2. Đặc điểm dịch tễ giun chỉ
Nguồn bệnh là những người có giun chỉ, mầm bệnh là ấu trùng đã phát triển trong cơ thể muỗi và đường nhiễm là do muỗi truyền
2.1. Những yếu tố nguy cơ nhiễm giun chỉ
- Môi trường có nguồn bệnh và có vật chủ trung gian truyền bệnh. Các loại muỗi thích hợp truyền bệnh giun chỉ gồm:
+ Với loại giun chỉ Wuchereria bancrofti, thường do muỗi Culex quinquefasciatus và Anopheles hyrcanus truyền.
+ Với loại giun chỉ Brugia malayi, thường do muỗi Mansonia annulifera, Mansonia uniformis truyền bệnh.
- Mật độ ấu trùng trong máu người 3 -4 con/ mm3 máu cũng là yếu tố thuận lợi nhiễm giun chỉ.
- Thời tiết, khí hậu nóng ẩm, mưa nhiều thuận lợi cho sự phát triển của muỗi cũng là yếu tố nguy cơ làm tăng tỷ lệ nhiễm giun chỉ
- Điều kiện vệ sinh không tốt: Nhà ở tối tăm, ẩm thấp, bí gió, xung quanh có nhiều bụi rậm, vũng nước đọng sẽ tạo điều kiện cho muỗi chú ẩn, sinh sản vào nhà đốt người nên dễ gây nhiễm giun chỉ.
20 trang |
Chia sẻ: Chử Khang | Ngày: 29/03/2025 | Lượt xem: 11 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Giun chỉ bạch huyết, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1Giun chỉ bạch huyết
(Wuchereria bancrofti -
Brugia malayi )
2I. Mục tiêu
1. Mô tả được đặc điểm sinh học, chu kỳ của giun
chỉ bạch huyết.
2. Phân tích được vai trò các yếu tố sinh địa cảnh,
khu hệ muỗi liên quan đến bệnh giun chỉ bạch huyết
3. Giải thích được các biểu hiện lâm sàng của bệnh
giun chỉ.
4. Trình bày được chẩn đoán xác định bệnh giun chỉ
bằng phương pháp xét nghiệm máu.
5. Phân tích được nguyên tắc điều trị và biện pháp
phòng chống bệnh giun chỉ bạch huyết.
3II. Nội dung
Giun chỉ bạch huyết là những loaị giun nhỏ, ký sinh trong
hệ bạch huyết, lây nhiễm từ người này sang người khác là do
muỗi truyền. Bệnh để lại di chứng nặng nề cho bệnh nhân đó
là hiện tượng phù voi rất khó điều trị
41. Đặc điểm sinh học, chu kỳ của giun chỉ
bạch huyết
1.1. Đặc điểm sinh học
- Giun chỉ bạch huyết khi trưởng thành đều có hình dạng
giống nhau, trông như sợi chỉ trắng sữa. Con cái kích thước
8cm x 0,2 mm, con đực KT: 4cm x 0, 1mm. Giun thường cuộn
lại với nhau như đám chỉ rối trong hệ bạch huyết
- ấu trùng của giun chỉ Wuchereria bancrofti có kích
thước 260 x70 m, hạt nhiễm sắc to rõ, không đi tới tận cùng
của đuôi, màng bao dài hơn, thân ít. ấu trùng Brugia malayi có
KT 220 x 60m. Hạt nhiễm sắc nhỏ, dầy đi tới tận cùng của
đuôi, màng bao dài hơn thân nhiều.
5Hình thể của giun chỉ bạch huyết
6Hình thể của giun chỉ bạch huyết
71. Đặc điểm sinh học, chu kỳ của giun chỉ
bạch huyết
1.2. Chu kỳ
Diễn ra theo sơ đồ:
Người Muỗi
Giun chỉ ký sinh ở hệ bạch huyết của người. Giun cái đẻ ra
ấu trùng, ấu trùng theo hệ bạch huyết tới tim rồi vào các mạch
máu. Ban ngày ấu trùng ở sâu trong các mạch máu nội tạng, đêm
mới xuất hiện ở máu ngoại vi. Nếu được muỗi hút, ấu trùng vào
dạ dày muỗi, xuyên qua thành dạ dày muỗi, đến cơ ngực muỗi. ở
đây ấu trùng phát triển thành ấu trùng có khả năng gây nhiễm sau
2 tuần rồi di chuyển đến tuyến nước bọt của muỗi. Khi muỗi đốt
người, ấu trùng vào máu rồi sang hệ bạch huyết để ký sinh và
phát triển thành giun trưởng thành, sống 10 năm.
