1. Đặc điểm sinh học, chu kỳ của giun đũa
1.2. Chu kỳ của giun đũa
1.2.2. Giai đoạn ở ngoại cảnh
Trứng giun đũa ra ngoại cảnh gặp điều kiện thuận lợi (nhiệt độ 24-25⁰C, độ ẩm >80%, có O2) sẽ phát triển thành trứng có ấu trùng sau 15 ngày. Nhiệt độ >36 hoặc <12C trứng không phát triển được, ở nhiệt độ > 6⁰C, < -12⁰C trứng sẽ bị diệt. Còn ở nhiệt độ 45C là nhiệt độ trong hố ủ phân thì phải sau 4 tháng trứng mới bị diệt. Các chất sát trùng thông thường: Formol 6%, thuốc tím, cresyl 10%, không diệt được trứng trừ dung dịch iod 10%. Trong hố xí nước trứng sống được 2 tháng. Nếu người ăn phải trứng có ấu trùng vào cơ thể nó sẽ phát triển như đã mô tả trong giai đoạn ở người
- Thời gian hình thành chu kỳ: 60 ngày, đời sống của giun đũa là 10 tháng.
23 trang |
Chia sẻ: Chử Khang | Ngày: 29/03/2025 | Lượt xem: 36 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Giun đũa (Ascaris lumbricoides), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1Phần 2
GIUN SÁN KÝ SINH
Người giảng: Ths. Nông Phúc Thắng
2Giun đũa
(Ascaris lumbricoides)
3I. Mục tiêu
1. Mô tả được đặc điểm sinh học, chu kỳ của giun đũa
2. Phân tích được các đặc điểm dịch tễ của giun đũa
3. Giải thích được một số đặc điểm bệnh học chủ yếu của bệnh
giun đũa
4. Trình bày được các phương pháp chẩn đoán bệnh giun đũa
5. Nêu được các nguyên tắc điều trị và kể tên một số thuốc
thông thường dùng để điều trị bệnh giun đũa
6. Phân tích được các nguyên tắc và biện pháp phòng chống
bệnh giun đũa
4Nội dung
Giun đũa phân bố rộng khắp thế giới. ở Việt nam
tỷ lệ nhiễm giun đũa cao nhất trong các loại giun ký
sinh ở người, giun gây nhiều tác hại, ảnh hưởng tới
sức lao động của người dân
51. Đặc điểm sinh học,
chu kỳ của giun đũa
1.1. Đặc điểm sinh học
- Giun đũa trưởng thành cơ thể hình ống, màu
hồng nhạt, con cái đuôi thẳng, kích thước 20 - 25cm x
5 - 6mm. Con đực đuôi cong, kích thước 15 - 17cm x
3 - 4mm
- Trứng giun đũa hình bầu dục màu vàng, vỏ dầy,
xù xì.Kích thước từ 60 -70 x 35 -50 m
6Hình thể giun đũa
7Một số hình ảnh về giun đũa
81. Đặc điểm sinh học,
chu kỳ của giun đũa
1.2. Chu kỳ của giun đũa
Diễn ra theo sơ đồ:
Người Ngoại cảnh
9
10
11
1. Đặc điểm sinh học,
chu kỳ của giun đũa
1.2. Chu kỳ của giun đũa
1.2.1. Giai đoạn ở người
Giun đũa ký sinh ở ruột non của người. Người nhiễm giun
đũa là do ăn phải trứng có ấu trùng, vào tới ruột trứng nở thành
ấu trùng ( KT: 0,2 mm). ấu trùng chui qua thành ruột vào
mạch máu mạc treo tràng trên rồi theo máu tới gan, ở gan 3 - 4
ngày, ấu trùng theo tĩnh mạch trên gan tới tim và theo động
mạch phổi lên phổi, ở phổi khoảng 10 ngày, ấu trùng thay vỏ 2
lần phát triển nhanh ở các phế nang (dài 1 -2mm). Sau đó theo
phế quản, khí quản lên hầu rồi lại xuống ruột non phát triển
thành giun trưởng thành. Giun trưởng thành giao hợp, giun cái
đẻ trứng, trứng phải ra noại cảnh mới phát triển được
12
1. Đặc điểm sinh học,
chu kỳ của giun đũa
1.2. Chu kỳ của giun đũa
1.2.2. Giai đoạn ở ngoại cảnh
Trứng giun đũa ra ngoại cảnh gặp điều kiện thuận lợi
(nhiệt độ 24-250C, độ ẩm >80%, có O2) sẽ phát triển thành
trứng có ấu trùng sau 15 ngày. Nhiệt độ >36 hoặc <12C trứng
không phát triển được, ở nhiệt độ > 60C, < -12C trứng sẽ bị
diệt. Còn ở nhiệt độ 45C là nhiệt độ trong hố ủ phân thì phải
sau 4 tháng trứng mới bị diệt. Các chất sát trùng thông thường:
Formol 6%, thuốc tím, cresyl 10%, không diệt được trứng trừ
dung dịch iod 10%. Trong hố xí nước trứng sống được 2
tháng. Nếu người ăn phải trứng có ấu trùng vào cơ thể nó sẽ
phát triển như đã mô tả trong giai đoạn ở người
- Thời gian hình thành chu kỳ: 60 ngày, đời sống của giun
đũa là 10 tháng.
