3.5. Khám Lâm Sàng + Gợi Ý Nguyên Nhân + Vị Trí Tổn Thương Ở Não
* Đánh giá bảo đảm chức năng sinh tồn cho bệnh nhi.và phải hồi sức tim phổi khi cần
* Qua thăm khám: Giúp ta kết hợp tìm vị trí tổn thương não, nguyên nhân gây hôn mê.
- Hỏi: người thân:
+ Sức khỏe tình hình bệnh tật trước đây như trước giờ khoẻ mạnh hay có bệnh tật gì, bệnh mãn tính, bệnh khó điều trị, bênh ác tính.,
+ Hoàn cảnh dẫn đến hôn mê: Stress, buồn phiền, giận ghét, thất bại trong cuộc sống (nghề nghiệp, hôn nhân-gia đình, tài-lợi-danh.)
+ Điều kiện-hình thái-quá trình dẫn tới hôn mê: đột ngột, từ từ, bệnh lý (cấp tính, bệnh mãn tính khó điều trị, bệnh ác tính, .)
+ Dùng - xử dụng các thuốc - chất: thuốc rầy, rượu, thuốc ngủ, phiện, an thần,
+ Hiện trường, bệnh phòng quanh nơi bệnh nhân hôn mê, thơ tuyệt mạng, thuốc độc, thuốc trị bệnh nhưng quá liều gây độc.
+ Giấy kết quả xét nghiêm, toa thuốc. gợi ý tiểu đường, suy gan, thận.
- Thăm khám: Khám toàn thể, tổng quát và chú ý nguyên nhân gây hôn mê 
Khám hệ thần kinh: vận động, cảm giác, trương lực, phản xạ, 12 đôi thần kinh sọ não, không quên khám các phản xạ nguyên phát ở trẻ nhỏ.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 10 trang
10 trang | 
Chia sẻ: Chử Khang | Ngày: 31/03/2025 | Lượt xem: 251 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Hôn mê ở trẻ em, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
- Nhiễm trùng máu, sốt rét ác tính thể não, sốt cao tăng nhiệt (tai biến tăng nhiệt, 
hay say nắng, trúng nóng...) 
 - Hôn mê sau cơn động kinh (cơn lớn) hoặc nhiều cơn nối tiếp nhau... 
2.3.2. Hôn mê do rối loạn chuyển hóa : 
 - Thiếu oxy não: sinh ngạt, ngạt... 
 - Hạ đường huyết (nhiều nguyên nhân), hôn mê do tiểu đường... 
 - Tăng/hạ Natri huyết (hạ) thừa nước + giảm áp thẩm thấu. 
 - Suy tế bào gan: (tăng NH3...) 
- Tăng bilirubin tự do gây vàng da nhân não 
 - Suy thận (tăng uré + toan chuyển hóa, ngộ độc nước...) viêm cầu thận/suy thận 
cấp, cao HA. 
 - Hội chứng Reye (biểu hiện tổn thương chính yếu là não gan) có thể do virus, 
Aspirin... 
 - Nhược-suy giáp, suy thượng thận nặng quá. 
3.3.3. Hôn mê do ngộ độc : 
 - Ngộ độc thuốc ngũ (Barbituric), an thần (Diazepam)... 
 - Gây mê, bị gây mê, ngộ độc thuốc gây mê. 
 - Ngộ độc (ngạt) CO. 
 - Ngộ độc thuốc Morphine, phosphore hữu cơ, vô cơ... 
- Ngộ độc rượu, hóa chất, nấm, nộc độc, độc chất, 
3.3.4. Hôn mê phối hợp nhiều nguyên nhân : 
 - Viêm màng não mủ + bệnh nhân hôn mê do tiểu đường 
 - Ngộ độc phosphore -> tổn thương -> suy tế bào gan => hôn mê... 
- Sốt rét nặng + hạ đường máu. 
- Lao màng não + viêm-suy tế bào gan. 
- Xuất huyết não-màng não + viêm màng não mủ. 
- Chấn thương sọ não + viêm màng não mủ, ... 
Để dễ nhớ và không bỏ xót các nguyên nhân thường gặp tập trung vào: 
 ISPOUTAVEIN: Infection (Nhiễm trùng) – Shock (Choáng) – Psychose (Tâm 
thần) – Opiate (Thuốc phiện) – Uremia (Tăng uree máu) – Trauma (Chấn thương) – 
Alcohol (Rượu) – Vasculocardiac (Tim mạch) – Encephalopathy (Bệnh não) – Insulin 
(tăng- hạ đường huyết) – Neoplasia (Ung thư ). 
