MỤC LỤC BÀI GIẢNG 
STT NỘI DUNG Trang
1. Giới thiệu môn học 1 
2. Bài 1: Làm quen với thiết bịvà dụng cụkhoan 14 
3. Bài 2: Khoan khảo sát địa chất công trình 127 
4. Bài 3: Khoan thăm dò và khai thác nước 189
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 250 trang
250 trang | 
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2395 | Lượt tải: 5 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Hướng dẫn thực tập khoan - khai thác, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
m/1m.
 Độ mòn của cần khoan phải trong giới hạn cho phép. 
 Mupta, damốc không được mòn quá 3,5mm so với đường 
kính ngoài. 
 Trong quá trình khoan phải phân nhóm cần ra để sử dụng, 
số cần trong một nhóm yêu cầu chất lượng phải như 
nhau, cần càng tốt thì sử dụng ở chiều sâu càng lớn của 
lỗ khoan. 
 Mỗi cần dựng nên lắp từ 2 đến 3 vòng cao su bảo vệ.
102 BM. KHOAN & KHAI THÁCHướng dẫn thực tập khoan – khai thác
Phương pháp sử dụng và bảo dưỡng cần khoan
 Để giảm độ rung cần khoan nên bôi mỡ chống rung. 
 Nếu có thể nên sử dụng cần nặng thay thế cần thường ở
phần sát lỗ khoan. 
 Các ren nối của damốc phải đảm bảo tốt. Nếu vặn còn từ 
1,2 đến 2 ren để chặt là ren đó quá mòn, Các damốc đó
phải loại bỏ. 
103 BM. KHOAN & KHAI THÁCHướng dẫn thực tập khoan – khai thác
Phương pháp sử dụng và bảo dưỡng cần khoan
2. Bão dưỡng cần khoan
 Để tăng khả năng, thời hạn làm việc của cột cần khoan 
phải chú ý bảo dưỡng, cụ thể là: 
 Khi di chuyển không được quăng, quật làm cong cần khan 
và hỏng ren. 
 Các cần khoan chưa dùng phải bôi mỡ vào ren nối, các 
đầu ren phải được lắp vòng bảo vệ ren. 
 Không được để lẫn lộn các cần khoan có chất lượng khác 
nhau. 
 Khi cần bảo quản lâu dài, phải tháo cần ra khỏi cần dựng, 
sắp xếp chúng trên đà kê có 3 đà trở lên. Để cần khoan 
không bị võng sinh ra cong cần. 
104 BM. KHOAN & KHAI THÁCHướng dẫn thực tập khoan – khai thác
7. Cần nặng 
 Sử dụng cần nặng để tạo ra áp lực cần thiết lên đáy lỗ khoan 
và tăng độ cứng vững của phần cuối cốt cần khoan, giảm khả 
năng làm cong cần khoan, giảm độ mòn của cột cần khoan. 
 Kinh nghiệm cho thấy đa số các trường hợp gãy cần đều nằm 
ở gần đoạn ống mẫu. 
 Phần cột cần khoan hay bị gãy sẽ được thay bằng cần nặng. 
105 BM. KHOAN & KHAI THÁCHướng dẫn thực tập khoan – khai thác
Cần nặng 
 Do đặc điểm cấu tạo của cần nặng, cách nối các cần với nhau 
có thể thực hiện theo hai cách: bằng damốc hoặc nối trực tiếp 
với cần, giữa cần nặng và cần thường được nối với nhau bằng 
damốc chuyển tiếp. 
 Khi sử dụng cần nặng cần chú ý tới những yêu cầu cơ bản 
sau: 
 Cột cần nặng được nối ngay vào phần cuối cột cần khoan 
và phải kiểm tra thật kỹ khi lắp ghép vì đây là đoạn dễ đứt 
gãy. 
 Đường kính cần nặng phải phù hợp với đường kính lỗ 
khoan (thường chọn lớn hơn từ 1 đến 2 cấp đường kính)
106 BM. KHOAN & KHAI THÁCHướng dẫn thực tập khoan – khai thác
 Chiều dài cột cần nặng được tính theo công thức
trong đó: 
L: Chiều dài cột cân nặng, (m)
C: Tải trọng chiều trục yêu cầu lên đáy lỗ khoan, (kg)
K: Hệ số, thường lấy từ 1,25 đến 1,5
Q: Trọng lượng 1m cần nặng 
)(. m
q
CKL =
Cần nặng 
107 BM. KHOAN & KHAI THÁCHướng dẫn thực tập khoan – khai thác
2.3. Các dụng cụ trong bộ kéo thả
1. Đầu xa nhích 
2. Quang treo
3. Xirêga 
4. Móc treo giảm xóc
108 BM. KHOAN & KHAI THÁCHướng dẫn thực tập khoan – khai thác
1. Đầu xa nhích 
1. Công dụng
 Đầu xanhích là 1 chi tiết 
dùng để nối giữa bộ phận 
quay (cột cần khoan) với bộ
không quay (ống dẫn dung 
dịch từ máy bơm lên).
