Gió địa chuyển (Geostrophic wind)
(Hướng gió do sự cân bằng giữa lực Coriolis và PGF)
Khi các đường
đẳng áp là những
đường thẳng song
song, lực Coriolis
cân bằng với PGF
(không có lực khác
tham gia):
• Hướng gió thổi
song song với
đường đẳng áp
• Rất ít xảy ra trong
tự nhiên
• Có thể tìm thấy ở
giới hạn trên của
tầng đối lưu
Gió Gradient khi chịu lực ly tâm
• Khi đường đẳng áp là
những đường cong,
hướng gió vẫn song
song với đường đẳng
áp
• Nhưng vận tốc gió thay
đổi so với gió địa
chuyển
• Do có một lực khác
tham gia – lực ly tâm
(Centrifugal Force)
• Thường tìm thấy ở lớp
khí quyển trên cao
hoặc trên mặt biển
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 9 trang
9 trang | 
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 687 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Khí tượng nông nghiệp - Chương 5: Áp suất khí quyển và gió, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 
Áp suất khí quyển và gió 
• Áp suất khí quyển 
– Khái niệm 
– Sự thay đổi của áp suất khí quyển theo độ cao 
– Phân bố áp suất khí quyển trên mặt đất 
– Diễn biến của áp suất khí quyển 
• Gió 
– Nguyên nhân hình thành gió 
– Các lực sinh ra và ảnh hưởng đến gió 
– Các đặc trưng của gió 
– Các loại gió (các loại hoàn lưu khí quyển) 
Khái niệm 
Áp suất khí quyển là trọng lượng của một cột không khí thẳng đứng có 
tiết diện là 1 đơn vị diện tích và độ cao tính từ mực quan trắc tời giới 
hạn trên của khí quyển. 
Khái niệm 
 Áp suất khí quyển ở điều kiện tiêu chuẩn (00C, vĩ độ 
450, độ cao ở mực nước biển) là 1013,25 mb 
1Atm = 760,0 mmHg = 101,325 kPa = 1013,25 mb 
Sự thay đổi của áp suất với độ cao 
 Áp suất 
khí 
quyển 
giảm dần 
theo độ 
cao. 
Sự thay đổi của áp suất với độ cao 
• Hầu hết 
các phần 
tử không 
khí tập 
trung ở lớp 
khí quyển 
sát mặt 
đất. 
• Do vậy, áp 
suất giảm 
nhanh hơn 
ở lớp khí 
quyển sát 
mặt đất và 
chậm hơn 
ở lớp khí 
quyển trên 
cao 
Sự thay đổi của áp suất với độ cao 
• Sự biến thiên của áp suất khí quyển theo độ cao có thể được tính 
theo công thức: 
 dP = -.g.dz 
 Trong đó: 
 dp chỉ mức độ chênh lệch của khí áp 
 dz chênh lệch độ cao giữa 2 mực khảo sát 
  là mật độ không khí 
 g là gia tốc trọng trường 
 Công thức tính áp suất khí quyển ở một độ cao xác định: 
 Trong đó: 
• P0, P là áp suất tại mực nước biển (độ cao z0) và độ cao z 
• T là nhiệt độ không khí trung bình giữa mực biển và độ cao z 
 Bậc khí áp: Chênh lệch độ cao khi áp suất khí quyển thay đổi 1 mb 
 h = 8000(1+αt)/P 
).(
.