8Chu kỳ của giun chỉ bạch huyết
92. Đặc điểm dịch tễ giun chỉ
Nguồn bệnh là những người có giun chỉ, mầm bệnh là ấu trùng đã phát
triển trong cơ thể muỗi và đường nhiễm là do muỗi truyền
2.1. Những yếu tố nguy cơ nhiễm giun chỉ
- Môi trường có nguồn bệnh và có vật chủ trung gian truyền bệnh.
Các loại muỗi thích hợp truyền bệnh giun chỉ gồm:
+ Với loại giun chỉ Wuchereria bancrofti, thường do muỗi Culex
quinquefasciatus và Anopheles hyrcanus truyền.
+ Với loại giun chỉ Brugia malayi, thường do muỗi Mansonia
annulifera, Mansonia uniformis truyền bệnh.
- Mật độ ấu trùng trong máu người 3 -4 con/ mm3 máu cũng là yếu tố
thuận lợi nhiễm giun chỉ.
- Thời tiết, khí hậu nóng ẩm, mưa nhiều thuận lợi cho sự phát triển của
muỗi cũng là yếu tố nguy cơ làm tăng tỷ lệ nhiễm giun chỉ
- Điều kiện vệ sinh không tốt: Nhà ở tối tăm, ẩm thấp, bí gió, xung
quanh có nhiều bụi rậm, vũng nước đọng sẽ tạo điều kiện cho muỗi chú ẩn,
sinh sản vào nhà đốt người nên dễ gây nhiễm giun chỉ.
10
2. Đặc điểm dịch tễ giun chỉ
2.2. Đặc điểm dịch tễ giun chỉ ở Việt Nam
- Tỷ lệ nhiễm giun chỉ ở VN thấp: MB 6% (đồng bằng >5%), vùng
trung du và ven biển 1-5%, vùng núi 0 - 1%.
Bệnh khu trú thành từng vùng, từng thôn, xã chứ không phân bố đều
như những bệnh giun khác. Chủ yếu gặp ở những nơi nào có nhiều ao bèo
như một số tỉnh: Nam Hà, Thái Bình, Hải Hưng, Quảng Bình.
ở đồng bằng loại Brugia malayi chiếm 95% mà muỗi truyền Brugia lại
cần có ao bèo để phát triển nên bệnh gặp nhiều ở vùng có nhiều ao bèo.
- Lứa tuổi nhiễm: Phát triển dần từ 16 -20 và cao nhất ở 30 - 40 tuổi.
-Về giới: Nam và Nữ giống như nhau, không có khác biệt.
- Về tập quán sinh hoạt, lao động: Những người ở các vùng có nghề thủ
công làm chiếu, nếu lao động về đêm mà không chú ý mặc quần áo dài để
tránh muỗi đốt sẽ đễ bị muỗi đốt, dễ bị nhiễm giun chỉ
11
3.Cơ chế bệnh sinh, tác hại
và biến chứng
Tác hại của giun chỉ là gây bệnh ở hệ bạch huyết. Độc tố
của giun trưởng thành gây ra những biểu hiện cấp tính ở hệ
bạch huyết Các dấu hiệu của bệnh thường biểu hiện hiện tượng
dị ứng đôí với kháng nguyên giun chỉ. Lâu ngày sẽ xuất hiện
các biến chứng mãn tính do ngừng trệ lưu thông bạch huyết.
