•Thực bào:
- Các giai đoạn thực bào:
+ Giai đoạn gắn: nhờ các receptor trên bề mặt tế bào thực bào (MBP, C3a, C5R). Khi yếu tố gây bệnh gắn vào receptor sẽ khởi động sự chuyển tin bên trong tế bào gây nên quá trình nuốt và tiêu.
+ Giai đoạn nuốt: Màng tế bào lõm, nguyên sinh chất tạo chân giả bao yếu tố gây bệnh rồi đóng kín tạo thành hốc thực bào (phagosom)
- Giai đoạn tiêu: các hạt lysosom tiến đến hốc thực bào rồi hoà màng tạo thành phagolysosym. Các chất trong lysosom đổ vào hốc thực bào và tiêu đối tượng thực bào.
25 trang |
Chia sẻ: Chử Khang | Ngày: 29/03/2025 | Lượt xem: 28 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Khái niệm về đáp ứng miễn dịch, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
KHÁI NIỆM VỀ ĐÁP ỨNG
MIỄN DỊCH
Mục tiêu :
1. Nêu được đặc điểm, các yếu tố tham gia đáp ứng
miễn dịch tự nhiên.
2. Nêu được đặc điểm, yếu tố tham gia và phân loại
đáp ứng miễn dịch đặc hiệu.
3. Nêu được biểu hiện lâm sàng của 2 loại đáp ứng
miễn dịch.
Một số khái niệm:
- Miễn dịch (immunity) là khả năng của cơ thể nhận ra và loại bỏ
các vật lạ (trong miễn dịch học gọi là kháng nguyên)
- Hệ thống miễn dịch là tập hợp các tế bào, mô và các phân tử tham
gia vào quá trình đề kháng chống nhiễm trùng.
- Đáp ứng miễn dịch là phản ứng có sự phối hợp của các tế bào và
phân tử thành phần của hệ thống miễn dịch
- Miễn dịch học là môn học nghiên cứu về hệ thông miễn dịch và
các đáp ứng của hệ thống này trước các tác nhân gây bệnh xâm
nhập vào cơ thể.
- ở cơ thể con người đáp ứng miễn dịch có thể tạm chia ra làm hai
loại: miễn dịch tự nhiên và miễn dịch thu được. Song cân lưu ý là
hai loại đáp ứng này liên quan với nhau rất chặt chẽ.
MD không đặc hiệu MD đặc hiệu
Có mấy loại đáp ứng miễn dịch bảo vệ
cơ thể trước các loại nhiễm trùng?
I. Đáp ứng miễn dịch tự nhiên
(miễn dịch không đặc hiệu)
Đặc điểm:
- Là miễn dịch (khả năng đề kháng) có sẵn của cơ
thể có từ khi chúng ta vừa sinh ra
- Mang tính chất di truyền (khác nhau giữa loài này,
cá thể này so với loài khác, cá thể khác) nên bệnh
khác nhau giữa các loài các cá thể
- Dùng chung cho tất cả các yếu tố gây bệnh không
phân biệt đó là yếu tố gây bệnh nào
C¸c yÕu tè tham gia
Da vµ niªm m¹c
(yÕu tè c¬ häc)
C¸c tÕ bµo
(hµng rµo tÕ bµo)
Hµng rµo thÓ chÊt
C¸c ph©n tö
(yÕu tè ho¸ häc)
Da và niêm mạc (yếu tố cơ học):
Là hàng rào ngăn chặn không cho yếu tố gây bệnh xâm nhập vào cơ thể
- Da: da lành lặn, không sây sát sẽ cản trở sự xâm nhập của yếu tố gây bệnh
Da có lớp tế bào rất quan trọng (tế bạo sừng hoá) tham gia quá trình bảo vệ
cơ thể vì tế vào này có tính chất sinh học là luôn luôn đổi mới nên khi nó
bong ra thì đem theo cả yếu tố gây bệnh
- Niêm mạc: + Toàn bộ hệ thống niêm mạc có một dịch niêm mạc (dịch
nhầy) tạo nên một màng bảo vệ làm cho yếu tố gây bênh không thể bám
vào niêm mạc để xâm nhập vào sâu hơn.