 Ngoài ra còn là nơi để thả
hạt chèn khi bẻ mẫu, hoặc 
tiếp bi vào lỗ khoan bi. 
109 BM. KHOAN & KHAI THÁCHướng dẫn thực tập khoan – khai thác
2. Cấu tạo
 Trong khoan xoay sử dụng phổ biến hai loại xanhích không có quang 
treo (đơn giản) và có quang treo. 
a. Loại xanhích đơn giản:
 Thường được dùng cho các lỗ khoan nông, chiều sâu dưới 
300m. Vỏ của xanhích được nối với cột cần khoan nên các 
chi tiết nối hoặc lắp chặt với vỏ đều quay trong khi khoan, 
riêng ty xanhích nối với đầu nối ba ngả rồi với nối với ống 
dẫn nước là các chi tiết không quay.
 Để làm kín giữa phần quay và không quay của đầu xanhích 
có bố trí các vòng đệm kín và chúng được siết chặt lại bằng 
vòng êcu hãm. Phốt đệm kín có tác dụng chắn giữ dầu bôi 
trơn trong các ổ bi của đầu xanhích. 
Đầu xa nhích 
110 BM. KHOAN & KHAI THÁCHướng dẫn thực tập khoan – khai thác
b. Loại xanhích có quang treo:
 Thường dùng khi khoan các lỗ khoan sâu, ngoài nhiệm vụ
làm chi tiết nối giữa bộ phận quay và không quay, loại có 
quang treo được móc với móc của ròng rọc động để tời điều 
chỉnh áp lực chiều trục và dao động của bộ dụng cụ khoan 
lên xuống khi cần thiết.
 Tùy theo phạm vi sử dụng mà loại Xanhích có quang treo 
được chọn với các tải trọng nâng của quang treo là 2,5; 5; 
10 và 25 tấn.
Đầu xa nhích 
111 BM. KHOAN & KHAI THÁCHướng dẫn thực tập khoan – khai thác
3. Cách sử dụng
 Chọn loại phù hợp với tải trọng nâng cho phép và chiều 
sâu của lỗ khoan. 
 Thường xuyên phải chăm sóc để thay dầu, bơm mỡ đúng 
định kỳ theo dõi các bộ phận làm kín chống rò rĩ. Trường 
hợp các vòng đệm kín, ty xanhích quá mòn phải thay mới 
để bảo đảm độ kín chắc. 
 Đề phòng trong quá trình làm việc đầu xanhích có thể bị
tuột ra. 
Đầu xa nhích 
112 BM. KHOAN & KHAI THÁCHướng dẫn thực tập khoan – khai thác
Xa nhích có quang treo
1-Đầu nối; 2-Trục Spinden; 3-
Vòng phớt chắn dầu; 4-Nắp 
dưới; 5-Ổ bi đíp; 6-Ổ bi chặn; 
7-Vỏ; 8-Ổ bi đỡ;
9-Nắp an toàn; 10-Quang treo; 
11-Vòng đệm kín; 12-Nút để đổ 
hạt chèn; 13-Khơ mát kẹp; 14- 
Ty xa nhích; 15-Ống dẫn nước
113 BM. KHOAN & KHAI THÁCHướng dẫn thực tập khoan – khai thác
2. Elevatơ 
 Elêvatơ dùng để móc rãnh đầu 
trên của damốc âm (hay nhippen 
loại B) ở đầu cột cần dựng trong 
quá trình kéo, thả bộ dụng cụ
khoan, nhằm giúp cho việc lắp 
vào và tháo ra cột cần được 
nhanh chóng. Vòng chốt của 
elêvatơ có chốt giữ có thể trượt 
lên, trượt xuống theo thân của nó. 
 Do đó khi móc elêvatơ vào cột 
cần khoan phải nâng nó lên trên 
cùng để “mở cửa” cho cột cần bắt 
vào, còn khi đã móc xong phải bật 
vòng chốt xuống, xoay cho chốt 
vào vị trí rãnh khóa giữ không cho 
cột cần khoan tuột ra trong quá
trình kéo thả. 
114 BM. KHOAN & KHAI THÁCHướng dẫn thực tập khoan – khai thác
Elevatơ 
 Khi sử dụng elêvatơ, cần chú ý tới quy định về tải trọng nâng, 
kích thước loại đầu nối của cột cần khoan để chọn cho phù
hợp, tránh nhầm lẫn, ví dụ trên mặt ngoài của elêvatơ ghi ký 
hiệu 2,5H – 42, nghĩa là tải trọng nâng 2,5tấn, dùng cho đầu 
nối nhippen đường kính 42mm. 