Bệnh chia làm 3 thời kỳ
12
3.Cơ chế bệnh sinh
tác hại và biến chứng
3.1. Thời kỳ ủ bệnh (5-7 năm)
3.2. Thời kỳ phát bệnh (Thể bệnh cấp tính )
3.3. Thời kỳ di chứng (Thể bệnh mãn tính ): Bệnh nhân bị
phù voi hoặc đái ra dưõng chấp
13
Phù voi trong bệnh giun chỉ
14
Phù voi trong bệnh giun chỉ
15
4. Chẩn đoán
4.1. Chẩn đoán định hướng lâm sàng: Dựa vào các triệu
chứng viêm hạch bạch huyết ở nách, bẹn nhiều đợt cấp tính,
triệu chứng đái ra dưỡng chấp và phù voi, người bệnh sống ở
vùng có bệnh giun chỉ
4.2. Chẩn đoán xét nghiệm: Chủ yếu là xét nghiệm máu vào
24-2 giờ, làm tiêu bản giọt đặc nhuộm giemsa.
Các tuyến y tế cơ sở đều có thể làm được xét nghiệm máu
nếu có kính hiển vi
16
5. Điều trị
5.1. Kiến thức cơ bản về thuốc điều trị
Diethylcarbamazin (Viết tắt là DEC) thường có các biệt
dược là Banocid, Notezin, Hetrazan). Thuốc dễ hấp thu, ít độc,
thải trừ qua thận là chủ yếu.
Tác dụng của thuốc: DEC có tác dụng diệt giun do làm
giảm hoạt tính cơ giun và giun bị chết. Còn với ấu trùng thì
DEC diệt ấu trùng gián tiếp qua cơ chế miễn dịch thể dịch và
miễn dịch tế baò của vật chủ.
- Độc tính của thuốc:
+ Do liều cao hoặc hoá tính của DEC:
+ Do phản ứng miễn dịch:
17
5. Điều trị
5.2. Nguyên tắc điều trị
Bệnh nhân thường đến khám vào thời kỳ (thời kỳ toàn
phát), có các đợt viêm hạch bạch huyết và hệ bạch huyết, bệnh
nhân sốt, mệt mỏi. Nhiều trường hợp đái ra dưỡng chấp... Do
đó khi điều trị phải dùng 2 loại thuốc:
- Thuốc đặc hiệu để diệt giun
- Thuốc chữa các triệu chứng
(Thuốc chữa các triệu chứng gồm các thuốc hạ sốt, chống
dị ứng, dùng kháng sinh để chống vi khuẩn, dùng nước sắc lá
cây dừa cạn để điều trị bệnh đái ra dưỡng chấp)
18
5. Điều trị
5.3. Cách điều trị bằng DC5
5.3.1. Điều trị cá thể chưa có biến chứng (Điều trị tại viện)
-Với bệnh do Wuchereria bancrofti gây ra: Điều trị 6 mg /
kg/ ngày x 12 ngày. Ngày uống 3 lần sau các bữa ăn
-Với bệnh do Brugia malay gây ra: Điều trị dè dặt hơn,
dùng 3 -6 mg/ kg/ ngày dùng đến tổng liều 18-72 mg/ kg.
Ngày uống 3 lần sau bữa ăn
5.3.2. Điều trị hàng loạt bằng DC
19
5. Điều trị
5.4. Điều trị triệu chứng
- Cho bệnh nhân dùng thuốc hạ sốt, thuốc chống dị ứng
như Corticoid, dùng kháng sinh để chống nhiễm trùng thứ
phát.
- Nếu bệnh nhân bị đái ra dưỡng chấp thì dùng nước sắc
lá cây dừa cạn để điều trị.
5.5. Điều trị biến chứng
Trước đây phù voi đã được điều trị bằng phương pháp
ngoại khoa, mổ nạo vét tổ chức xơ hoá, phục hồi lưu thông
bạch huyết nhưng hiện nay điều trị ngoại khoa không được áp
dụng vì bệnh nhân rất đau và vẫn bị tái phát (phù lại).
20
6. Phòng bệnh
6.1. Nguyên tắc phòng bệnh
- Tác động vào nguồn nhiễm: Điều trị người bệnh
và điều trị hàng loạt
- Diệt muỗi truyền bệnh
- Bảo vệ người lành, chống lây nhiễm
Phòng chống bệnh giun chỉ bằng uống DC 1
tháng 1 đợt 3 ngaỳ, mỗi ngày 6mg / kg điều trị cho
mọi người lớn hơn 6 tuổi trong vài năm.Tẩm màn
bằng thuốc Permethrin 20% với liều 0,1g/m2 để diệt
muỗi.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
bai_giang_giun_chi_bach_huyet.pdf