13
2. Đặc điểm dịch tễ giun đũa
Trứng giun đũa từ ngoại cảnh nhiễm vào người
qua con đường ăn uống, mầm bệnh chính là trứng có
ấu trùng và nguồn bệnh là người có giun đũa trong cơ
thể.
14
2. Đặc điểm dịch tễ giun đũa
2.1. Các yếu tố nguy cơ gây nhiễm giun đũa
- Môi trường đất có trứng giun đũa. -Tập quán canh tác
còn dùng phân tươi làm phân bón cho cây trồng .
-Tập quán sinh hoạt, vệ sinh còn kém. Xây dựng hố xí
không đạt tiêu chuẩn vệ sinh
- Thời tiết khí hậu
- Các điều kiện kinh tế xã hội, văn hoá, giáo dục, dân trí
còn thấp
Trứng giun phát tán ra được môi trường xung quanh là do
các điều kiện: Dùng phân bắc tươi làm phân bón, hố xí thiếu
hoặc không hợp vệ sinh để phân lan tràn ra bên ngoài, ruồi
nhặng vận chuyển mầm bệnh, gia súc ăn phải trứng giun lại
thải ra môi trường, trứng đó vẫn phát triển thành trứng có ấu
trùng được
15
2. Đặc điểm dịch tễ giun đũa
2.2. Đặc điểm dịch tễ giun đũa ở Việt Nam
-Tỷ lệ nhiễm giun đũa đứng hàng đầu trong các loại giun
truyền qua đất ở VN.
+ Miền Bắc: Đồng bằng 80-95%, trung du 80-90%, ven
biển 70%, vùng núi 50-70%
+ Miền Trung: Đồng bằng 70,5%, ven biển 12,5%, vùng
núi 8,4%
+ Miền Nam: Đồng bằng 45-60%, vùng Tây Nguyên 10-
25%
- Mọi lứa tuổi đều có thể nhiễm giun đũa, trẻ em lứa tuổi
học sinh phổ thông có tỉ lệ nhiễm cao nhất.
- Về giới: Tỉ lệ nhiễm giun đũa của nam và nữ xấp xỉ
nhau, nếu không có sự khác biệt về sinh hoạt và lao động.
- Về nghề nghiệp: Nông dân tiếp xúc với phân, đất dễ bị
nhiễm giun đũa hơn các nghề nghiệp khác
16
3.Tác hại và biến chứng
của bệnh giun đũa
3.1. Tác hại của giun đũa
- Giun đũa chiếm một phần thức ăn của người làm cho
người bệnh thiếu dinh dưỡng, gầy yếu .Ngoài ra giun còn gây
rối loạn tiêu hoá, tắc ruột, tắc ống mật...
- ấu trùng giun đũa khi ở phổi nếu có nhiều sẽ gây hội
chứng Loeffler (ho, đau ngực, BC ái toan tăng cao 30%, chụp
phổi có những đám mờ ở phổi) nhưng các triệu chứng này sẽ
mất sau 1 tuần
17
3.Tác hại và biến chứng
của bệnh giun đũa
3.2. Thể bệnh giun đũa thường gặp
Là tình trạng thiếu dinh dưỡng do tác hại chiếm
thức ăn cuả giun đũa là quan trọng hàng đầu. Trẻ em
có nhiều giun đũa sẽ bị suy dinh dưỡng, người lớn thì
gầy yếu, thỉnh thoảng bị rối loạn tiêu hoá do giun làm
tổn thương gây viêm niêm mạc ruột.
