2. Đặc điểm dịch tễ giun móc / mỏ ở Việt Nam
2.1. Các yếu tố nguy cơ trong nhiễm và bệnh giun móc, mỏ
- Môi trường có mầm bệnh, ấu trùng giun móc ưa các loại đất tơi, xốp, đất ẩm, mầu mỡ, đất có nhiều bụi bặm, nên ở các vùng có những loại đất này sẽ dễ có mầm bệnh.
- Tập quán canh tác lạc hậu, còn dùng phân tươi để bón cây trồng.
- Tập quán sinh hoạt, vệ sinh kém: Không có đủ hố xí, hố xí không hợp vệ sinh, phóng uế bừa bãi để phân lan tràn ra ngoại cảnh, chó, lợn, gà tha phân làm ô nhiễm môi trường, xử lý rác thải không tốt, để ruồi nhặng sinh sôi vận chuyển mầm bệnh.
- Thời tiết, khí hậu nóng ẩm, thuận lợi cho sự phát triển của trứng và ấu trùng của giun.
- Các điều kiện kinh tế xã hội, văn hoá, giáo dục, dân trí còn thấp
21 trang |
Chia sẻ: Chử Khang | Ngày: 29/03/2025 | Lượt xem: 24 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Giun móc – Giun mỏ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1GIUN MÓC – GIUN MỎ
(Ancylostoma duodenale /
Necator americanus)
2I. Mục tiêu
1. Mô tả được đặc điểm sinh học, chu kỳ của giun móc /
mỏ.
2. Phân tích được các yếu tố thổ nhưỡng, nghề nghiệp và
phương thức lây nhiễm qua da của giun móc / mỏ.
3. Giải thích được các đặc điểm bệnh học, chẩn đoán xét
nghiệm và nguyên tắc điều trị bệnh giun móc / mỏ.
4. Phân tích được các nguyên tắc và biện pháp phòng,
chống bệnh giun móc / mỏ.
3II. Nội dung
ở Việt Nam, bệnh giun móc / mỏ rất phổ biến,
thường gặp ở các vùng trồng rau màu và vùng mỏ.
Hai loại giun này chiếm thức ăn bằng cách hút máu
người nên chúng gây thiếu máu cho người bệnh
41. Đặc điểm sinh học,
chu kỳ của giun móc / mỏ
1.1. Hình thể
1.1.1. Hình thể của giun móc, giun mỏ trưởng thành.
- Giun móc trưởng thành màu trắng sữa hoặc hơi hồng,
con cái kích thước từ 10-15 x 0,6 mm, đuôi thẳng. Con đực
kích thước 7-10 x 0,5 mm, đuôi xoè ra như hình chân ếch và
có 2 gai sinh dục ở đuôi.
- Giun mỏ trưởng thành nhìn đại thể khó phân biệt với
giun móc, nó nhỏ và ngắn hơn giun móc. Con cái kích thước
8-10,5 x 0, 5mm. Con đực kích thước 5-10 x 0,4mm.
Quan sát dưới kính hiển vi và kính lúp sẽ thấy: Giun mỏ
có miệng tròn và nhỏ hơn miệng giun móc, không có 4 móc
mà có 4 răng hình vuông. Sống cứng của đuôi giun móc đực ở
nhánh cùng lưng chia 3, còn ở giun mỏ nhánh này chia đôi.
5Một số hình ảnh về giun móc/mỏ
61. Đặc điểm sinh học,
chu kỳ của giun móc / mỏ
1.1.2. Hình thể trứng giun móc, mỏ
Trứng của 2 loại giun này rất giống nhau, hình bầu dục,
vỏ mỏng, màu xám đen. Kích thước 60 x40 m. Nhân chia 4-8
phần.
1.1.3. Hình thể ấu trùng giun móc mỏ: Rất khó phân bịêt ấu
trùng 2 loại giun
- ấu trùng giai đoạn 1
(là ấu trùng mới nở ra khỏi trứng) cơ thể hình ống, đầu hơi tầy,
đuôi nhỏ, kích thước 220 x16 m, phần cuối thực quản có ụ
phình hình củ hành.
- ấu trùng giai đoạn 2
(là ấu trùng có khả năng xuyên qua da vào vật chủ) có hình
ống, kích thước 580 - 600 x 17m. Thực quản hình sợi.
7Trứng và ấu trùng giun móc/mỏ
8Trứng giun móc nở ra ấu trùng
91.2. Chu kỳ
Diễn ra theo sơ đồ:
Người Ngoại cảnh
10
1.2. Chu kỳ
1.2.1. Giai đoạn ở người
1.2.2. Giai đoạn ở ngoại cảnh
Thời gian hoàn thành chu kỳ là 3 -4 tuần,
giun sống từ 10-15 năm .
11
12
2. Đặc điểm dịch tễ
giun móc / mỏ ở Việt Nam
Nguồn bệnh của bệnh giun móc, mỏ là
người có giun, mầm bệnh là ấu trùng giai đoạn
3, và đường nhiễm là đường qua da.
13
2. Đặc điểm dịch tễ
giun móc / mỏ ở Việt Nam
2.1. Các yếu tố nguy cơ trong nhiễm và bệnh giun móc, mỏ
- Môi trường có mầm bệnh, ấu trùng giun móc ưa các loại
đất tơi, xốp, đất ẩm, mầu mỡ, đất có nhiều bụi bặm, nên ở các
vùng có những loại đất này sẽ dễ có mầm bệnh.