115 BM. KHOAN & KHAI THÁCHướng dẫn thực tập khoan – khai thác
3. Quang treo
 Dùng để móc vào dưới xanhích đơn giản khi khoan, hoặc móc 
vào dưới mupta khi kéo, thả bộ dụng cụ khoan ở những lỗ
khoan nông. 
116 BM. KHOAN & KHAI THÁCHướng dẫn thực tập khoan – khai thác
4. Xirêga 
 Dùng để nối giữa ròng rọc động với tải trọng nâng thông qua 
elêvatơ hoặc quang treo. Các xirêga ( quai treo nâng) thường 
có sức nâng 4, 5,10 tấn. 
117 BM. KHOAN & KHAI THÁCHướng dẫn thực tập khoan – khai thác
5. Móc treo giảm xóc
 Móc treo giảm xóc là chi tiết nối 
giữa ròng rọc động với 
xanhích.
 Có quang treo khi khoan, hoặc 
giữa ròng rọc động với elêvatơ 
khi nâng, hạ bộ dụng cụ khoan.
118 BM. KHOAN & KHAI THÁCHướng dẫn thực tập khoan – khai thác
Móc treo giảm xóc
 Tác dụng của mốc treo giảm xóc;
 Giảm chấn động trong quá trình nâng bộ dụng cụ khoan ra 
khỏi lỗ khoan
 Đảm bảo cho mẫu không bị tụt ra khỏi ống mẫu
 Mặt khác nhờ có cơ cấu lò xo và bạc quay nên móc treo 
giảm xóc loại trừ được khả năng xoắn cáp trong quá trình 
kéo thả dụng cụ khoan. 
119 BM. KHOAN & KHAI THÁCHướng dẫn thực tập khoan – khai thác
2.4. Các dụng cụ cứu sự cố và tháo mở cần ống
1. Các dụng cụ tháo, lắp, kẹp, cần ống khoan
2. Một số dụng cụ cứu chữa sự cố khác
120 BM. KHOAN & KHAI THÁCHướng dẫn thực tập khoan – khai thác
1. Các dụng cụ tháo, lắp, kẹp, cần ống khoan 
 Dụng cụ để tháo, lắp cần khoan
1. Vinca chạc đỡ cần: dùng để đỡ vào khấc của nhippen 
trong damốc treo cột cần khoan ngay trên miệng lỗ khoan 
khi kéo thả bộ khoan cụ. Vinca được chế tạo theo kích 
thước phù hợp với từng loại cần khoan nối bằng đầu nối 
nhippen hay mupta-damốc. 
121 BM. KHOAN & KHAI THÁCHướng dẫn thực tập khoan – khai thác
Các dụng cụ tháo, lắp, kẹp, cần ống khoan 
2. Khóa bản lề 2 cột: Dùng để thả hoặc lắp cần khoan. Kích 
thước của khóa cũng được chế tạo phù hợp với đường 
kính của cần khoan.
122 BM. KHOAN & KHAI THÁCHướng dẫn thực tập khoan – khai thác
Các dụng cụ tháo, lắp, kẹp, cần ống khoan 
3. Khóa gọng ô:
• Để trực tiếp vào rãnh khấc của 
nhippen hoặc damốc rồi vặn 
chặt lại bằng cách đập mạnh 
vài cái sau khi đã dùng khóa 
bản lề vặn, hoặc trước khi tháo 
cần khoan bằng khóa bản lề, 
phải dùng khóa này để “công” 
đầu nối ra trước.
• Kích thước của khóa được chế
tạo phù hợp với kích thước của 
từng loại nhippen hay damốc 
nối cột cần. 
123 BM. KHOAN & KHAI THÁCHướng dẫn thực tập khoan – khai thác
4. Khơmút kẹp cần: Dùng để giữ, 
treo cột cần, hay khi cứu sự cố
có thể lắp vào bất cứ vị trí nào 
của cột cần trên miệng lỗ khoan. 
Kích thước của khơmut cũng 
được chế tạo phù hợp với đường 
kính của cần khoan. 
Các dụng cụ tháo, lắp, kẹp, cần ống khoan 
124 BM. KHOAN & KHAI THÁCHướng dẫn thực tập khoan – khai thác
 Dụng cụ để tháo lấp ống mẫu, ống chống Pêrêkhốt, ống đựng 
mùn khoan
 Khóa bản lề: khóa này có thể lắp ở bất cứ vị trí nào trên thân 
ống. Mỗi loại khóa dùng để tháo lắp được cho hai loại ống 
chống, ống đựng mùn khoan, perekhốt, ống mẫu có đường kính 
tương ứng nối tiếp nhau. Khi tháo lắp bao giờ cũng phải dùng 2 
khóa, một giữ và một để vặn. 