+Một số niêm mạc có hệ thống tiết dịch để rửa sạch niêm mạc, làm loãng
yếu tố gây bệnh
Ví dụ: niêm mạc mắt có nước mắt, niêm mạc miệng có nước bọt....
+ Một số niêm mạc (niêm mạc đường hô hấp) lại có nhung mao cản yếu tố
gây bệnh và đẩy dần chúng ra cùng phản xạ co thắt, hắt hơi
Các phân tử (yếu tố hoá học):
- Trên da có acid lactic, acid béo của mồ hôi và tuyến
mỡ dưới da có khả năng loại trừ yếu tố gây bệnh
- Dịch nhày niêm mạc, dịch tiết của các tuyến (nước
mắt, nước mũi...) chứa nhiều lysosym tiêu yếu tố gây
bệnh
- Dịch sinh học: dịch màng bụng, dịch huyết
thanh,...cũng có khả năng tiêu diệt yếu tố gây bệnh
nhờ một số chất .
Dịch huyết thanh có các chất: CRP, hệ thống bổ thể,
intesterol...
+ CRP: có trong mọi phản ứng viêm: tác dụng đối với phế cầu
trùng và cố định bổ thể.
+ Hệ thống bổ thể: là hệ thống protein enzym hoạt động theo
dây truyền nối tiếp nhau (gồm C1- C9) khi chúng gặp các
VSV hoặc khi chúng được các kháng thể hoạt hoá chúng để
sinh ra các chất có tác dụng: phá vỡ tế bào đích và hàng loạt
các phản ứng khác.
Hệ thống này được gọi là MDTN vì nó không phân biệt hệ
thống KN-KT là của ai, của tế bào nào mà nó đều tấn công và
phá vỡ.
Dịch huyết thanh có các chất: CRP, hệ thống bổ thể,
intesterol...
+ Intesterol: cytokin (bản chất là protein)
Khi tế bào bị nhiễm virut thì nó lại có khả năng tiết ra
intesterol
Intesterol có tác dụng: • Ngăn cản không cho virut xâm
nhập vào tế bào lành khác của cơ thể
• Kích hoạt tạo sự ức chế không
cho virut sinh sôi
Intesterol cũng không đặc hiệu vì nó cũng không phân
biệt loại virut xâm nhập vào cơ thể
Các tế bào (hàng rào tế bào):
* Thực bào:
- Phân loại: gồm 2 loại
+ Tiểu thực bào: ăn chất khối lượng phân tử nhỏ
(bạch cầu đa nhân trung tính)
+ Đại thực bào: đại diện trong máu là monocyt và nó
mang tên khác nhau ở các cơ quan nó hoạt động
- Tác dụng: ăn kháng nguyên, trình diện kháng
nguyên
•Thực bào:
- Các giai đoạn thực bào:
+ Giai đoạn gắn: nhờ các receptor trên bề mặt tế bào thực bào
(MBP, C3a, C5R). Khi yếu tố gây bệnh gắn vào receptor sẽ khởi
động sự chuyển tin bên trong tế bào gây nên quá trình nuốt và
tiêu.
+ Giai đoạn nuốt: Màng tế bào lõm, nguyên sinh chất tạo chân
giả bao yếu tố gây bệnh rồi đóng kín tạo thành hốc thực bào
(phagosom)
- Giai đoạn tiêu: các hạt lysosom tiến đến hốc thực bào rồi hoà
màng tạo thành phagolysosym. Các chất trong lysosom đổ vào
hốc thực bào và tiêu đối tượng thực bào.
Các tế bào (hàng rào tế bào):
* NK: là tế bào diệt tự nhiên, là biến thể của
lympho bào nhưng có khả năng tiêu diệt không
đặc hiệu (tế bào u, tế bào chứa virut) bằng chất
tiết của chúng.