0
0
*
ZZ
TR
g
ePP
 Lớp Học Phần VNUA ( Khoa Nông Học ) - Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam
 https://sites.google.com/site/lophocphank57vnua/
2 
Phân bố áp suất khí quyển trên mặt đất 
Phân bố khí áp theo phương nằm ngang 
 Đường đẳng áp 
(isobar): 
– Là đường nối 
các điểm có 
cùng trị số áp 
suất 
– Sử dụng trị 
số áp suất ở 
mực nước 
biển với đơn 
vị millibars 
(tránh ảnh 
hưởng của 
độ cao) 
Cách quy đổi khí áp về mực nước biển 
Trung tâm khí áp thấp 
(Xoáy thuận) 
Trung tâm khí áp cao 
(xoáy nghịch) 
Vùng Yên 
Lưỡi (Ridge) 
 Lớp Học Phần VNUA ( Khoa Nông Học ) - Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam
 https://sites.google.com/site/lophocphank57vnua/
3 
Rãnh (Trough) 
Áp suất khí quyển và nhiệt độ 
• Nhiệt độ 
không khí 
quyết định độ 
cao của cột 
khí quyển 
• Khí áp trên 
mặt đất nơi 
có nhiệt độ 
thấp sẽ cao 
hơn nơi có 
nhiệt độ cao 
và ngược lại 
đối với lớp 
khí quyển 
trên cao 
Diễn biến áp suất khí quyển 
• Diễn biến hàng ngày 
– Diễn biến hàng ngày là diễn biến kép: cực đại của áp suất xảy ra 
vào 10 giờ và 22 giờ và cực tiểu lúc 4 giờ và 16 giờ. 
– Thể hiện rõ nhất ở các vĩ độ nhiệt đới, biên độ dao động áp suất 
3-4mb, đôi khi đạt tới 10-15mb (thời tiết thay đổi đột ngột). Biên 
độ hàng ngày của áp suất giảm dần khi vĩ độ tăng, ở vĩ độ 600 
biên độ dao động chỉ vào khoảng 0,3 – 0,6 mb. 
• Diễn biến hàng năm 
– Kiểu lục địa, cực đại khí áp quan sát thấy vào mùa đông, cực tiểu 
vào mùa hè, biên độ đạt tới 20 -40 mb. (Tại Lucxtrum, φ=42041’; 
Λ=89042’; h=-17m khí áp tháng 12 là 1041,3mb, tháng 7 là 1004,0 
mb, Δp = 37,3 mb) 
– Kiểu đại dương và vùng duyên hải, cực đại vào mùa hè, còn cực 
tiểu vào mùa đông, biên độ 10 – 20 mb. 
Gió 
 Khái niệm: 
• Là sự di chuyển của không khí tương đối với mặt đất theo phương 
nằm ngang. 
• Nguyên nhân gây ra gió: do sự chênh lệch khí áp trên bề mặt trái 
đất. Không khí di chuyển từ nơi có khí áp cao đến nơi có khí áp 
thấp tạo thành gió. 
• Áp suất khí quyển khác nhau do: 
– Vĩ độ địa lý (bức xạ mặt trời) 
– Tính chất mặt đệm (đất liền và đại dương) 
– Địa hình (hình thế núi đồi và hướng dốc) 
Các đặc trưng của gió 
Hướng gió: xác định bằng 
– Hoa gió (thông dụng nhất) 
– Theo vòng độ 
Tốc độ gió: xác định bằng m/s, km/h hoặc cấp gió. 
