Bài giảng Kinh tế công cộng - Nguyễn Hữu Xuân

Hàng hoá công cộng

Khái niệm và thuộc tính cơ bản của HHCC.

a/ Khái niệm

HHCC (Public goods) là hàng hoá và dịch vụ mà mỗi đơn vị sản xuất ra được xã hội dùng chung và việc tiêu dùng của người này không làm ảnh hưởng đến tiêu dùng của người khác.

HHCN (Private goods) là hàng hoá và dịch vụ mà mỗi đơn vị sản xuất ra được định giá và bán ra trên thị trường, việc tiêu dùng của người này sẽ ảnh hưởng đến việc tiêu dùng của người khác.

b/ Thuộc tính cơ bản của HHCC

Không có tính cạnh tranh trong tiêu dùng

Không có tính loại trừ trong tiêu dùng

c/ Phân loại HHCC

HHCC thuần tuý (Pure public goods) là loại hàng hoá có đầy đủ hai thuộc tính của HHCC

HHCC không thuần tuý (Impure public goods) là loại hàng hoá chỉ có một trong hai thuộc tính của HHCC

  HHCC có thể tắc nghẽn (Congestible public goods)

  HHCC có thể loại trừ bằng giá (Price excludable public goods)

 

ppt87 trang | Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 682 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Kinh tế công cộng - Nguyễn Hữu Xuân, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN BỘ MÔN KINH TẾ HỌC KINH TẾ CÔNG CỘNG(Public Economics)Biên soạn: GV Nguyễn Hữu XuânHuế, 2007Bố cục môn họcCHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ VAI TRÒ CỦA CHÍNH PHỦ TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU CỦA MÔN HỌC KINH TẾ CÔNG CỘNGCHƯƠNG II: CHÍNH PHỦ VỚI VAI TRÒ PHÂN BỔ NGUỒN LỰC NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾCHƯƠNG III: CHÍNH PHỦ VỚI VAI TRÒ PHÂN PHỐI LẠI THU NHẬP VÀ ĐẢM BẢO CÔNG BẰNG XÃ HỘI.CHƯƠNG IV: CHÍNH PHỦ VỚI VAI TRÒ ĐỊNH HƯỚNG KINH TẾ VĨ MÔ TRONG ĐIỀU KIỆN TOÀN CẦU HOÁ.CHƯƠNG V: LỰA CHỌN CÔNG CỘNGCHƯƠNG VI: CÁC CÔNG CỤ CHÍNH SÁCH CAN THIỆP CHỦ YẾU CỦA CHÍNH PHỦ TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG.Đề bài tập nhómPhân tích vai trò của Chính phủ trong thời kỳ kinh tế kế hoạch hoá tập trung.Vai trò của chính phủ thay đổi như thế nào trong thế kỷ 20?Trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay có cần “bàn tay hữu hình” không? Tại sao?Đánh giá thực trạng đói nghèo của Việt Nam hiện nay? Phân tích các ngành có lợi thế cạnh tranh của Việt Nam trong quá trình hội nhập WTOXu hướng toàn cầu hoá và khu vực hoá về kinh tế và triện vọng của Việt NamChính sách thuế thu nhập cá nhân có đem lại công bằng xã hội ở Việt Nam không? Vì sao?Vai trò của Chính phủ thay đổi như thế nào khi Việt Nam băt đầu đổi mớiNote: - Mỗi nhóm chuẩn bị bài báo cáo khoảng 20 – 25 trang. Trình bày trước lớp bằng Slide.CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ VAI TRÒ CỦA CHÍNH PHỦ TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU CỦA MÔN HỌC KINH TẾ CÔNG CỘNG1. Chính phủ trong nền kinh tế thị trường.2. Cơ sở khách quan cho sự can thiệp của Chính phủ vào nền kinh tế.3. Chức năng, nguyên tắc và những hạn chế trong sự can thiệp của Chính phủ vào nền kinh tế thị trường.4. Đối tượng, nội dung và phương pháp luận nghiên cứu môn học.1. Chính phủ trong nền Kinh tế thị trường.1.1. Quá trình phát triển nhận thức về vai trò của Chính phủ (Government)a/ Khái niệm: Chính phủ là một tổ chức được thiết lập để thực thi những quyền lực nhất định, điều tiết hành vi của các cá nhận sống trong xã hội đó và tài trợ cho việc cung cấp những hàng hoá, dịch vụ thiết yếu mà xã hội đó có nhu cầu.b/ Quá trình phát triển:* Nền kinh tế TT thuần tuý (Pure market economy)* Nền kinh tế KHH tập trung (Centrally planning economy)* Nền kinh tế hỗn hợp (Mixed economy)1.2. Sự thay đổi vai trò Chính phủ trong thực tiễn phát triển của thế kỷ XXThập kỷ 50 -70Thập kỷ 80Thập kỷ 901.3. Chính phủ và khu vực công cộng (Public sector)Khu vực công cộng là thuật ngữ để chỉ khu vực của Chính phủ.Để xem xét khu vực công cộng, có thể dựa vào nguyên tắc hoạt động của khu vực này với khu vực tư nhân.Phân bổ nguồn lực theo cơ chế thị trường.Phân bổ nguồn lực theo cơ chế phi thị trường.Các lĩnh vực thuộc khu vực công cộngHệ thống cơ quan quyền lực của Nhà nướcHệ thống Quốc phòng, An ninh, trật tự an toàn xã hộiHệ thống KCHT kỹ thuật và xã hộiCác lực lượng kinh tế của chính phủHệ thống an sinh xã hội1.4. Khu vực công cộng ở Việt Nam.a/ Trước năm 1986.Khu vực công cộng là khu vực chủ đạo, chi phối mọi mặt của đời sống xã hội.b/ Sau năm 1986 Đã có sự phân định rõ nét trong vai trò của khu vực công cộng và khu vực tư nhân. Chính việc này đã giúp cho đất nước thoát ra khỏi khủng hoảng trầm trong vào đầu thập kỷ 80 của thế kỷ trướcYếu kém của khu vực công cộng Việt Nam:Về bộ máy hành chínhHệ thống KCHT chưa đáp ứng mục tiêu đề raHệ thống doanh nghiệp Nhà nước vẫn bộc lộ những yếu kém chưa khắc phục được.Hệ thống ASXH yếu kém.1.5. Chính phủ trong vòng tuần hoàn kinh tế65431CÁC HỘ GIA ĐÌNHDOANH NGHIỆPCHÍNH PHỦThị trường yếutố sản xuấtThị trường vốnThị trường hàng hoá118872210992. Cơ sở khách quan cho sự can thiệp của Chính phủ vào nền kinh tế2.1. Các tiêu chuẩn về hiệu quả sử dụng nguồn lựca/ Hiệu quả Pareto và hoàn thiện Pareto Hiệu quả Pareto (Pareto efficiency): Một sự phân bổ nguồn lực được gọi là đạt hiệu quả Pareto nếu như không có cách nào phân bổ lại các nguồn lực để làm cho ít nhất một người được lợi hơn mà không phải làm thiệt hại đến bất kỳ ai khác Hoàn thiện Pareto (Pareto improvement): nếu còn tồn tại một cách phân bổ lại các nguồn lực làm cho ít nhất một người được lợi hơn mà không làm thiệt hại cho bất kỳ ai khác thì cách phân bổ lại các nguồn lực đó là hoàn thiện Pareto so với cách phân bổ ban đầu.b/ Điều kiện đạt hiệu quả Pareto Điều kiện hiệu quả sản xuất : Điều kiện hiệu quả phân phối: Điều kiện hiệu quả hỗn hợp:c/ Điều kiện biên về hiệu quảNếu lợi ích biên để sản xuất một đơn vị hàng hoá lớn hơn chi phí biên thì đơn vị hàng hoá đó cần được sản xuất thêm, ngược lại, nếu lợi ích biên nhỏ hơn chi phí biên thì sản xuất đơn vị hàng hoá đó là sự lãng phí nguồn lực. Mức sản xuất hiệu quả nhất về hàng hoá này sẽ đạt khi lợi ích biên bằng chi phí biên.MB, MCQ0MCMBABQ1Q1: MB > MC  Cần phải sản xuất thêmQ2: MB Q0* TTPLXH: ABC = ½*Q*[MSB(Q0) – MPB(Q0)] = ½*Q*MEB(Q0)2.2. Ngoại ứng tích cựcCGiải pháp:Giải pháp của Chính phủ đều nhằm mục đích là tăng sản lượng từ Q0 lên Q*.Trợ cấp: s = MEB(Q*)Lưu ý:Dù bằng cách này hay cách khác, trợ cấp cũng sẽ tạo thêm gánh nặng cho người nộp thuế.Việc một hoạt động nào đó tạo ra lợi ích cho xã hội chưa đủ để đề nghị trợ cấp cho hoạt động đó.3. Hàng hoá công cộng 3.1. Khái niệm và thuộc tính cơ bản của HHCC.a/ Khái niệmHHCC (Public goods) là hàng hoá và dịch vụ mà mỗi đơn vị sản xuất ra được xã hội dùng chung và việc tiêu dùng của người này không làm ảnh hưởng đến tiêu dùng của người khác. HHCN (Private goods) là hàng hoá và dịch vụ mà mỗi đơn vị sản xuất ra được định giá và bán ra trên thị trường, việc tiêu dùng của người này sẽ ảnh hưởng đến việc tiêu dùng của người khác.b/ Thuộc tính cơ bản của HHCCKhông có tính cạnh tranh trong tiêu dùngKhông có tính loại trừ trong tiêu dùngc/ Phân loại HHCCHHCC thuần tuý (Pure public goods) là loại hàng hoá có đầy đủ hai thuộc tính của HHCCHHCC không thuần tuý (Impure public goods) là loại hàng hoá chỉ có một trong hai thuộc tính của HHCC  HHCC có thể tắc nghẽn (Congestible public goods)  HHCC có thể loại trừ bằng giá (Price excludable public goods)2.2. Cung cấp HHCCa/ Một số khái niệm- Cung cấp công cộng- Cung cấp tư nhân- Công công cung cấp- Tư nhân cung cấpb/ HHCC thuần tuýNếu để cho KVTN cung cấp HHCC thuần tuý thì sẽ dẫn đến không thể cung cấp hoặc cung cấp không đạt mức tối ưu xã hội. Vì vậy phải để cho KVCC cung cấpGiả sử tại một khu đô thị có ba nhóm người:Nhóm người đi xe ôtô: DANhóm người đi xe máy: DBNhóm người đi xe đạp: DCPQ0Q0CDCPCBDBPBADAPAPt = PA + PB + PCSPtQ*Nếu để cho KVCC cung cấp thì sẽ có con đường với chất lượng tốt và thoả mãn cầu của các nhóm người trong khu đô thịHHCC không thuần tuýQQm0PSBQBPBHHCC không thuần tuýCó thu phíKhông thu phíLợi ích sản xuấtS(PBBQB0)0Lợi ích tiêu dùngS(SPBB)S(S0Qm)Lợi ích xã hộiS(S0QBB)S(S0Qm)Lợi ích xã hội bị tổn thấtS(BQmQB)3.3. Đường cầu tổng hợpXét thị trường hàng hoá X có hai cá nhân A và B, đường cầu cá nhân như sau:DA : Q = a1 – b1PDB : Q = a2 – b2P Nếu X là HHCNNguyên tắc: Đường cầu tổng hợp của HHCN được cộng theo chiều ngang (lượng Q) vì các cá nhân khi tiêu dùng hàng hoá sẽ trả một mức giá như nhau đúng bằng mức giá trên thi trường nhưng ở một mức giá nhất định, các cá nhân có thể tiêu dùng những lượng khác nhau. Do đó lượng hàng hoá trên thị trường được xác định bằng tổng lượng tiêu dùng của các cá nhân.QP0PAQADAPBQBDBPt = PA = PBQt = QA + QBDt = DA + DB Pt = PA = PB = 0  Qt = QA + QB Pt = PA = PB = PA  Qt = 0 + DB(PA) Pt = PA = PB = PB  Qt = 0 + 0 = 0QtQ Nếu X là HHCCNguyên tắc: Đường cầu tổng hợp của HHCC được cộng theo chiều dọc (trục P) vì các cá nhân khi tiêu dùng HHCC sẽ tiêu dùng một lượng như nhau và đúng bằng lượng HHCC được cung úng trên thị trường nhưng tại một lượng nhất định các cá nhân có thể trả các mức phí khác nhau. Do đó giá của HHCC trên thị trường được xác định bằng tổng giá của các cá nhân.QP0PAQADAPBQBDBQt = QA = QBPt = PA + PBDt = DA + DBQt = QA = QB = 0  Pt = PA + PBQt = QA = QB = QA  Pt = 0 + DB(QA)Qt = QA = QB = QB  Pt = 0 + 0PtP3.4. Cung cấp công cộng HHCNa/ Lý do để cung cấp HHCN- Nhằm mục đích nhân đạo- Chi phí cung cấpb/ Tính phi hiệu quả- Định xuất đồng đều- Xếp hàngc/ Cân bằng giữa cung cấp công cộng và cung cấp cá nhân HHCNCông nghệ: Khi trình độ công nghệ thấp, chi phí giao dịch của việc cung cấp cá nhân cao nên buộc chính phủ phải chấp nhận hình thức cung cấp công cộng.Thu nhập: Khi thu nhập thấp thì các cá nhân có thể lựa chọn hình thức cung cấp công cộng mắc dù phải chấp nhận những bất tiện do hình thức này gây ra.Sở thích: tuỳ thuộc vào các cá nhân4. Thông tin không đối xứng (Assymetric information)Thông tin không đối xứng, hay tình trạng xuất hiện trên thị trường khi một bên nào đó tham gia giao dịch thị trường có được thông tin đầy đủ hơn bên kia về các đặc tính của sản phẩmPQ0DSP0AQ0Q1P1D’BC4.1. Tính phi hiệu quả của thông tin không đối xứng4.2. Nguyên nhân gây ra hiện tượng thông tin không đối xứng Chi phí thẩm định:  Hàng hoá có thể thẩm định trước (Search goods)  Hàng hoá chỉ có thể thẩm định khi đã sử dụng (Experience goods)  Hàng hoá không thể thẩm định (Post-experience goods) Mức độ đồng nhất trong mối quan hệ giữa giá cả và chất lượng Mức độ thường xuyên mua sắm4.3. Mức độ nghiêm trọng của thất bại do thông tin không đối xứng đối với các loại hàng hoá. Hàng hoá có thể thẩm định trước Hàng hoá chỉ có thể thẩm định khi đã sử dụng Hàng hoá không thể thẩm định4.4. Giải pháp khắc phục thông tin không đối xứnga/ Giải pháp tư nhânXây dựng thương hiệu và quảng cáoChính sách hậu mãiDựa vào “bên thứ ba”b/ Giải pháp của chính phủBan hành các điều luậtHỗ trợ hoặc đứng ra làm “bên thứ ba”Có biện pháp bảo vệ quyền lợi người tiêu dùngTrực tiếp cung cấp thông tinChương III: CHÍNH PHỦ VỚI VAI TRÒ PHÂN PHỐI LẠI THU NHẬP VÀ ĐẢM BẢO CÔNG BẰNG XÃ HỘI1. Công bằng xã hội trong phân phối thu nhập2. Các lý thuyết về phân phối lại thu nhập3. Quan hệ giữa hiệu quả kinh tế và công bằng xã hội4. Đói nghèo và giải pháp xoá đói giảm nghèo1. Công bằng xã hội trong phân phối thu nhập1.1. Khái niệm công bằng Công bằng ngang (Horizontal equity): là sự đối xử như nhau đối với người có tình trạng kinh tế ban đầu như nhau. Công bằng dọc (Vertical equity): là sự đối xử khác nhau với những người có khác biệt bẩm sinh hoặc có tình trạng kinh tế ban đầu khác nhau nhằm khắc phục những khác biệt sẵn có.1.2. Thước đó mức độ bất bình đẳng trong phân phối thu nhậpa/ Đường Lorenz (Lorenz curve)Đường Lorenz thể hiện mức độ bất bình đẳng trong phân phối thu nhập.0A% Thu nhập cộng dồn% Dân số cộng dồn100%100%OA: Bình đẳng tuyệt đối.