 Khơmút kẹp ống: khơ mút kẹp ống dùng để kẹp chặt theo cột 
ống chống trên miệng lỗ khoan, đôi khi cũng dùng trong công tác 
kéo hoặc thả cột ống. Kích thước của khơmút phụ thuộc vào 
đường kính ống chống. 
 Khóa xích: loại khóa này có khả năng dùng treo bất cứ cần ống 
nào cũng được. 
Các dụng cụ tháo, lắp, kẹp, cần ống khoan 
125 BM. KHOAN & KHAI THÁCHướng dẫn thực tập khoan – khai thác
2. Một số dụng cụ cứu chữa sự cố khác 
 Gồm có các loại ta rô để câu ống và cần khoan rơi trong giếng:
 Loại không có chuông gọi là met trích
 Loại có chuông còn gọi là ta rô chuông hay colocon.
 Ngoài ra toàn bộ các ta rô còn phân loại ra ta rô trái (có 
răng trái) và ta rô phải (có răng phải). 
 Các kích thước của ta rô được cho trong sổ tay của tổ 
trưởng khoan.
 Ngoài các ta rô còn có các dụng cụ cứu sự cố khác như: búa 
rung, tạ đập, kích thủy lực, kích cơ khí...
126 BM. KHOAN & KHAI THÁCHướng dẫn thực tập khoan – khai thác
III. ĐIỀU KIỆN THỰC TẬP VÀ CÁCH THỨC TỔ CHỨC
 Điều kiện thực tập
 Trang thiết bị hiện có tại xưởng thí nghiệm khoan – khai 
thác.
 Máy khoan tay và máy khoan XJ tại xưởng
 Hiện trường tại các công trình khoan – khai thác
 Xem video hướng dẫn thực tập khoan – khai thác
 Cách thức tổ chức
 Tổ chức theo nhóm tại xưởng
 Tổ chức theo nhóm tại hiện trường
CBGD : ThS. ĐỖ QUANG KHÁNH
ThS. HOÀNG TRỌNG QUANG
ThS. BÙI TỬ AN
Bộ môn : Khoan và Khai thác
Tel : 84-8-8654086
BÀI GIẢNG HƯỚNG DẪN THỰC TẬP KHOAN - KHAI THÁC
BÀI 2: KHOAN KHẢO SÁT
ĐỊA CHẤT CÔNG TRÌNH 
128 BM. KHOAN & KHAI THÁCHướng dẫn thực tập khoan-khai thác
Mục lục
I. Nội dung và yêu cầu thực tập
II. Cơ sở lý thuyết
2.1. Giới thiệu
2.2. Các phương pháp khoan
2.3. Lấy mẫu đất
2.4. Bảo quản và ghi nhãn mẫu
2.5. Các thí nghiệm trong hố khoan
III. Điều kiện thực tập và cách thức tổ chức
129 BM. KHOAN & KHAI THÁCHướng dẫn thực tập khoan-khai thác
I. NỘI DUNG VÀ YÊU CẦU THỰC TẬP
 Nội dung:
 Tổ chức đội khoan khảo sát địa chất công trình.
 Công tác chuẩn bị.
 Thực hiện quy trình thi công lỗ khoan
 Qui trình lấy mẫu nguyên dạng
 Cách bảo quản và ghi nhãn mẫu
 Các thí nghiệm tại hiện trường
 Ghi chép số liệu tại hiện trường
 Lấp lỗ khoan và thu dọn hiện trường
130 BM. KHOAN & KHAI THÁCHướng dẫn thực tập khoan-khai thác
NỘI DUNG VÀ YÊU CẦU THỰC TẬP
 Yêu cầu thực tập:
 Ghi chép chung về buổi thực tập (ngày thực tập, địa điểm, 
đặc điểm công trình...).
 Ghi chép về tổ chức đội khoan.
 Tham gia thực hiện công tác chuẩn bị trước khi khoan: 
(Chuẩn bị mặt bằng, đưa máy khoan vào vị trí, dựng 
tháp... ).
 Trình bày và vẽ lại sơ đồ bố trí thiết bị và dụng cụ khoan 
khảo sát địa chất công trình.
 Tham gia vận hành và thao tác khoan khảo sát ĐCCT.
131 BM. KHOAN & KHAI THÁCHướng dẫn thực tập khoan-khai thác
NỘI DUNG VÀ YÊU CẦU THỰC TẬP
 Tham gia thực hiện và báo cáo về quy trình lấy mẫu, mô tả 
và đánh giá chất lượng mẫu.
 Tham gia thực hiện và báo cáo về công tác bảo quản và 
ghi nhãn mẫu.