Ký hiệu Hướng gió Độ Hoa gió (Wind rose) 
N Bắc 0° 
NNE Bắc Đông Bắc 22.5° 
NE Đông Bắc 45° 
ENE Đông Đông Bắc 67.5° 
E Đông 90° 
ESE Đông Đông Nam 112.5° 
SE Đông Nam 135° 
SSE Nam Đông Nam 157.5° 
S Nam 180° 
SSW Nam Tây Nam 202.5° 
SW Tây Nam 225° 
WSW Tây Tây Nam 247.5° 
W Tây 270° 
WNW Tây Tây Bắc 292.5° 
NW Tây Bắc 315° 
NNW Bắc Tây Bắc 337.5° 
 Lớp Học Phần VNUA ( Khoa Nông Học ) - Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam
4 
Bft. m/s km/h Tên cấp gió Dấu hiệu nhận biết Sóng biển 
0 0 - 0,2 1 Lặng gió Khói lên thẳng 0,1 
1 0,3-1,5 1-5 Gần lặng gió Khói hơi bị lay động 0,1 
2 1,6-3,3 6-11 Gió rất nhẹ Cây rung nhẹ, lá xào xạc 0,2-0,3 
3 3,4-5,4 12-19 Gió khá nhẹ Cành cây rung, cờ bay nhẹ 0,6-1,0 
4 5,5-7,9 20-28 Gió nhẹ Bụi và giấy bị thổi bay 1,0-1,5 
5 8,0-10,7 29-38 Gió vừa (Fresh Breeze) Cây nhỏ đu đưa 2,0-2,5 
6 10,8-13,8 39-49 Gió hơi mạnh Mặt ao, hồ gợn sóng 3,0-4,0 
7 13,9-17,1 50-61 Gió khá mạnh Dây điện kêu vu vu 4,0-5,5 
8 17,2-20,7 62-74 Gió mạnh (Gale) 
Người không đi ngược chiều 
được 
5,5-7,5 
9 20,8-24,4 75-88 Gió rất mạnh Mái ngói nhà cấp 4 bị lật 7,0-10,0 
10 24,5-28,4 89-102 Gió bão (Storm) Rễ cây to bật lên 9,0-12,0 
11 28,5-32,6 103-117 Gió bão lớn 
Sức phá mạnh, hư hại nhà kiên 
cố 
11,0-16,0 
12 32,7-36,9 118-133 Gió bão dữ (Hurricane) Đại cuồng phong 14,0-18,0 
Bảng quy đổi tốc độ gió theo Beaufort (m/s và km/h) 
Hình 5.23. Vườn chôm chôm sau bão 
Hình 5.24. Sức gió mạnh cấp 8 Hình 5.26. Hoạt động của bão Uto (12/2006) 
Hình 5.25. Miệt vườn sau cơn bão (2006) 
Các lực sinh ra và ảnh hưởng đến gió 
• Lực phát động gradient khí áp (Pressure Gradient Force - PGF) 
– Gradient khí áp nằm ngang là độ giảm của áp suất trên một đơn vị 
khoảng cách theo phương thẳng, góc với đường đẳng áp (P/n) 
– Lực phát động gradient khí áp tạo ra gió, không khí chuyển động từ 
nơi khí áp cao đến nơi có khí áp thấp. 
• Lực Coriolis 
 Là lực làm lệch hướng chuyển động của các phần tử không khí do sự 
tự quay của trái đất. Phần tử chuyển động lệch về phía tay phải ở BBC 
và tay trái ở NBC 
 CF = 2..v. sin 
 Trong đó: 
 - tốc độ quay của trái đất (15o/giờ) 
 v- tốc độ của phân tử chuyển động 
 - vĩ độ địa lý 
 Lớp Học Phần VNUA ( Khoa Nông Học ) - Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam
5 
Lực Coriolis 
Gió địa chuyển (Geostrophic wind) 
(Hướng gió do sự cân bằng giữa lực Coriolis và PGF) 
 Khi các đường 
đẳng áp là những 
đường thẳng song 
song, lực Coriolis 
cân bằng với PGF 
(không có lực khác 
tham gia): 
• Hướng gió thổi 
song song với 
đường đẳng áp 
• Rất ít xảy ra trong 
tự nhiên 
• Có thể tìm thấy ở 
giới hạn trên của 
tầng đối lưu 
Gió Gradient khi chịu lực ly tâm 
• Khi đường đẳng áp là 
những đường cong, 
hướng gió vẫn song 
song với đường đẳng 
áp 
• Nhưng vận tốc gió thay 
đổi so với gió địa 
chuyển 
• Do có một lực khác 
tham gia – lực ly tâm 
(Centrifugal Force) 
• Thường tìm thấy ở lớp 
khí quyển trên cao 
hoặc trên mặt biển 
Gió ở lớp khí quyển gần mặt đất 