Đường Lorenz% Thu nhập quốc gia cộng dồn% Dân số cộng dồnĐường chéo của hình vuông sẽ thể hiện sự công bằng tuyệt đối. 10% Dân số nghèo nhất sẽ có 10% thu nhập quốc gia; 30% dân số nghèo nhất chiếm 30% thu nhập quốc gia.10%10%30%30%% Thu nhập quốc gia cộng dồn% Dân số cộng dồnĐường cong Lorenz sẽ cho chúng ta thấy quy mô của công bằng xã hội. Khoảng cách giữa đường bình đẳng tuyệt đối và đường cong Lorenz càng lớn thì mức độ bất bình đẳng càng cao.30%20%Ví dụ thứ nhất, ta thấy với 30% dân số chiếm có 20% thu nhập của quốc gia.7%Trong ví dụ thứ hai, đường cong Lorenz cách xa đường bình đẳng tuyệt đối. Khi đó cũng với 30% dân số nhưng chỉ chiếm có 7% thu nhập của quốc gia. Nếu đường Lorenz trùng với đường OA thì phân phối của quốc gia đó là bình đẳng tuyệt đối. Nếu đường Lorenz trùng với cạnh bên hoặc cạnh đáy thì phân phối của quốc đó là bất bình đẳng tuyệt đối.Tuy nhiên hai trường hợp này trên thực tế không xảy ra.Ưu nhược điểm của đường Lorenz:- Ưu điểm: cho ta cái nhìn trực quan về mức độ bất bình đẳng trong phân phối thu nhập- Nhược điểm: + Chưa lượng hoá được mức độ bất bình đẳng.+ Không thể so sánh giữa các quốc giab/ Hệ số GINI (Gini coefficient)Hệ số Gini được xác định bằng diện tích được giới hạn bởi đường Lorenz và đường OA chia cho ½ diện tích hình vuông Lorenz.A = ½ - B  G = 2A = 2(1/2 - B) = 1 – 2B0A% Thu nhập cộng dồn% Dân số cộng dồn100%100%Đường LorenzBAG = 1  Bất bình đẳng tuyệt đốiG = 0  Bình đẳng tuyệt đối 0  G  1Ưu nhược điểm:- Ưu điểm: đã lượng hoá được mức độ bất bình đẳng.- Nhược điểm: không so sánh với các quốc gia.1.3. Nguyên nhân gây ra sự bất bình đẳng trong phân phối thu nhậpa/ Bất bình đẳng trong phân phối thu nhập từ tài sảnDo được thừa kế tài sảnDo hành vi tiêu dùng và tiết kiệmDo kết quả kinh doanhb/ Bất bình đẳng trong phân phối thu nhập từ lao độngDo khác nhau về khả năng và kỹ năng lao độngDo khác nhau về cường độ làm việcDo khác nhau về nghề nghiệp và tính chất công việcDo những nguyên nhân khác1.4. Lý do can thiệp của chính phủ nhằm đảm bảo công bằng xã hộiDo nền kinh tế thị trường có thể giải quyết tốt vấn đề hiệu quả nên thị trường có thể nâng cao hiệu quả như nguồn tài nguyên, lao động và vốn. Tuy nhiên thị trường không có tác động gì để giảm bớt bất công xã hội do đó Chính phủ cần phải can thiệp phân phối lại thu nhập để cho công bằng hơn.Phân phối lại thu nhập không làm giảm của cải của xã hội nhưng nó làm cho phúc lợi xã hội tăng lên.Phân phối lại thu nhập có tác dụng động viên giúp đỡ người nghèo làm tăng lòng tin của họ đối với Chính phủ và kích thích họ nỗ lực hơn nữa để vươn lên vượt qua nghèo đói. 2.Các lý thuyết phân phối lại thu nhập2.1. Thuyết vị lợi (Utilitarianism)Thuyết vị lợi coi phúc lợi xã hội suy cho cùng chỉ phụ thuộc vào độ thoả dụng cá nhân, được định nghĩa là một thước đo về một số tính cách và sở thích cá nhân như sự thoả mãn, hài lòng hay mong muốn.2.2. Quan điểm bình quân đồng đều (Egalitarism)Quan điểm này cho rằng sự bằng nhau trong phúc lợi của tất cả các thành viên là một mục tiêu mà xã hội cần phấn đấu, vì giá trị của tất cả các thành viên trong xã hội là ngang nhau. Quan điểm bình quân đồng đều này chỉ chấp nhận sự khác biệt về mức độ thoả dụng do những nhân tố khách quan tao ra như quy mô gia đình, tình trạng sức khoẻ chứ không chấp nhận những khác biệt do sở hữu tài sản hay các nhân tố chủ quan khác. 2.3. Thuyết