2.2. Đặc điểm dịch tễ giun kim ở Việt Nam
- Giun kim do có chu kỳ phát triển không phụ thuộc vào những yếu tố điạ lý, khí hậu nên phân bố khắp mọi nơi.tuỳ thuộc vào vệ sinh cá nhân.
- Tỷ lệ nhiễm giun ở Việt Nam tương đối cao: Trẻ em 47%, người lớn 20%. Trẻ em sống tập thể có tỷ lệ nhiễm cao hơn trẻ em sống ở gia đình.
- Lứa tuổi nhiễm: Lứa tuổi trẻ em nhà trẻ mẫu giáo là lứa tuổi dễ bị nhiễm giun kim. Theo nghiên cứu của bộ môn KST, trường ĐHYTN tại trường mầm non ĐHYTN lứa tuổi 4 - 6 tuổi nhiễm 48,81% cao hơn lứa tuổi (1- 3 tuổi) nhiễm 30,55%.
- Phân bố: Thường gặp ở các nhà trẻ, mẫu giáo.
* Bệnh có tính chất đặc hiệu về địch tễ: Bệnh có tính chất gia đình và tập thể vì dễ lây trong gia đình và tập thể (trường mầm non) có những trẻ bị nhiễm giun kim.
21 trang |
Chia sẻ: Chử Khang | Ngày: 29/03/2025 | Lượt xem: 32 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Giun kim (Enterobius vermicularis), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
GIUN KIM
(Enterobius vermicularis)
I. MỤC TIÊU
1. Mô tả được đặc điểm sinh học, chu kỳ của giun
kim.
2. Phân tích được các đặc điểm dịch tễ và phương
thức lây truyền của giun kim
3. Giải thích được các tác hại của giun kim
4. Trình bày được cách chẩn đoán xét nghiệm giun
kim bằng phương pháp Graham
5. Phân tích đựoc tính hiệu quả của phương pháp điều
trị đặc hiệu kết hợp với các biện pháp phòng chống
bệnh giun kim
II. NỘI DUNG
Giun kim là một loại giun nhỏ, hay gặp ở
trẻ em. Giun kim phân bố rộng khắp trên thế
giới, có cả ở xứ lạnh và xứ nóng. Bệnh giun
kim mang tính chất gia đình và tập thể
1. Đặc điểm sinh học,
chu kỳ của giun kim
1.1. Đặc điểm sinh học:
Giun kim trưởng thành là loại giun rất nhỏ, mầu
trắng, hai đầu thon nhọn. Con cái dài 9-11 mm, chỗ
rộng nhất là 0,5 mm, đuôi thẳng. Con đực dài 3-5 mm
và chỗ rộng nhất là 0,2 mm, đuôi cong về phía bụng,
cuối đuôi có gai sinh dục.
Trứng giun kim có hình bầu dục bị lép một góc,
mầu trắng trong nên trông giống như hình hạt gạo
nếp. Trứng dài50 -60 m và rộng 30-35 m.
Hình thể giun kim và trứng giun kim
1. Đặc điểm sinh học,
chu kỳ của giun kim
1.2. Chu kỳ:
Diễn ra theo sơ đồ:
Người Ngoại cảnh
1.2.1. Chu kỳ bình thường:
* Giai đoạn ở người:
* Giai đoạn ở ngoại cảnh:
Thời gian hoàn thành chu kỳ là 28 ngày, đời sống của
giun kim là 2 tháng.
Chu kỳ của giun kim
1.2.2. Chu kỳ bất thường
(Hay hiện tượng tự tái nhiễm)
Có những trường hợp, trứng giun kim phát triển,
nở thành ấu trùng ở ngay hậu môn của bệnh nhân rồi
bò ngược lên ống tiêu hoá đến manh tràng để ký sinh
và phát triển thành giun trưởng thành.
2. Dịch tễ giun kim ở Việt Nam
2. Dịch tễ giun kim ở Việt Nam:
Nguồn bệnh là những người có giun kim, mầm
bệnh là trứng có ấu trùng, và đường nhiễm là đường
tiêu hoá và tự nhiễm. Đường nhiễm lại có 2 hình thức
nhiễm: Trực tiếp và gián tiếp.
