đứt quãng, nói nhanh hoặc quá nhỏ, trong phòng có nhiều tiếng
ồn, hệ thống âm thanh kém, ánh sáng không đảm bảo, chỗ ngồi không thoải mái…
gây khó khăn trong quá trình giao tiếp.
• Tài liệu không rõ ràng, tẩy xóa nhiều…
5.4.2. Một số nguyên tắc cơ bản của giao tiếp kinh doanh
5.4.2.1. Trong kinh doanh ai cũng quan trọng
Giao tiếp kinh doanh có một số nguyên tắc cơ bản
Trong kinh doanh cần phải tôn trọng mọi khách hàng, hãy đối xử với họ giống như
mình muốn họ đối xử với mình. Trong quan hệ với bạn hàng, luôn nhớ hai mặt của
vấn đề cạnh tranh và hợp tác, họ cần được bình đẳng trong giao tiếp, không nên coi
thường mối quan hệ nào.
5.4.2.2. Phải nghiêm túc trong công việc và giao tiếp
Nhà kinh doanh thành đạt trước hết phải là con người nghiêm túc trong công việc và
giao tiếp. Những cuộc giao tiếp trong môi trường làm việc cần giữ thái độ nghiêm túc,
không để các mối quan hệ thân quen hay gia đình len lỏi vào các cuộc giao tiếp có liên
quan đến công việc kinh doanh. Mọi cuộc giao tiếp trong kinh doanh phải dựa trên các
chuẩn mực của xã hội và của nhóm.
Những cản trở trong giao tiếp
Bài 5: Giao tiếp trong Quản trị kinh doanh
126
5.4.2.3. Kín đáo thận trọng
Mục đích chủ yếu của các cuộc giao tiếp trong kinh doanh là trao đổi, bàn bạc thảo
luận về những vấn đề có liên quan đến công việc kinh doanh. Vì vậy, không nên tiết lộ
các chi tiết về đời tư của mình, vì có thể các câu chuyện riêng tư vô bổ đó có thể trở
thành rào cản bất lợi cho bản thân và công việc. Một câu châm ngôn rất có ý nghĩa là
“ta biết địch mà địch chẳng biết ta”. Để đánh giá đúng người đối thoại nên tìm cách
gợi chuyện cho họ nói, nhưng chúng ta tránh nói nhiều, nhất là nói nhiều về bản thân.
Biết lắng nghe và khêu gợi người đối thoại là một nghệ thuật vừa tìm hiểu, vừa thu
phục cảm tình của họ.
Trong giao tiếp, phải thực hiện nguyên tắc: “nói ít, nghe nhiều”. Tuyệt đối tránh khoe
khoang sự hiểu biết, sành đời của mình nhưng lại biết rất ít về đối thủ vì không lắng
nghe họ nói. Người thông minh, có kinh nghiệm là người không khoe khoang, biết
ngưỡng mộ tài trí của những người đối thoại, cố tìm những ưu điểm, những thành
công của họ trên thương trường để khen ngợi, tán thưởng.
Một đức tính quan trọng trong giao tiếp kinh doanh là thận trọng khi tâm sự với bạn
bè hoặc người thân về công việc kinh doanh của mình. Bởi vì những thông tin đó có
thể lọt vào tai của đối thủ qua nhiều kên
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tlhqtkd_bai_5_tr_109_132_4734.pdf