 Tham gia thực hiện và báo cáo về công tác thí nghiệm tại 
hiện trường thực tập.
 Vẽ, mô tả cột địa tầng tại vị trí thực tập khoan khảo sát 
ĐCCT.
 Tham gia công tác lấp lỗ khoan và thu dọn hiện trường.
132 BM. KHOAN & KHAI THÁCHướng dẫn thực tập khoan-khai thác
II. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1. Giới thiệu
2.2. Các phương pháp khoan
2.3. Lấy mẫu đất
2.4. Bảo quản và ghi nhãn mẫu
2.5. Các thí nghiệm trong hố khoan
133 BM. KHOAN & KHAI THÁCHướng dẫn thực tập khoan-khai thác
2.1 Giới thiệu
 Có nhiều phương pháp khảo sát địa chất công trình và có thể là tổ
hợp các phương pháp được áp dụng để đáp ứng các yêu cầu về kỹ
thuật.
 Việc lựa chọn phương pháp khảo sát cần phải được nghiên cứu, xem 
xét của cán bộ khảo sát địa chất công trình. Các phương pháp này có
thể là xem các điểm lộ, các hố thử nông, sâu, các giếng khoan, các lò 
dọc vỉa . 
 Trong phạm vi tài liệu này sẽ quan tâm đến phương pháp khoan khảo 
sát địa chất công trình bao gồm các kiểu khoan tay, khoan đập cáp 
nhẹ, khoan guồng xoắn và khoan xoay máy. 
134 BM. KHOAN & KHAI THÁCHướng dẫn thực tập khoan-khai thác
2.2 Các phương pháp khoan
1. KHOAN TAY 
2. KHOAN ĐẬP CÁP NHẸ
3. KHOAN GUỒNG XOẮN
4. KHOAN XOAY MÁY
135 BM. KHOAN & KHAI THÁCHướng dẫn thực tập khoan-khai thác
1. Khoan tay
• Phương pháp khoan tay dùng thiết bị nhẹ thao 
tác bằng tay, cần khoan thường dùng loại nhỏ
và mỏng Φ34, Φ42mm, lưỡi khoan có đường 
kính từ 75-132mm gồm có các kiểu lưỡi khoan:
xoắn ruột gà, lưỡi khoan thìa, lưỡi khoan hợp 
kim, choòng đập, ống múc mùn khoan và các 
ống mẫu theo các quy phạm khác nhau. 
• Ví dụ ống mẫu thành mỏng Φ75 theo quy phạm 
ASTM, ống mẫu đường kính Φ110 gồm hai 
mảnh tháo rời theo quy phạm Liên xô cũ.
136 BM. KHOAN & KHAI THÁCHướng dẫn thực tập khoan-khai thác
Khoan tay
 Khoan xoay tay có thể kết hợp với khoan đập tay khi phải khoan qua 
khối đất cứng như sạn laterite, đá lăn . . . khi đó phải dùng hệ đòn 
bẩy vuông góc với cần khoan. Kéo cần khoan bằng tay và thả với bộ
dụng cụ rơi tự do bằng sợi dây mềm.
 Trong khoan xoay tay, khi cần tăng tải trọng lên đáy người ta có thể
gia tải lên đầu cần bằng các vật liệu như đá hoặc gang, thép . . . 
 Tùy theo loại đất khoan xoay, xoay-đập tay có thể đạt được chiều sâu 
tới 30m đối với đất đá cấp I-II, đất cấp III có thể đạt được chiều sâu 
từ 15-20m.
 Tháp khoan dùng loại ba chân ống thép mỏng hoặc bằng gỗ, nếu 
trường hợp khoan độ sâu dưới 6m có thể không cần dùng tháp. 
Khoan tay rất thuận lợi trong vùng chật hẹp, lầy lội, khó thi công. Tuy 
nhiên nó có nhiều hạn chế về phạm vi sử dụng. 
137 BM. KHOAN & KHAI THÁCHướng dẫn thực tập khoan-khai thác
2. Khoan đập cáp nhẹ
 Khoan đập cáp nhẹ là một biến tướng của các phương pháp khoan 
giếng tiêu chuẩn, nói chung, sử dụng một giàn khoan di động được 
thiết kế riêng cho công tác khảo sát đất nền.
 Đối với hầu hết công tác khảo sát, đó là giàn khoan có tời với sức 
nâng từ 1 đến 2 tấn, được vận hành bằng động cơ diezen và tháp 
khoan có chiều cao khoảng 6m.
 Với nhiều loại giàn khoan, các chân tháp gấp lại được tạo nên một 
rơmoóc đơn giản, có thể kéo đi bằng một xe nhẹ. Mũi khoan cắt sét 
được dùng trong lỗ khoan khô.