HÔN MÊ TRẺ EM 
ThS.BS.CKII: Trương Ngọc Phước 
 3
3.4. Phân độ hôn mê 
Xác định trẻ hôn mê có trường hợp cũng rất dễ nhưng đôi khi cũng rất khó, nhất 
là trẻ càng nhỏ. Cần kết hợp với người nhà để giúp chúng ta xác định thêm. 
Trường hợp trẻ lớn ta chỉ cần xác định: Bản thân (tên, tuổi,...); Không gian (ở 
đâu); Thời gian (khoảng mấy giờ, ngày/đêm). Khi có hôn mê ta mới phân mức độ hôn 
mê 
* Dựa lâm sàng (LS) kinh điển (xem bảng) 
* Dựa thang điểm Glasgow 
* Thang điểm Blantyre 
 Thực tế trên lâm sàng đánh giá nhanh hôn mê dựa vào: 
- A (Alert) bệnh nhân tỉnh bình thường. 
- V (Voice), nói, kêu gọi mới đáp ứng. 
- P (Pain), kích thích đau mới đáp ứng. 
- U (Unresponse), không đáp ứng. 
3.4.1. Lâm sàng thường gặp 3 độ; còn độ 4 giống như chết lâm sàng cần phải 
được hổ trợ hô hấp đôi khi cả tuần hoàn nữa. 
Độ I: Hôn mê nhẹ (nông) tóm tắt như sau 
 - Tri giác rối loạn, lúc tỉnh, lúc mê, kích thích đau còn phản ứng lúc đúng lúc 
sai. Còn phản xạ ho nuốt sặc, giác mạc, đồng tử còn đáp ứng với phản xạ ánh sáng. Rối 
loạn cơ tròn (nhẹ) có thể rối loạn thần kinh thưc vật (nhẹ) 
Độ II: Hôn mê vừa (trung bình) 
 - Mất hết ý thức, kích thích đau yếu/khôngđáp ứng 
 - Rối loạn phản xạ ho nuốt - sặc nặng nề 
 - Mất hoặc kém với phản xạ giác mạc 
 - Phản xạ đồng tử với ánh sáng đáp ứng kém 
 - Có tình trạng rối loạn hô hấp - tuần hoàn khá nặng cũng như hệ thần kinh thực 
vật (rồi loạn cơ tròn nặng hơn) 
Độ III: Hôn mê sâu, mất ý thức hoàn toàn 
 - Mất tất cả các phản xạ 
 - Bệnh nhi hoặc: tình trạng liệt nhão/co cứng mất vỏ/duỗi cứng mất não. 
 - Rối loạn tuần hoàn hô hấp, thần kinh thực vật trầm trọng sâu sắc. 
Độ IV: Bệnh nhân sống nhờ hổ trợ hô hấp nhân tạo, đôi khi cả tim mạch nữa 
(giống chết lâm sàng) Phân độ hôn mê trên lâm sàng 
Lý Thuyết Lâm Sàng 
CẤP CỨU 
 4
Lâm sàng/độ hôn 
mê 
Độ I Độ II Độ III Độ IV 
Gọi tên - - - - 
Kích thích đau + Yếu - - 
Đồng tử Bình thường Giãn nhẹ Giãn to Giãn hết 
Pxạ Đtử với A.sáng Chậm Rất chậm - - 
Phản xạ giác mạc Giảm Giảm nhiều - - 
Phản xạ nuốt Chậm - - - 
Rối loạn hô hấp 
Không hoặc khò 
khè nhẹ 
Khò khè Cheyne-
stokes 
Ngừng thở 
Kussmaul 
Thở máy 
Rối loạn tim mạch Không Mạch nhanh nhẹ Tím tái 
Truỵ tim 
mạch 
Rối loạn thân nhiệt Không Có Giảm Giá lạnh 
 (Nguồn từ TS. Phạm Nhật An, TS. Ninh thị Ứng. Hôn mê ở trẻ em) 
3.4.2. Có tác giả khác chia hôn mê 5 giai đoạn (stage) (Nguồn Từ Nelson text 
book of pediatrics 13th edition) 
Stage 1: Drowsiness (u ám) nhẹ hơn lơ mơ: khi lay gọi bệnh nhân tỉnh lại một 
thời gian rồi trở về trạng thái u ám. 