- Tập quán canh tác lạc hậu, còn dùng phân tươi để bón
cây trồng.
- Tập quán sinh hoạt, vệ sinh kém: Không có đủ hố xí, hố
xí không hợp vệ sinh, phóng uế bừa bãi để phân lan tràn ra
ngoại cảnh, chó, lợn, gà tha phân làm ô nhiễm môi trường, xử
lý rác thải không tốt, để ruồi nhặng sinh sôi vận chuyển mầm
bệnh...
- Thời tiết, khí hậu nóng ẩm, thuận lợi cho sự phát triển
của trứng và ấu trùng của giun.
- Các điều kiện kinh tế xã hội, văn hoá, giáo dục, dân trí
còn thấp
14
2. Đặc điểm dịch tễ
giun móc / mỏ ở Việt Nam
2.2. Đặc điểm dịch tễ giun móc / mỏ ở VN
ở VN trong hai loại giun móc và giun mỏ thì giun mỏ
chiếm 95%, giun móc chiếm 5% trong tổng số người nhiễm
- Tỷ lệ nhiễm giun móc, mỏ tương đối cao
- Về lứa tuổi: Mọi lứa tuổi đều có thể nhiễm giun móc /
mỏ, nhưng ít gặp trẻ em dưới 2 tuổi
- Về giới: Tỷ lệ nhiễm giun móc / mỏ không có sự khác
biệt
* Đặc biệt bệnh có tính chất đặc hiệu về dịch tễ đó là tính
chất vùng và nghề nghiệp
15
3. Tác hại của giun móc / mỏ
3.1. Tác hại của giun móc và ấu trùng: Giun gây thiếu máu,
viêm tá tràng. ấu trùng gây mẩn ngứa ở da khi xâm nhập.
3.2. Thể bệnh giun móc / mỏ thường gặp: là bệnh thiếu máu.
Người bệnh có triệu chứng da xanh, niêm mạc nhợt nhạt,
huyết sắc tố ( Hb ) dưới mức bình thường. Fe huyết thanh
giảm (bình thường Hb của nam 146 b 6 g / l, nữ 1 2 5 g / l,
bình thường Fe huyết thanh với nam là 15 - 27 Mmol / l, nữ là
11 - 22 Mmol / l )
- Nguyên nhân giun gây thiêú máu là do:
+ Giun hút máu 0,1 - 0,3 ml/ con/ ngày.
+ Giun tiết chất độc làm máu rỉ liên tục ở vết thương và
ức chế quá trình tạo máu
Có trường hợp thiếu máu nặng, Hb < 60 g / l.
16
Ấu trùng giun móc chui qua lỗ
chân lông vào da
17
4. Chẩn đoán bệnh giun móc / mỏ
4.1. Chẩn đoán định hướng lâm sàng: Dựa vào triệu
chứng thiếu máu và yếu tố dịch tễ (nghề nghiệp).
4.2. Chẩn đoán xác định: Xét nghiệm phân tìm trứng
giun, phương pháp thường dùng nhất là phương pháp
willis, ngoài ra còn dùng phương pháp Kato.
Các tuyến y tế cơ sở đều có thể áp dụng được các
phương pháp trên nếu có kính hiển vi
18
4. Chẩn đoán bệnh giun móc / mỏ
5.1. Nguyên tắc điều trị
- Dùng liều duy nhất với hiệu quả cao.
- Thuốc không những có tác dụng với giun móc mà còn
tác dụng với cả các loại giun khác
- Thuốc rẻ tiền, ít độc
- Bồi phụ thêm viên sắt trong tháng và truyền máu khi
hemoglobin dưới 6 gam / 100ml
19
5. Điều trị bệnh giun móc / mỏ
Tên thuốc
- Mebendazol
- Albendazol (Zentel) viên 200 mg:
- Pyrantel pamoat (Combantrin) (Panatel)
viên 125 mg hoặc 250mg
20
6 . Phòng bệnh giun móc / mỏ
6.1. Nguyên tắc phòng bệnh: Để phòng chống bệnh giun
móc / mỏ cũng như các bệnh giun truyền qua đất cần giải
quyết những khâu sau:
- Cắt đứt nguồn nhiễm: Điều trị người bệnh
- Chống sự phát tán mầm bệnh: Vệ sinh môi trường
- Bảo vệ người, chống lây nhiễm: Giáo dục y tế, nâng
cao ý thức phòng bệnh.
21
6 . Phòng bệnh giun móc / mỏ
6.2. Các biện pháp cụ thể
- Tuyên truyền, GDSK cho nhân dân về tác hại và phòng
bệnh giun móc / mỏ để mọi người có ý thức tự giác tham gia
phòng chống bệnh giun móc / mỏ.
- Vệ sinh môi trường: Quản lý và xử lý phân thích hợp
+ Sử dụng hố xí hợp vệ sinh, không phóng uế ra ruộng,
vườn, quanh nhà nhất là các trẻ em nhỏ. Không để chó, lợn, gà
tha phân gây ô nhiễm môi trường.
+ Không dùng phân tươi để canh tác, phải ủ phân từ 4
tháng trở lên mới dùng
- Làm tốt công tác bảo hộ lao động cho những đối tượng
dễ bị nhiễm giun. Cụ thể phải đeo găng tay và đi ủng khi lao
động để ấu trùng giun móc / mỏ không thể chui qua da được.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
bai_giang_giun_moc_giun_mo.pdf