 Ống khoan chỉ được sử dụng khi nước ở đáy lỗ khoan đủ ngập phần 
dưới của ống. Do đó cần đổ thêm nước vào lỗ khoan khi khoan qua 
lớp đất khô không dính nếu dùng ống khoan.
138 BM. KHOAN & KHAI THÁCHướng dẫn thực tập khoan-khai thác
Khoan đập cáp nhẹ
 Các phương pháp nêu trên có thể không phù hợp với các đối 
tượng khảo sát địa kỹ thuật đòi hỏi lỗ khoan phải được khoan 
trong điều kiện khô, hoặc với mực nước trong hố khoan được 
giữ ở mực nước dưới đất tự nhiên.
 Trong những trường hợp đó, cần chấp nhận một pượng pháp 
khoan kém hiệu quả hơn với bộ khoan đập cáp.
 Chẳng hạn, khi khoan qua sét quánh dưới nước có thể phải 
sử dụng choòng khoan và ống khoan hay là chấp nhận một 
phương pháp khác như khoan cơ khí. 
139 BM. KHOAN & KHAI THÁCHướng dẫn thực tập khoan-khai thác
Khoan đập cáp nhẹ
 Khoan đập cáp nhẹ thích hợp với đất đá yếu.
 Kích thước ống chống lỗ khoan và mũi khoan thường là 150mm, 
200mm, 250mm và 300mm, khoan được tới độ sâu lớn nhất chừng 
60m trong địa tầng thích hợp.
 Bộ khoan này có thể có một cơ cấu thủy lực để điều khiển một bộ gá
khi cần khoan xoay dùng cho việc lấy lõi đá.
 Mũi khoan đập nhờ cáp tời để thực hiện động tác đập và gồm có
choòng cắt sét dùng cho đất dính, mũi khoan thìa hoặc ống đóng 
dùng cho đất không dính, choòng để đập vỡ đá và những lớp cứng.
 Choòng cắt và ống múc lấy lên vật liệu đã bị phá huỷ nói chung là đủ 
đại diện, cho phép nhận biết địa tầng.
140 BM. KHOAN & KHAI THÁCHướng dẫn thực tập khoan-khai thác
 Hiện nay ở nước ta còn có một số trường hợp cải tiến khoan đập cáp 
nhẹ trên thành một giàn khoan cơ động và gọn nhẹ hơn.
 Sợi cáp đập được chuyển đổi thành một sợi chắc mềm, phanh hãm 
và thả bộ dụng cụ qua một cơ cấu tang tời phụ.
 Bộ dụng cụ được nâng lên khỏi đáy giếng khoảng từ 15-25mm tùy 
theo độ cứng của đất và tần số đập thay đổi 60-80 lần/phút.
 Mỗi lần đập cần khoan được xoay đi một góc từ 100 -150 nhờ xoay 
tay kha mút kẹp cần. Làm sạch mùn khoan trên đáy bằng bơm dung 
dịch kiểu piston tác dụng kép.
 Phương pháp này có thể khoan tới độ sâu 50m trong đất đá cấp III và 
năng suất khoan đạt 2-3m/giờ trong đất đá này.
Khoan đập cáp nhẹ
141 BM. KHOAN & KHAI THÁCHướng dẫn thực tập khoan-khai thác
3. Khoan guồng xoắn
 Khoan guồng xoắn thường sử dụng 
lưỡi khoan cánh xoắn liên tục có chuôi 
rỗng (lưỡi khoan ruột gà). Chúng thích 
hợp để khoan xoắn vào đất dính.
 Khi khoan, đoạn chuôi rỗng được nút 
lại tại đầu dưới. Nút này có thể tháo ra 
để hạ ống lấy mẫu xuống qua lòng 
chuôi và ấn vào đất bên dưới mũi 
khoan.
 Việc sử dụng lưỡi khoan có chuôi rỗng 
trong đất không dính thường gặp khó 
khăn là làm thế nào ngăn cản vật liệu 
chui vào đoạn chuôi rỗng khi tháo nút 
ra.
142 BM. KHOAN & KHAI THÁCHướng dẫn thực tập khoan-khai thác
Khoan guồng xoắn
 Khi gặp đá, nó có thể trở thành khoan lấy lõi cũng nhờ đoạn chuôi 
rỗng đó. Thông thường, lưỡi khoan xoắn có chuôi rỗng đường kính 
khoảng 75mm và 125mm sẽ tạo ra lỗ khoan đường kính chừng 
150mm và 250mm tương ứng, tới độ sâu 30m đến 50m.
 Khoan cánh xoắn liên tục (khoan xoắn) đòi hỏi năng lượng cơ học và
trọng lượng khá lớn, do đó thường được đặt trên một xe tải nặng.