Stage 2: Stupor: rối loạn tri giác lơ mơ, khi kích thích, lay gọi mạnh bệnh nhân 
tỉnh lại chốc lát rồi trở về trạng thái lơ mơ, kích thích trẻ phản ứng đáp ứng (vận động) 
Stage 3: Light Coma: giống hôn mê nhẹ 
Stage 4: Deep coma (hôn mê sâu): Không đáp ứng kích thích đau hoặc trẻ có 
khuynh hướng co, duỗi cứng mất não. Mất tất cả các phản xạ, hôn mê sâu, mất hoàn 
toàn ý thức. 
Stage 5: Patient is flaccid and apneic: Liệt nhão thở giống ngáp cá: giống sắp sửa 
chết lâm sàng (Tất cả chức năng não mất hết, đôi khi còn phản xạ của tủy) 
3.4.3. Thang điểm Glasgow đánh giá hôn mê: tính điểm 3 phần (tạm dịch như 
dưới đây nguồn từ Nelson text book of pediatrics 15th edition và có tham khảo nguồn 
từ TS. Phạm Nhật An, TS. Ninh thị Ứng. Hôn mê ở trẻ em). 
Mở mắt Điểm Trả lời Điểm Vận động Điểm 
Tự nhiên 
Lay gọi 
Kích thích 
Không 
4 
3 
2 
1 
Đúng, nhanh 
Chậm lơ mơ 
Không xác định 
Kêu rên 
Không 
5 
4 
3 
2 
1 
Bảo-làm đúng 
Véo-gạt đúng 
Véo-gạt không đúng 
Gấp cứng chi trên 
Duỗi cứng tứ chi 
Không 
6 
5 
4 
3 
2 
1 
Cao nhất:15 điểm và thấp nhất 3 điểm 
 dưới 9 điểm: hôn mê 
 5 điểm: mất vỏ 
 3 - 4 điểm: mất não, hay hôn mê sâu trong trạng thái liệt nhão 
HÔN MÊ TRẺ EM 
ThS.BS.CKII: Trương Ngọc Phước 
 5
 Bổ xung thang điểm hôn mê Glasgow cho trẻ em 
Mở mắt 
Trẻ hơn 1 tuổi Điểm Trẻ dưới 1 tuổi 
Tự nhiên 
Kêu gọi 
Kích thích đau 
Không mở 
4 
3 
2 
1 
Tự nhiên 
Kêu gọi 
Kích thích đau 
Không mở 
Đáp ứng lời nói tốt 
0 - 23 tháng 2 - 5 tuổi Trẻ hơn 5 tuổi Điểm 
Cười, thỏ thẻ thích hợp 
Khóc có thể dỗ được 
Khóc, la hét bất thường 
Rên rỉ, k/thích bất thường 
Không đáp ứng 
Từ, cụm từ thích hợp 
Từ không thích hợp 
Khóc/la hét bất thuờng 
Nói lầm bầm 
Không đáp ứng 
Định hướng lời nói tốt 
Không định hướng 
Từ không hiểu 
Không hiểu gì 
Không đáp ứng 
5 
4 
3 
2 
1 
Đáp ứng vận động tốt 
Dưới 1 tuổi Điểm Trên 1 tuổi 
Tự nhiên 
Xác định điểm đau 
Gấp đơn giản 
Co cứng mất vỏ 
Duỗi cứng mất não 
Không đáp ứng 
6 
5 
4 
3 
2 
1 
Đúng theo y lệnh 
Xác định điểm đau 
Gấp đơn giản 
Co cứng mất vỏ 
Duỗi cứng mất não 
Không đáp ứng 
3.4.4. Ngoài ra ở trẻ nhỏ có thể dùng thang điểm Blantyre 
Đánh giá nầy tương đối đơn giản hơn. Cao nhất 5 điểm, thấp nhất 0 điểm. 