* Bạch cầu ái kiềm, bạch cầu ái toan: tham gia
quá trình viêm
BC ái kiềm tiết TGHH
BC ái toan có khả năng tiêu diệt ấu trùng KST
Hàng rào thể chất:
Chính hàng rào này đã tạo nên sự khác nhau giữa các
loài, ngay giữa các cá thể với nhau trước mọi tấn công
khác nhau
Gồm đặc điểm hình thái chức năng của cơ thể , có tính di
truyền quyết định mọi phản ứng của cơ thể trước những
yếu tố gây bệnh
Ví dụ: EBV là virut gây ung thư vòm mũi họng
ở nước ta có khoảng 97,7% người nhiễm VR này nhưng
chỉ khoảng 3% số đó bị K vòm họng
Biểu hiện lâm sàng (viêm cấp):
Viêm cấp: do yếu tố gây bệnh sinh ra mà cơ thể chưa sinh ra
yếu tố khác. Là phản ứng tức thời, tự nhiên của cơ thể.
Các hàng rào -
Giây
Hoạt hoá biểu mô -
Phút
C’
Bổ thể -
Phút
Các cytokine/chemokine -
Phút tới ngày
BC trung tính -
Giờ
Tế bào mono/ĐTB -
Giờ tới ngày
Tế bào NK -
Giờ tới ngày
Phản ứng của miễn dịch không đặc hiệu sau nhiễm trùng
Đời sống ngắn
Đời sống dài và tham gia
cả vào ĐƯMD đặc hiệu
Miễn dịch thu được
(Miễn dịch đặc hiệu)
Đặc điểm:
- MD chỉ có được sau khi cơ thể tiếp xúc với KN
(KN là chất mà hệ thống MD nhận biết được và đáp
ứng bằng sản xuất ra một KT đặc hiệu tương ứng)
Có 2 cách tiếp xúc: tiếp xúc ngẫu nhiên trong cuộc
sống và tiếp xúc chủ động (tiêm vacxin,....)
- Do kháng thể đặc hiệu tương ứng với từng KN
Ví dụ: KT chống VR viêm gan không chống được
VR sởi
Các yếu tố tham gia:
*. Phân loại:
- MD qua trung gian tế bào (MDQTGTB)
Do lymphocyt T đảm nhiệm. Vì lym T sau khi chúng được sản
xuất chúng bám chặt vào tế bào sinh ra chúng nên gọi là
MDQTGTB
- MD dịch thể (MDDT)
Do lym B đảm nhiệm. Vì lym B sau khi được KN kích thích
biệt hoá thành tương bào (Ig miễn dịch) hoà tan trong máu nên
gọi là MDDT
Như vậy: lym T tiêu diệt yếu tố gây bệnh nằm trong tế bào:VR
viêm gan, K...
Lym B tiêu diệt yếu tố gây bệnh ngoài tế bào: Trong
viêm xoang, viêm họng,...
Các bước đáp ứng MDTD:
- KN phải được sử lý và trình diện
- Hệ thống tế bào T, B phải được hoạt hoá
- Tạo tế bào, phân tử hiệu lực để tiêu diệt
B: IgA, IgM, IgD, IgE, IgG
T: TcTh, TcTs
Biểu hiện lâm sàng (viêm đặc hiệu, viêm mạn):
Biểu hiện viêm: sưng, nóng, đỏ, đau. Sinh ra do phức
hợp KN-KT tạo nên do:
- Hoạt hoá hệ thống bổ thể làm tan tế bào giải phóng
chất gây viêm
- Hoạt hoá hệ thống đông máu làm tắc mạch hoại tử
- Hoạt hoá hệ thống kinin huyết tương
Phân loại MDĐH:
* MD chủ động:
- MD chủ động tự nhiên: do vô tình tiếp xúc với KN
nào đó và đã được mẫn cảm
- MD chủ động thu được: tiêm vacxin
* MD thụ động
- MD thụ động tự nhiên: kháng thể mẹ cho con qua
nhau thai, sữa,...
- MD thụ động thu được: khi kháng thể hoặc tế bào
lympho mẫn cảm được chủ động đưa vào cơ thể.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
bai_giang_khai_niem_ve_dap_ung_mien_dich.pdf