• Do bị tác động 
bởi lực ma sát 
(Friction force) 
làm thay đổi 
hướng chuyển 
động và giảm 
vận tốc gió 
• Mức độ ảnh 
hưởng phụ thuộc 
vào điều kiện địa 
hình (đồi núi hay 
mặt biển) 
 Lớp Học Phần VNUA ( Khoa Nông Học ) - Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam
6 
Gió trong vùng khí áp thấp và khí áp cao 
Xoáy thuận Xoáy nghịch 
Các loại gió 
 Hoàn lưu khí quyển 
• Gió hành tinh (Global wind) 
• Gió mùa (Monsoon) 
 Gió địa phương (Local wind) 
– Gió đất, biển (Breeze) 
– Gió núi, thung lũng 
– Gió foehn 
Lượng bức xạ sóng 
dài đi ra khỏi bầu 
khí quyển hàng năm 
Lượng bức 
xạ sóng 
ngắn mặt 
đất nhận 
được hàng 
năm 
B<0 
B>0 
 Lớp Học Phần VNUA ( Khoa Nông Học ) - Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam
7 
Đới lặng 
gió xích 
đạo 
Gió hành tinh (Global wind – General circulation) 
Gió mùa (monsoon) 
• Hướng gió thay đổi theo mùa 
• Nguyên nhân là do sự chênh lệch về nhiệt 
độ trên lục địa và đại dương 
• Mùa hè: gió thổi từ biển vào lục địa 
• Mùa đông: gió thổi từ lục địa ra biển 
Sự xê dịch các vành đai khí áp theo mùa 
Sự xê dịch các vành đai khí áp theo mùa 
Gió đất và gió biển 
• Thường gặp ở những vùng ven biển, ven hồ lớn 
• Nguyên nhân: do sự chênh lệch nhiệt độ giữa biển và đất liền dẫn 
đến chênh lệch về khí áp. 
• Ban ngày gió thổi từ biển vào đất liền, gọi là gió biển do đất liền 
nóng hơn, khí áp thấp trở thành nơi hút gió. 
• Gió biển tốc độ khoảng 2,5m/s, thổi từ 8h đến khi mặt trời lặn, cực 
đại vào lúc 12-13h, ảnh hưởng vào tới 40-50km trong đất liên. 
• Ban đêm gió thổi từ đất liền ra biển, gọi là gió đất vì biển ấm hơn 
đất liền lại trở thành nơi hút gió. 
• Gió đất yếu hơn gió biển vì sự đối lập về nhiệt thấp hơn, ảnh hưởng 
ra ngoài biển tới 10 km. 
• Gió đất - biển thường xuất hiện vào những ngày trời quang mây, 
trong vùng khí áp cao vào mùa hè. 
 Lớp Học Phần VNUA ( Khoa Nông Học ) - Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam
8 
Sự hình thành gió biển 
Chênh lệch về khí áp dẫn đến gió thổi từ biển vao đất liền 
Đất (nong) Nước (lanh) 
Sự hình thành gió biển 
Lượng không khí được gia 
tăng ở bề mặt bốc lên cao 
Không khí trên cao chìm xuống thay 
thế không khí thổi đi trên mặt đất 
Đất (nóng) Nước (lanh) 
Sự chênh lệch áp suất dẫn đến gió thổi từ đất liền ra biển 
Nước (ấm) Đất (lạnh) 
Sự hình thành gió đất 
Đất (lạnh) Nước (ấm) 
Lượng không khí được gia tăng 
ở bề mặt biển bốc lên cao 
Không trên mặt đất khí thổi đi, không khí ở 
lớp khí quyển trên cao chìm xuống thay thế. 
Sự hình thành gió đất 
Gió núi và gió thung lũng 
• Hình thành ở trung do, miền núi, thay đổi hướng theo nhịp điệu 
ngày đêm. 
• Ban ngày gió thổi từ thung lũng theo sườn núi đi lên do không khí 
trên thung lũng hấp thu nhiều bức xạ mặt trời, nóng lên (gió thung 
lũng). 
• Ban đêm gió thổi từ sườn núi xuống thung lũng do sự tích tụ không 
khí lạnh, gọi là gió núi 
• Xuất hiện vào những ngày thời tiết đẹp, không bị ảnh hưởng bởi gió 
mùa. 