2.1. Các yếu tố nguy cơ
gây nhiễm giun kim
- Môi trường có trứng giun: Sàn nhà, bàn ghế, đồ chơi, chăn
chiếu trong các gia đình, tập thể có trẻ nhiễm giun kim đều có
thể có trứng giun kim. Bộ môn KST trường ĐHYTN đã
nghiên cứu ở ngoại cảnh tại trường mầm non ĐHYTN, thu
được kết quả sau: Mẫu sàn nhà có 20% số mẫu có trứng giun
kim, bàn ghế 17,5%, đồ chơi 17,5%, móng tay của trẻ 29,91%.
- Tập quán sinh hoạt vệ sinh kém: Cho trẻ mặc quần hở đũng ,
để trẻ mút ngón tay, cắn móng tay sẽ thành thói quen xấu, mất
vệ sinh.
- Sự hiểu biết về bệnh giun kim còn ít trong nhân dân.
2.2. Đặc điểm dịch tễ giun kim
ở Việt Nam
- Giun kim do có chu kỳ phát triển không phụ thuộc vào những
yếu tố điạ lý, khí hậu nên phân bố khắp mọi nơi.tuỳ thuộc vào vệ
sinh cá nhân.
- Tỷ lệ nhiễm giun ở Việt Nam tương đối cao: Trẻ em 47%,
người lớn 20%. Trẻ em sống tập thể có tỷ lệ nhiễm cao hơn trẻ
em sống ở gia đình.
- Lứa tuổi nhiễm: Lứa tuổi trẻ em nhà trẻ mẫu giáo là lứa tuổi dễ
bị nhiễm giun kim . Theo nghiên cứu của bộ môn KST, trường
ĐHYTN tại trường mầm non ĐHYTN lứa tuổi 4 - 6 tuổi nhiễm
48,81% cao hơn lứa tuổi (1- 3 tuổi) nhiễm 30,55%.
- Phân bố: Thường gặp ở các nhà trẻ, mẫu giáo .
* Bệnh có tính chất đặc hiệu về địch tễ: Bệnh có tính chất gia
đình và tập thể vì dễ lây trong gia đình và tập thể (trường mầm
non) có những trẻ bị nhiễm giun kim.
3. Tác hại và biến chứng
3.1. Tác hại của giun kim:
Giun kim ăn thức ăn là những chất có ở trong ruột như
thức ăn thừa của người, chất nhầy của ruột. Do đó dinh dưỡng
của giun kim không gây tác hại lớn cho người mà chủ yếu gây
kích thích, ảnh hưởng tới một số cơ quan
Các triệu chứng lâm sàng thường gặp:
- Trẻ bị ngứa hậu môn vào buổi tối nên hay quấy khóc về
đêm. Quan sát sẽ thấy những nốt trích đỏ và thấy giun kim ở
hậu môn.
3. Tác hại và biến chứng
- Có trường hợp bị lở ngứa ở cơ quan sinh dục do giun bò
xuống để đẻ trứng.
- Trẻ có nhiều giun hoặc nhiễm giun nhiều lần có thể bị rối
loạn thần kinh (hay quấy khóc về đêm, mất ngủ, đái dầm, run
tay).
- Một số trường hợp, ruột có thể bị viêm kéo dài khi trẻ nhiễm
giun nhiều lần dẫn đến rối loạn tiêu hoá trẻ kém ăn và hậu
quả là suy dinh dưỡng
Ngoài ra có thể có triệu chứng phân lỏng, đôi khi có nhầy
máu lẫn giun kim.
Giun kim ở hậu môn
3.2. Biến chứng bệnh giun kim
Giun kim có thể chui sâu vào thành ruột tạo thành
những u nhỏ hoặc vào thực quản, hốc mũi, phổi, cổ tử
cung gây viêm ở những nơi đó. Giun kim còn có thể gây
viêm ruột thừa hay giun vào buồng trứng gây những u
nhỏ.
4. Chẩn đoán
4.1. Chẩn đoán lâm sàng: Dựa vào triệu chứng ngứa hậu môn
và quan sát thấy giun.
4.2. Chẩn đoán xét nghiệm:
Thường dùng phương pháp Graham: Cắt băng dính trong
thành những mảnh nhỏ, kích thước 3 x 2 cm, áp mặt dính vào
hậu môn người bệnh rồi lấy ra dán vào lam kính để soi kính
hiển vi.