cực đại thấp nhất (thuyết Rawls - Rawlsianism)Thuyết cực đại thấp nhất là tiến hành một chính sách phân phối lại sao cho có thể tối đa hoá thu nhập cho những người ở đáy thang thu nhập xã hội. 3.Quan hệ giữa hiệu quả kinh tế và công bằng xã hội3.1. Quan điểm cho rằng hiệu quả và công bằng có mâu thuẫn Quá trình phân phối lại thu nhập từ người giầu sang người nghèo sẽ làm tăng chi phí hành chính để vận hành bộ máy thực hiện chức năng phân phối lại. Do động cơ làm việc. Giảm động cơ tiết kiệm. Những tác động về tâm lý xã hội. 3.2. Quan điểm cho rằng giữa hiệu quả và công bằng không có mâu thuẫn Tăng thu nhập cho người nghèo sẽ kích cầu trong nước đối với các nhu yếu phẩm, điều này sẽ kích thích sản xuất phát triển tạo thêm việc làm và đầu tư trong nước tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển nhanh và đông đảo quần chúng tham gia vào sự tăng trưởng đó. Một sự phân phối thu nhập công bằng hơn giảm được mức độ nghèo đói của dân chúng sẽ kích thích phát triển lành mạnh, tạo tâm lý và khuyến kích vật chất để mở rộng sự tham gia của quần chúng vào quá trình phát triển. Nếu thu nhập thấp và mức sống thấp của người nghèo sẽ ảnh hưởng đến sức khoẻ, dinh dưỡng và giáo dục của người nghèo. Và nó sẽ làm giảm tốc độ phát triển chung. Tăng trưởng kinh tế dựa trên sự bất công là một cơ hội để giữ lại đặc quyền, đặc lợi cho tầng lới thượng lưu mà cái giá là do tuyệt đại đa số người dân phải trả. 3.3. Quan hệ giữa hiệu quả và công bằng trên thực tếGDP trên đầu ngườiHệ số Gini Đường Kuznets hình chữ U ngược (Invenrted U-shaped Kuznets curve)CHƯƠNG IV: CHÍNH PHỦ VỚI VAI TRÒ ỔN ĐỊNH KINH TẾ VĨ MÔ TRONG ĐIỀU KIỆN TOÀN CẦU HOÁ1. Chính sách tài khoá và tiền tệ với chức năng ổn định kinh tế vĩ mô trong điều kiện nền kinh tế đóng.2. Chính sách ổn định kinh tế vĩ mô của chính phủ trong bối cảnh toàn cầu hoá.3. Chính phủ Việt Nam với việc sử dụng chính sách tài khoá tiền tệ để ổn định kinh tế vĩ mô trong điều kiện hội nhập.2. Chính sách ổn định kinh tế vĩ mô của chính phủ trong bối cảnh toàn cầu hoá.2.1. Tác động của toàn cầu hoá đến sự ổn định của nền kinh tếa/ Khái niệmTheo nghĩa rộng: Toàn cầu hoá (Globalization) là các hoạt động vượt qua biên giới quốc gia, với quy mô và quá trình thể hiện mang ý nghĩa toàn thế giới.Toàn cầu hoá kinh tế thể hiện sự liên kết quốc tế ngày càng sâu sắc, phản ánh quá trình hội nhập kinh tế của các quốc gia.b/ Các cấp độ liên kết kinh tế quốc tế - biểu hiện của mức độ hội nhập quốc tế Khu vực mậu dịch tự do  Đồng minh thuế quan Thị trường chung Liên minh tiền tệ lich su dong EURO Liên minh kinh tếc/ Cơ hội – thách thứcCơ hộiThách thức2.2. Chính sách ổn định kinh tế vĩ mô trong điều kiện toàn cầu hoá- Chu chuyển vốn hoàn hảo (Perfect capital mobility) diễn ra khi các nhà đầu tư có thể mua hoặc bán tài sản ở bất kỳ nước nào một cách nhanh chóng, với chi phí thấp và số lượng không hạn chế tại mức lãi suất quốc tế hiện hành.- Chu chuyển vốn không hoàn hảo (Imperfect capital mobility) diễn ra khi các tài sản trong và ngoài nước không hoàn toàn thay thế được cho nhau hoặc việc chu chuyển các luồng vốn bị hạn chế.