Trẻ hôn mê khi dưới 3 điểm 
Thang điểm Blantyre: đánh giá đáp ứng với 
Vận động Điểm Ngôn ngữ Điểm Vận động mắt Điểm 
Kích thích đau: 
- Chính xác 
- Co chi 
- Không 
2 
1 
0 
Khóc to bình thường 
Rên rỉ, khóc yếu 
Không 
2 
1 
0 
Nhìn theo vật 
- Nhìn 
- Không nhìn 
1 
0 
3.5. Khám Lâm Sàng + Gợi Ý Nguyên Nhân + Vị Trí Tổn Thương Ở Não 
* Đánh giá bảo đảm chức năng sinh tồn cho bệnh nhi.và phải hồi sức tim phổi khi 
cần 
* Qua thăm khám: Giúp ta kết hợp tìm vị trí tổn thương não, nguyên nhân gây 
hôn mê. 
+ Hỏi: người thân: 
Sức khỏe tình hình bệnh tật trước đây như trước giờ khoẻ mạnh hay có bệnh tật 
gì, bệnh mãn tính, bệnh khó điều trị, bênh ác tính... , 
Lý Thuyết Lâm Sàng 
CẤP CỨU 
 6
Hoàn cảnh dẫn đến hôn mê: Stress, buồn phiền, giận ghét, thất bại trong cuộc 
sống (nghề nghiệp, hôn nhân-gia đình, tài-lợi-danh...) 
Điều kiện-hình thái-quá trình dẫn tới hôn mê: đột ngột, từ từ, bệnh lý (cấp tính, 
bệnh mãn tính khó điều trị, bệnh ác tính, ...) 
Dùng - xử dụng các thuốc - chất: thuốc rầy, rượu, thuốc ngủ, phiện, an thần, 
Hiện trường, bệnh phòng quanh nơi bệnh nhân hôn mê, thơ tuyệt mạng, thuốc 
độc, thuốc trị bệnh nhưng quá liều gây độc... 
Giấy kết quả xét nghiêm, toa thuốc... gợi ý tiểu đường, suy gan, thận... 
+ Thăm khám: Khám toàn thể, tổng quát và chú ý nguyên nhân gây hôn mê 
Khám hệ thần kinh: vận động, cảm giác, trương lực, phản xạ, 12 đôi thần kinh sọ 
não, không quên khám các phản xạ nguyên phát ở trẻ nhỏ. 
Ngoài ra cần chú ý khám các dấu hiệu sau 
 Đầu: xem bị lõm, vở-nứt-lún sọ, rách-tét da đầu, chảy máu, dịch não tủy ra tai, 
mũi, máu tụ dưới da đầu, bướu huyết thanh, nơi khác nghĩ do chấn thương/sang chấn 
sản khoa. Chú ý thêm thóp, đường nối khớp, dấu tăng áp lực nội sọ ở trẻ nhỏ. 
Da, niêm mạc: Xuất huyết dưới da/niêm mạc, xuất huyết dưới da dạng hoại tử 
trung tâm, tụ máu. Vàng da, phù, mất nước (Casper), thiếu máu, phát ban, nhọt, abcès ở 
da cơ ...giúp nghĩ đến bệnh lý và nguyên nhân đưa đến hôn mê (XHNMN, suy gan hay 
vàng da nhân, mất nước nặng hay phù não, viêm não, nhiễm trùng máu, sốt rét nặng ...) 
Huyết áp-mạch: Huyết áp (HA cao, mạch chậm, trụy mạch, HA thấp tụt, bằng 
0,... do bệnh (tăng áp nội sọ, tai biến mạch máu não, hội chứng não trong bệnh lý thận 
cao HA, shock do nguyên nhân nào đó...) 
Hô hấp và mùi thở: mùi trái cây chín thối (cam thối) trong hôn mê gan, rượu 
trong ngộ độc rượu, cetone trong hôm mê do tiểu đường, sâu rầy ngộ độc phosphore 
hữu cơ 
Thở nhanh sâu, thở không đều, cơn ngưng thở, tổn thương hành tủy, phồng má 
một bên (liệt 1/2 người). 
Thở chậm, khó: (morphin, thuốc ngủ) khò khè tăng tiết đàm,... 
Đo nhiệt độ: Sốt gặp trong nhiễm trùng máu, viêm màng não-não do siêu vi, vi 
trùng, lao, sốt rét, ký sinh trùng khác... 
Hạ thân nhiệt: hạ đường máu, shock do làm giảm thân nhiệt quá nhanh 
Mắt-đồng tử: Khám đáy mắt: phù gai, tổn thương, xuất huyết trong bệnh 
 (tiểu đường, cao HA, tăng áp lực nội sọ, lao màng não. 