Gió thung lũng 
 Lớp Học Phần VNUA ( Khoa Nông Học ) - Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam
 https://sites.google.com/site/lophocphank57vnua/
9 
Gió núi Gió foehn 
Nếu dãy 
núi cao 2 
km, độ ẩm 
tại chân núi 
bên sườn 
đón gió là 
80%, nhiệt 
độ 200C thì 
nhiệt độ và 
độ ẩm tại 
chân núi 
bên sườn 
khuất gió là 
bao nhiêu ? 
Đ
ộ
 c
a
o
 s
o
 v
ớ
i 
m
ự
c
 n
ư
ớ
c
 b
iể
n
(k
m
) 
Ví dụ: 
Có 1 khối không khí ban đầu nhiệt độ 200C, độ ẩm 80%, khi thổi qua dãy núi cao 
2000 mét. Vậy ở bên sườn khuất gió nhiệt độ và độ ẩm là bao nhiêu ? 
Giải: 
Ở sườn đón gió: t = 200C nên có thể tính được (các công thức tính toán ở chương 
IV): 
E = 6,1 . 10(7,6.20/242 + 20) = 23,4 mb e = 23,4 x 80/100 = 18,72 mb 
 a = 0,81 x 18.72/(1 + 0,00366 x 20) = 14,13 g/m3. 
Ở đỉnh núi: Do đi lên theo quá trình đoạn nhiệt ẩm nên nhiệt độ giảm đi so với ban 
đầu 100C: 
 t = 200C - 100C = 100C E = 12,3 mb. ở đây e = E hay r = 100%. 
 a = 0,81 x 12,3/ (1 + 0,00366 x 10) = 9,6 g/m3. 
Lượng chứa ẩm tuyệt đối gây mưa là: 14,13 - 9,6 = 4,53 g/m3 
Ở chân núi sườn khuất gió: Do không khí đi xuống theo quá trình đoạn nhiệt khô 
nên nhiệt độ sẽ tăng lên so với ở đỉnh núi là 200C hay nhiệt độ ở chân núi là: t = 
100C + 200C = 300C. 
 E = 6,1 . 10(7,6.30/242 + 30) = 42,05 mb. Sức trương hơi nước thực tế khi t = 300C và 
a = 9,6 g/m3 là: e = 9,6 x (1 + 0,00366 x 30)/0,81 = 13,15 mb. 
 r % = (13,15/42,05) x 100 = 31,28% 
Vậy nhiệt độ ở sườn khuất gió t = 300C và độ ẩm r = 31,28%. 
Không khí như vậy là rất khô và nóng. 
Gió foehn 
Chế độ nhiệt, ẩm thời tiết gió Lào gây rụng hoa bưởi ở Hương Trạch 
Ngày Thời gian theo dõi Độ ẩm (%) Nhiệt độ (0C) 
20/IV 12.49 PM – 3.49 PM 45,1 – 36,5 44,7 – 47,7 
21/IV 1.49 PM – 2.49 PM 41,3 – 42,0 48,2 – 48,2 
22/IV 12.49 PM – 3.49 PM 37,3 – 31,5 46,0 – 50,1 
23/IV 12.49 PM – 3.49 PM 34,1 – 31,4 46,5 – 52,1 
24/IV 10.49 AM – 2.49 PM 38,3 – 40,4 46,0 – 49,4 
Nguồn: Đỗ Đình Ca (2007) 
Ảnh hưởng của nhiệt độ cao đối với cây trồng 
Hình 3.6. Bưởi Phúc Trạch rụng hoa 
Ảnh hưởng của nhiệt độ cao đối với cây trồng 
Hình 3.7. Bưởi rụng quả 
 Lớp Học Phần VNUA ( Khoa Nông Học ) - Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam
 https://sites.google.com/site/lophocphank57vnua/
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 bai_giang_khi_tuong_nong_nghiep_chuong_5_ap_suat_khi_quyen_v.pdf bai_giang_khi_tuong_nong_nghiep_chuong_5_ap_suat_khi_quyen_v.pdf