- Cán cân thanh toán:(Balance of payment)BoP = (X + CI) – (IM + CO) = (X – IM) + (CI – CO)Trong đó:X: Xuất khẩuIM: Nhập khẩuCI: Luồng vốn vàoCO: Luồng vốn ra(X – IM): Xuất khẩu ròng hay cán cân tài khoản vãng lai.(CI – CO): Chu chuyển vốn dòng hay cán cân tài khoản vốn.Gọi đường BoP là đường cân bằng cán cân thanh toán, hay quỹ tích tất cả mọi sự kết hợp giữa lãi xuất (i) và sản lượng (Y) làm thị trường ngoại hối cân bằngBoP = 0BoP 0iid = ifYid ifa/ Nền kinh tế nhỏ, tỷ giá thả nổi Chính sách tài khoá mở rộng (Expansionary fiscal policy)Y0iISLMEY0id = ifBoP = 0id > ifE1(1)IS’Tại E1: id > if  ĐTNN   Ngoại hối  tỷ giá  XK , NK  tổng cầu   IS’ dịch chuyển về IS (2)Trong điều kiện nền kinh tế nhỏ, tỷ giá thả nổi thì chính sách tài khoá mở rộng là không có tác dụng vì nó làm cho tỷ giá giảm, lãi suất không đổi, sản lượng không đổi. Chính sách tiền tệ mở rộng (Expansionary monetary policy)Y0iISLMEY0Id = ifBoP = 0Id ifE1(1)IS’Tại E1: id > if  ĐTNN   Ngoại hối  tỷ giá, chính phủ cam kết giữ tỷ giá  NHTW mua ngoại tệ  LM dịch chuyển đến LM’Trong điều kiện nền kinh tế nhỏ, tỷ giá cố định thì chính sách tài khoá mở rộng là có tác dụng lớn nhất vì nó làm cho tỷ giá không đổi, lãi suất không đổi, sản lượng tăng.(2)LM’E2Y* Chính sách tiền tệ mở rộngY0iISLMEY0Id = ifBoP = 0Id < ifE1LM’(1)Tại E1: id < if  ĐTNN   Ngoại hối   tỷ giá , chính phủ cam kết giữ tỷ giá cố định  NHTW bán ngoại tệ  LM’ dịch chuyển về LMTrong điều kiện nền kinh tế nhỏ, tỷ giá cố định thì chính sách tiền tệ mở rộng là hoàn toàn vô tác dụng vì nó làm cho tỷ giá không đổi, lãi suất không đổi, sản lượng không đổi.(2)3. Chính phủ Việt Nam với việc sử dụng chính sách tài khoá, tiền tệ để ổn định kinh tế vĩ mô trong điều kiện hội nhập3.1. Thời kỳ từ khi bắt đầu đổi mới đến trước khủng hoảng châu Á (1986 – 1996)Giai đoạn 1986 – 1990Giai đoạn 1991 – 19973.2. Thời kỳ sau khủng hoảng tài chính - tiền tệ châu Á đến nay (1998 đến nay)CHƯƠNG VI: CÁC CÔNG CỤ CHÍNH SÁCH CAN THIỆP CHỦ YẾU CỦA CHÍNH PHỦ TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG1. Nhóm công cụ chính sách về quy định pháp lý2. Nhóm công cụ chính sách tạo cơ chế thúc đẩy thị trường3. Nhóm công cụ chính sách đòn bẩy kinh tế4. Nhóm cônh cụ chính sách sử dụng khu vực kinh tế Nhà nước tham gia cung ứng hàng hoá dịch vụ5. Nhóm công cụ chính sách về bảo hiểm và giảm nhẹ nguy cơ tổn thương1. Nhóm công cụ chính sách về pháp lý1.1. Quy định khung (Framework regulation)Tạo ra hành lang pháp lý cần thiết mà chính phủ phải xây dựng và bảo vệ nhằm đảm bảo thị trường tự do có thể vận hành ở mức tối ưu.Giảm thiểu những hạn chế về phía chính phủ1.2. Các quy định kiểm soát trực tiếpa/ Quy định về giá Giá trần (Ceiling price): là mức giá tối đa được quy địnhPQ0DSAP0Q0PcBQ1PxCTTPLXH: ABC  không hiệu quả Giá sàn (Floor price): là mức giá tối thiểu được quy địnhQP0AQ0P0SDPfBCMQ1Trường hợp 1 TTPLXH: ABCQ2FETrường hợp 2 TTPLXH: AEFTrường hợp 3 TTPLXH: Q1CAEQ2 Quy