 Những mảnh vụn khoan được đưa lên mặt đất nhờ cánh xoắn của 
lưỡi khoan, chỉ cho một hướng dẫn rất sơ bộ về độ sâu và đặc tính 
của địa tầng.
 Có thể giám định chính xác từng khoảng địa tầng không liên tục từ
các mẫu khoan lấy được qua thân rỗng của lưỡi khoan.
 Ở địa tầng tự chống đỡ được, có thể dùng cần đặc và mũi khoan 
thích hợp. Mũi khoan được kéo lên mặt đất mỗi khi cần moi đất đá ra. 
Có thể tiến hành lấy mẫu đóng và thí nghiệm trong lỗ khoan. 
143 BM. KHOAN & KHAI THÁCHướng dẫn thực tập khoan-khai thác
4. Khoan xoay máy
 Các máy khoan xoay sử dụng trong khoan khảo sát công trình 
thường là cỡ nhỏ với sức nâng của tời từ 1-2 tấn, độ sâu lỗ
khoan tối đa là 100m.
 Về cơ bản, thiết bị và dụng cụ ở phương pháp khoan xoay này 
giống các phương pháp khoan xoay thăm dò khoáng sản cứng 
và khoan thăm dò-khai thác nước nhưng kích thước và qui mô 
nhỏ hơn.
 Một điều đặc biệt nữa là các thiết bị khoan khảo sát địa chất 
công trình chỉ sử dụng loại điều áp thủy lực và mâm cặp, trục 
spindel.
144 BM. KHOAN & KHAI THÁCHướng dẫn thực tập khoan-khai thác
4. Khoan xoay máy
 Các thiết bị loại này thường gặp ở Việt nam là XJ-100 (Trung 
quốc), ZuΦ 75, 150 (Liên xô), CANO (Japan), Longer (USA) . .
 Lưỡi khoan trong phương pháp khoan xoay máy sử dụng 
giống như khoan thăm dò khoáng sản.
145 BM. KHOAN & KHAI THÁCHướng dẫn thực tập khoan-khai thác
 Trong đất đá mềm, bở rời sử dụng các loại choòng để phá toàn đáy 
như các choòng 2 cánh kiểu đuôi cá, choòng 2 cánh có gắn hợp kim 
chống mài mòn.
 Dung dịch khoan được sử dụng là dung dịch nước thiên nhiên trộn 
với đất sét khi khoan qua các địa tầng còn gọi là dung dịch sét tự
nhiên. Nó ít làm biến đổi tính chất của mẫu đất và các địa tầng khoan.
 Những trường hợp đặc biệt khi khoan qua các địa tầng bở rời, cát 
chảy có thể cho phép khoan xoay bằng dung dịch sét nhân tạo để
khống chế sập lỡ thành lỗ khoan, nhưng sử dụng dung dịch loãng có 
độ nhớt và tỷ trọng càng nhỏ càng tốt.
 Khi cần đóng mẫu nguyên dạng cũng dùng các bộ ống mẫu theo quy 
phạm sẽ trình bày ở các phần dưới. 
Khoan xoay máy
146 BM. KHOAN & KHAI THÁCHướng dẫn thực tập khoan-khai thác
2.3 Lấy mẫu đất
 Các nguyên tắc chung
 Các kĩ thuật chủ yếu để lấy mẫu
 Chất lượng mẫu
 Các mẫu phá hoại từ dụng cụ khoan hoặc từ thiết bị đào
 Ống lấy mẫu hở
 Ống lấy mẫu thành mỏng
 Ống lấy mẫu hở đường kính 100mm
 Ống mẫu tách dùng cho thí nghiệm xuyên tiêu chuẩn
 Mẫu lõi khoan xoay
147 BM. KHOAN & KHAI THÁCHướng dẫn thực tập khoan-khai thác
Các nguyên tắc chung
 Việc chọn kĩ thuật lấy mẫu phụ thuộc vào chất lượng mẫu yêu cầu và 
đặc điểm của đất, đặt biệt là mức độ đất bị phá hoại do quá trình lấy 
mẫu.
 Cần nhớ rằng tính chất của đất nguyên trạng tại hiện trường thường 
bị chi phối bởi sự hiện diện bởi những chổ yếu và những gián đoạn.
 Do đó có thể có những mẫu tốt nhưng 
không đại diện cho đất nguyên trạng. 
Trong việc chọn phương pháp lấy mẫu 
phải xác định rõ đó là để xác định tính 
chất của đất nguyên trạng (trong khối) 
hay là các tính chất của vật liệu đất 
nguyên vẹn.