 Đồng tử co: ngộ độc morphin, phosphore hữu cơ..., Dãn đồng tử: 
hôn mê quá sâu, hạ đường máu, hoặc dãn một bên + sụp mi + liệt nữa người nghĩ do u, 
chấn thương, xuất huyết, chèn ép... 
HÔN MÊ TRẺ EM 
ThS.BS.CKII: Trương Ngọc Phước 
 7
Di động nhãn cầu: nghiêng đầu sang bên, 2 mắt di chuyển đối diện ta nghĩ là 
thân, cầu, hành não còn hoạt động tốt, nếu mất thì tổn thương các nơi đó, tình trạng 
bệnh nhân rất nặng 
Dấu màng não: Kernig, cổ cứng,... nghĩ viêm màng não, viêm não-màng não. 
Vận động-trương lực cơ: liệt nữa người, bại liệt... 
Chú ý: - 2 tay co cứng, 2 chi dưới duỗi cứng là tình trạng mất vỏ 
 - 2 tay-2 chân đều duỗi cứng là tình trạng mất não 
Khám tìm thêm cơ quan: gan, thận, có bất thường + bệnh lý gì không? Tổn 
thương tim, viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn, loạn nhịp tim, tim bẩm sinh tím, tăng 
dung tích hồng cầu làm tắc mạch não, abces não... 
 Các dấu hiệu gợi ý nguyên nhân hôn mê thường gặp ở trẻ em. 
* Trẻ sốt cao đột ngột, co giật +/- hội chứng màng não +/- liệt khu trú ( hôn mê 
có thể do viêm não, VMN siêu vi, VMN mủ) 
* Trẻ có sốt nhẹ, kéo dài, “dấu nhiễm độc lao”, tiếp xúc nguồn lao, kèm có dấu 
màng não, liệt thần kinh sọ hay chi, hôn mê ngày càng sâu(lao màng não) 
* Trẻ có hôn mê kèm tiêu chảy trước đó, người nhà cho uống thuốc sái phiện, 
thuốc cầm iả, trẻ thở không đều, cơn ngưng thở, đồng tử co nhỏ, bụng chướng (ngộ độc 
nhóm morphin) 
* Trẻ sinh ra có vàng da sậm và sớm trước 24h, trẻ sinh non, nhẹ cân, trẻ có co 
giật, rối loạn hô hấp, tiêu hóa, tăng trương lực cơ (Vàng da nhân) 
* Trẻ ham chơi quên ăn, tối ngủ sớm, khuya trẻ lên cơn co giật, hôn mê, hạ thân 
nhiệt trương lực cơ nhão ngoài cơn giật, Babinski (+) 2 bên (hạ đường máu do đói) 
* Trẻ ở hoặc lui tới vùng dịch sốt rét, trẻ có sốt cơn, hôn mê, thiếu máu, gan và 
lách to(hôn mê do sốt rét nặng) 
* Trẻ sốt cao đột ngột, nhiễm trùng-độc, xuất huyết dưới da có hoại tử trung tâm, 
hội chứng màng não viêm màng não mủ. nhiễm trùng máu não mô cầu (NMC) 
* Buồn phiền, stress, thuốc độc, ngủ, thơ tuyệt mạng, mùi thở đặc hiệu (rượu, 
rầy)tự tử do uống thuốc (rầy, quinine, cloroquine, ngủ, an thần, rượu quá nhiều) 
* Bệnh gan hay thận trước đó-mãn tính dẫn đến suy gan hay thận. Bệnh nhi hôn 
mê kèm triệu chứng bệnh lý ở gan hay thận. Như phù, cổ chướng, vàng da, cao huyết 
áp, thiếu máu (Hôn mê gan, thận) 
* Bệnh nhân hôn mê kèm trước đó có: ăn nhiều, uống nhiều, tiểu nhiều và gầy 
nhiều(hôn mê do tiểu đường type I) 
* Trẻ sơ sinh bị sinh ngạt, sinh khó, sinh thủ thuậthoặc trẻ 2 tuần đến 3th trẻ bị 
hôn mê, co giật, thóp phồng, thiếu máu, rối loạn hô hấp, tiêu hóa, thân nhiệt(hôn mê 
do XHNMN) 
* Trẻ té sông đuối nước sau vớt lên trẻ có hôn mê, co giật, rối loạn hô hấp 
* Ngoài ra trẻ có bệnh cảnh rối loạn nước điện giải dẫn đến hôn mê co giật. 