Chú ý: Là phải đeo găng tay khi làm xét nghiệm để đảm
bảo vệ sinh và làm xét nghiệm vào buổi sáng khi bệnh nhân
chưa rửa hậu môn thì mới chính xác
Các tuyến y tế cơ sở có kính hiển vi đều làm được xét
nghiệm tìm trứng giun kim bằng phương pháp Graham
5.2. Điều trị
5.2.1. Nguyên tắc điều trị: Phải điều trị hàng loạt cho cả gia
đình và tập thể. Phải kết hợp giữa điều trị và phòng bệnh để
chống tái nhiễm.
5.2.2. Thuốc điều trị:
- Mebendazol: Trước đây thường dùng biệt dược Vermox
viên đóng hàm lượng 100 mg. uống 1 viên vào buổi sáng, sau
2 tuần uống nhắc lại 1 viên.
Chống chỉ định: Trẻ em dưới 2 tuổi, người có thai.
Hiện nay thường dùng biệt dược Fugaca và Mebendazol
dạng viên quả núi đều đóng hàm lượng 500 mg điều trị một
liều duy nhất, uống vào buổi tối trước khi đi ngủ hoặc sáng
sớm.
5.2. Điều trị
5.2.2. Thuốc điều trị:
- Albendazol (Zentel) viên 200 mg: Điều trị cho người lớn
và trẻ em liều như nhau, 400mg uống 1 lần duy nhất vào buổi
tối trước khi đi ngủ hoặc sáng sớm.
Chống chỉ định: Phụ nữ có thai, trẻ em dưới 2 tuổi.
- Pyrantel pamoat (Combantrin) (Panatel) viên 125 mg
hoặc 250mg: Điều trị 10 mg / kg liều duy nhất.
- Chống chỉ định: Trẻ em < 6 tháng, phụ nữ có thai, người
bị suy gan.
Tẩy giun kim có thể tẩy tại nhà giống như tẩy giun đũa,
giun tóc
5.2. Điều trị
5.3. Điều trị hàng loạt: Cho cả gia đình và tập thể nhằm giải
quyết khâu nguồn bệnh, diệt giun trên cơ thể người bệnh sẽ
hạn chế được trứng giun phát tán ở môi trường. Thường dùng
Mebendazol (hoặc với trẻ em dưới 2 tuổi, trên 6 tháng thì dùng
Pyrantel pamoat) uống các đợt cách nhau 3 tháng
Nói chung với tất cả các loại thuốc giun không nên điều
trị khi bệnh nhân đang bị bệnh cấp tính, những người có tiền
sử mẫn cảm với thuốc hoặc suy gan, suy thận. Khi uống các
loại thuốc giun không nên uống bia, rượu.
6. Phòng bệnh
6.1. Nguyên tắc
- Phải kết hợp giữa phòng bệnh với điều trị để chống tái
nhiễm.
- Với các tập thể nhiễm giun kim cao cần điều trị hàng
loạt để chống tái nhiễm.
- Vì giun kim có tuổi thọ ngắn nên nếu phòng chống
nhiễm lại một cách tích cực thì có thể không cần dùng thuốc
điều trị bệnh cũng tự khỏi.
6. Phòng bệnh
6.2. Các biện pháp phòng bệnh
- Tuyên truyền, giáo dục sức khoẻ về phòng chống bệnh
giun kim.
- Vệ sinh cá nhân: Rửa tay bằng xà phòng trước khi ăn,
không nên để trẻ em mặc quần hở đũng Giáo dục cho trẻ bỏ
thói quen cắn móng tay, mút móng tay và thường xuyên cắt
móng tay. Rửa hậu môn cho trẻ nhỏ bằng xà phòng vào buổi
sáng để diệt trứng giun kim.
- Vệ sinh tập thể: lau sàn nhà, bàn ghế hàng ngày ở các
nhà trẻ mẫu giáo. Quần áo, chăn chiếu thường xuyên được gịăt
- Điều trị hàng loạt cho cả gia đình và tập thể có trẻ nhiễm
giun kim 3 tháng một lần
Các file đính kèm theo tài liệu này:
bai_giang_giun_kim_enterobius_vermicularis.pdf