148 BM. KHOAN & KHAI THÁCHướng dẫn thực tập khoan-khai thác
Các kĩ thuật chủ yếu để lấy mẫu
a. Lấy mẫu phá hoại từ dụng cụ khoan hoặc từ thiết bị đào trong quá
trình khoan 
b. Lấy mẫu đóng, trong đó một ống hoặc ống mẫu tách đôi có mép cắt 
sắt ở mút dưới được ấn vào đất bằng lực ép tĩnh hoặc bằng va đập 
động.
c. Lấy mẫu xoay – trong đó ống với bộ phận cắt ở mút dưới sẽ xoay 
vào đất, do đó tạo ra mẫu lõi.
149 BM. KHOAN & KHAI THÁCHướng dẫn thực tập khoan-khai thác
Các kĩ thuật chủ yếu để lấy mẫu
 Các mẫu lấy được bằng kĩ thuật b, c thường là đủ nguyện vẹn 
để có thể xem xét kiến trúc của đất nền bên trong mẫu.
 Chất lượng của những mẫu như vậy có thể thay đổi nhiều, tùy 
theo kĩ thuật và những điều kiện đất và thường cho thấy một 
mức độ phá hoại nhất định.
 Các mẫu nguyên vẹn bằng kĩ thuật b, c thường được lấy theo 
hướng thẳng đứng, nhưng có thể lấy theo hướng đặc biệt để
khảo sát những đặc điểm riêng.
150 BM. KHOAN & KHAI THÁCHướng dẫn thực tập khoan-khai thác
Chất lượng mẫu
 Quy trình lấy mẫu phải được lựa chọn trên cơ sở chất lượng 
mẫu được yêu cầu và sẽ được đánh giá phần lớn theo mức độ
thích hợp của mẫu cho các thí nghiệm trong phòng tương ứng. 
 Một phân loại mẫu đất đề xuất ở Đức đã cung cấp một cơ sở
hữu ích cho phân loại các mẫu theo chất lượng.
Không (trừ thứ tự các tầng)Loại 5
Phân loạiLoại 4
Phân loại, độ ẩmLoại 3
Phân loại, độ ẩm, dung trọngLoại 2
Phân loại, độ ẩm, dung trọng, độ bền, biến dạng và
các đặc trưng cố kếtLoại 1
Các tính chất có thể xác định được đủ độ tin cậyChất lượng
151 BM. KHOAN & KHAI THÁCHướng dẫn thực tập khoan-khai thác
 Những thí nghiệm phân loại trong phòng chỉ phù hợp với đất còn phân 
loại chất lượng có thể áp dụng cho các mẫu đá khi xét về các tính chất 
khác.
 Trong một số trường hợp dù sử dụng phương pháp nào để lấy mẫu 
cũng chỉ có thể lấy được mẫu bị phá hoại ít nhiều. Tức là tốt nhất chỉ
là loại 2.
 Kết quả thí nghiệm về độ bền và tính nén lún tiến hành trên những 
mẫu đó phải được xử lí thận trọng. Các mẫu thuộc các loại 3, 4 và 5 
nói chung được coi như “mẫu phá hoại”.
 Điều này cần xem xét tiếp trong việc lựa chọn các qui trình để lấy mẫu 
loại 1 là kích thước của mẫu. Điều này được xác định phần lớn bởi 
kiến trúc của đất đá mà đối với riêng đất, thường hay gọi là “kết cấu”.
 Khi đất có những gián đoạn định hướng bất kỳ, chẳng hạn như trong 
đất là sét thì đường kính mẫu hoặc bề rộng mẫu càng lớn so với 
khoảng cách giữa các gián đoạn càng tốt. 
Chất lượng mẫu
152 BM. KHOAN & KHAI THÁCHướng dẫn thực tập khoan-khai thác
 Nói cách khác khi đất đá chứa những gián đoạn có định hướng rõ rệt, 
chẳng hạn như các nứt nẽ trong đá, có thể cần lấy các mẫu có định 
hướng đặc biệt.
 Đối với đất mịn đồng nhất và đẳng hướng, có thể sử dụng mẫu có 
đường kính nhỏ tới 35mm. Tuy nhiên thường thì các mẫu đường kính 
100mm hay được sử dụng hơn, ví kết quả thí nghiệm trong phòng lúc 
đó có thể đại diện cho khối đất. Trong những trường hợp đặc biệt, 
các mẫu có đường kinh 150mm và 200mm cũng được sử dụng.
 BS 1377 và BS 1924 đưa ra những chi tiết chính xác về khối lượng 
mẫu cho mỗi mẫu thí nghiệm. Khi biết số lượng áng chừng các thí
nghiệm, thật dể ước lượng tổng lượng đất cần lấy.
 Khi chưa biết 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 huong_dan_tap_khoan_va_khai_thac_1703.pdf huong_dan_tap_khoan_va_khai_thac_1703.pdf