Trên đây là một số nguyên nhân hôn mê hay gặp ở trẻ em. 
Lý Thuyết Lâm Sàng 
CẤP CỨU 
 8
Chẩn Đoán 
Việc chẩn đoán hôn mê thì dễ còn việc chẩn đoán nguyên nhân đôi khi hết sức 
khó khăn và phức tạp. Đòi hỏi phải kết hợp lâm sàng, cận lâm sàng, dịch tễ phải thích 
hợp và nhạy bén thì việc chẩn đoán nguyên nhân mới tốt. 
3.6. Khám Xét Cận Lâm Sàng 
 Tùy nguyên nhân, bệnh nhân cụ thể phải cho làm với mục đích giúp hoặc chẩn 
đoán, theo dõi điều trị, tiên lượng bệnh... 
 Ngoài những xét nghiệm thường qui: công thức máu, chức năng gan, thận, nước 
tiểu..., Khi cần làm thêm: 
 - Vi sinh: cấy máu-kháng sinh đồ, phân lập virus, 
- Sinh hoá máu: Ion đồ, bilirubine, cholesterol, đường máu, ure, creatinin, SGOT, 
SGPT, HBsAG, Prothrombine,... 
- Huyết học: TS-TC, TCK, phết máu ngoại biên, huyết đồ, tuỷ đồ... 
 - Nước tiểu: đường, sắc tố, muối mật, ion đồ, Créatinin, urée... 
 - Dịch não tủy : tế bào, sinh hóa, vi trùng, miễn dịch, men 
 - ECG, EEG, X quang sọ não, CT, MRI, siêu âm não, gan, thận... 
- Các bệnh phẩm có liên quan độc chất : máu, nước tiểu, dịch vị... 
3.7. Điều trị 
 Bệnh nhân đang đứng trước ngưỡng cửa tử thần (sống - chết) ta phải hết sức 
nhanh chóng kéo bệnh nhân ra khỏi hôn mê càng nhanh càng tốt và đưa họ lại cuộc 
sống bình thường nếu có thể được. Cũng phải tùy nguyên nhân-bệnh nhân mà cần có 
thái độ xử trí thích hợp đúng đắn. Dưới đây xin trình bày một số nguyên tắc chung 
trong điều trị hôn mê 
3.7.1. Bảo đảm chức năng sinh tồn cho bệnh nhân + Glucose ưu trương 
 Đánh giá hô hấp tuần hoàn, nếu cần phải hồi sức tim phổi, chống shock 
 - Cho glucose ưu trương: thường bệnh nhân hôn mê nên cho glucose ưu trương 
mục đích xem trẻ có bị hôn mê do hạ đường máu (trừ biết trẻ tiểu đường chắc chắn) 
3.7. 2. Điều trị nguyên nhân: Viêm màng não mủ, sốt rét ác tính, lao màng não... 
3.7.3. Điều trị đặc hiệu - cơ chế thích hợp: Kháng sinh, Insulin, glucose ưu 
trương, cân bằng nước điện giải kiềm toan, giải phấu lấy khối u, máu tụ... (tùy nguyên 
nhân) 
3.7.4. Điều trị triệu/biến chứng nếu có (chống phù não, co giật, sốt cao,...) 
- Phù não: Steroid, Mannitol, lợi tiểu, oxy, nằm đầu 300, hạn chế nước nhập vào 
(chọn lựa phải thích hợp theo bệnh) chú ý tình trạng tăng tiết ADH. 
- Cân bằng: rối loạn nước điện giải kiềm toan, tránh dư nước. 
- Rối loạn thân nhiệt: ủ ấm, sưởi ấm, hạ sốt 
- Chống kinh giật: khi có co giật dùng Hypnovel, Diazepam, Phenobarbital, 
chống động kinh dùng depakin 
- Phòng bội nhiễm: ngừa khi thấy cần thiết dùng kháng sinh 
- Rối loạn đại tiểu tiện:... 
HÔN MÊ TRẺ EM 
ThS.BS.CKII: Trương Ngọc Phước 
 9
3.7.5. S
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 bai_giang_hon_me_o_tre_em.pdf bai_giang_hon_me_o_tre_em.pdf