18
3.Tác hại và biến chứng
của bệnh giun đũa
3.3. Biến chứng trong bệnh giun đũa
Khi số lượng giun đũa có nhiều (bình thường người Việt
Nam có mật độ giun đũa 7 b- 8 con / người nhưng có trường
hợp tới vài chục, vài trăm con) hoặc điều kiện pH bị rối loạn
(bình thường là 7b,5-8,2 ) thì giun đũa sẽ phát tán lên ống mật,
gan, chui vào ống tuỵ, ruột thừa hoặc tụ lại gây tắc ruột. Có
trường hợp gây thủng ruột, víêm phúc mạc.
19
4. Chẩn đoán bệnh giun đũa
4.1. Chẩn đoán bệnh giun đũa giai đoạn ấu trùng (Chẩn đoán bằng kháng
nguyên hay chẩn đoán miễn dịch): Chẩn đoán này trong thực tế ít dùng
4.2. Chẩn đoán bệnh giun đũa giai đoạn trưởng thành
* Chẩn đoán định hướng lâm sàng: Dựa vào các triệu chứng lâm sàng
như hay đau bụng, người gầy yếu. Trẻ em thì bụng ỏng, đít beo, xanh xao,
gầy còm.
Các dấu hiệu lâm sàng thường không đặc hiệu, không có giá trị quyết
định chẩn đoán. Phương pháp chẩn đoán miễn dịch tốn kém, phức tạp và
khó áp dụng trong thực tiễn nên thông thường phương pháp xét nghiệm
phân được áp dụng rộng rãi để chẩn đoán bệnh giun đũa.
* Chẩn đoán xác định: Xét nghiệm phân tìm trứng giun bằng một
trong ba phương pháp sau
- Phương pháp trực tiếp
- Phương pháp Willis
- Phương pháp Kato
Các tuyến y tế cơ sở đều có thể áp dụng được các phương pháp trên
nếu có kính hiển vi
20
5. Điều trị bệnh giun đũa
Nguyên tắc điều trị
- Ưu tiên chọn thuốc có phổ rộng, tác dụng với
nhiều loại giun và dùng một liều duy nhất có hiệu quả
cao.
- Dùng thuốc rẻ tiền, sẵn có trên thị trường.
- Dùng thuốc ít độc, dễ uống.
21
5. Điều trị bệnh giun đũa
Tên thuốc
- Mebendazol:
- Albendazol (Zentel) viên 200 mg:
- Pyrantel pamoat (Combantrin) (Panatel)
viên 125 mg hoặc 250mg
22
6. Phòng bệnh giun đũa
6.1. Nguyên tắc: Để phòng chống bệnh giun đũa
cũng như các bệnh giun truyền qua đất cần giải quyết
những khâu sau:
- Cắt đứt nguồn nhiễm: Điều trị người bệnh
- Chống sự phát tán mầm bệnh: Vệ sinh môi
trường
- Bảo vệ người lành, chống lây nhiễm: Giáo dục y
tế, nâng cao ý thức phòng bệnh
23
6. Phòng bệnh giun đũa
6. 2. Các biện pháp cụ thể
- Tuyên truyền, GDSK cho nhân dân về tác hại và phòng
bệnh giun đũa để mọi người có ý thức tự giác tham gia phòng
chống bệnh giun đũa.
- Điều trị người bệnh
- Vệ sinh môi trường: Quản lý và xử lý phân thích hợp
+ Sử dụng hố xí hợp vệ sinh, không phóng uế bừa bãi ra
ruộng, vườn, quanh nhà nhất là các trẻ nhỏ. Không để chó,
lợn, gà tha phân gây ô nhiễm môi trường.
+ Không dùng phân tươi để canh tác, phải ủ phân từ 4
tháng trở lên mới dùng
- Vệ sinh ăn uống, vệ sinh thực phẩm: Thức ăn phải được
nấu chín đậy lồng bàn, không ăn rau sống, không uống nước
lã.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
bai_giang_giun_dua_ascaris_lumbricoides.pdf