định về lượngPQ0ASDQ0P0CBS’PqMQqTTPLXH: ABC  không hiệu quảc/ Quy định về cung cấp thông tin- Cung cấp thông tin trực tiếp: + Yêu cầu DN phải đăng tải thông tin về sản phẩm + Quy định chất lượng sản phẩm- Cung cấp thông tin gián tiếp: Cấp giấy phép hành nghề 2. Nhóm công cụ chính sách tạo cơ chế thúc đẩy thị trườngNguyên tắc chung khi sử dụng:Chính phủ cần cân nhắc thận trọng những hậu quả chính sách khác ngoài tính hiệu quả như các vấn đề về phân phối, nguy cơ xuất hiện những hành vi tìm kiếm đặc lợi v.v..Chính phủ cần tích cực xây dựng những cơ chế mới để hỗ trợ thị trường3.Nhóm công cụ chính sách điều tiết bằng thuế và trợ cấp3.1 Thuế (Taxation)Thuế là khoản đóng góp bắt buộc của các cá nhân và doanh nghiệp cho ngân sách Nhà nước để trang trải chi phí cung cấp hàng hoá công cộng hoặc hạn chế lượng cung hàng hoá trên thị trường.Thuế có thể được đánh vào bên cung hoặc bên cầu.TTPLXH (tax) a/ Thuế đánh vào bên cung- Thuế đầu ra- Thuế quanPEQ0FDSAP0Q0Không thuếCó thuếTDSXFAP0PbCFTDTDEAP0PmBETDXHFAEEBCFTTPLXHABCPbCG- Gánh nặng thuế của người sản xuất: P0PbCG = P0Pb Q1- Gánh nặng thuế của người tiêu dùng: PmP0GB = PmP0  Q1- Tổng thu từ thuế của chính phủ: PmPbCB = PmPb  Q1 = t  Q1S’BPmQ1TTPLXH (ABC) = ½AG  BC = ½Q  t S’tBQ1PmDQQ0SA0P0P(1)0QQ0=Q1SAP0PDS’BPmt(4)SAQD0P0P(2)Q0A = BS = S’P0 = PmQ0 = Q1QDA0P0P(3)Q0SS’tBQ1P0 = Pmb/ Thuế đánh vào bên cầu- Thuế tiêu dùng- Phí sử dụngPEQ0FDSAP0Q0D’Q1BCPbPmG- Gánh nặng thuế của người sản xuất: P0PbBG = P0Pb Q1- Gánh nặng thuế của người tiêu dùng: PmP0GC = PmP0  Q1- Tổng thu từ thuế của chính phủ: PmPbCB = PmPb  Q1 = t  Q1Không thuếCó thuếTDSXFAP0PbBFTDTDEAP0PmCETDXHFAEECBFTTPLXHABCTTPLXH (ABC) = ½AG  BC = ½Q  t D=D’AQS0P0=PbP(3)Q0=Q1(1)SBQQ0Q1D’DA0P0=PmPbPP0=PmQD’BQ0=Q1DA0PbPS=S’(2)SQD’BA0P0=PbPD(4)Q1Q0Lưu ý: Thuế làm cho giá (Pb) mà người sản xuất nhận được thấp hơn mức giá cân bằng trước khi có thuế (P0).Thuế làm cho mức giá (Pm) mà người tiêu dùng phải trả cao hơn mưc giá cân bằng trước khi có thuế (P0).Tác động thuế không phụ thuộc vào việc luật thuế quy định đối tượng chịu thuế mà nó phụ thuộc vào độ co giãn của đường cung và đường cầu. Tất cả thuế đều gây TTPLXH do đó thuế là phi hiệu quả.ganh nang thue3.2.Trợ cấp (Subsidies)Trợ cấp là chuyển giao của chính phủ tạo ra một khoảng đệm giữa giá mà người tiêu dùng trả và chi phí sản xuất khiến cho giá thấp hơn chi phí biên.Trợ cấp có thể áp dụng cho bên cung hoặc bên cầua/ Trợ cấp cho bên cung- Trợ giá hay bù lỗ- Trợ thuế sản xuấtPEQ0FDSAP0Q0S’BPmQ*PbCGKhông trợ cấpCó trợ cấpTT vô íchTDSXFAP0FCPbACGTDTDEAP0EBPmABGTDXHFAETTPLXHABC- Trợ cấp của CP cho người sản xuất: PbP0GC = PbP0  Q*- Trợ cấp của CP cho của người tiêu dùng: P0PmBG = P0Pm  Q*- Tổng trợ cấp của chính phủ: PbPmBC = PbPm  Q* = s  Q*TTPLXH (ABC) = ½AG  BC = ½Q  s S’P0=PmDBQQ1Q0S’SA0P0=PbPmPSBQQ0=Q1S’A0P0=PbPmPD=D’(1)(2)S=S’AQD0PQ(3)Q0=Q1SBDA0P0=PmP(4)Q0Q1b/ Trợ cấp cho bên cầu- Trợ cấp bằng hiện vật- Tem phiếu- Trợ thuế tiêu dùngPEQ0FDSAP0Q0Không trợ cấpCó trợ cấpTT vô íchTDSXFAP0FBPbABGTDTDEAP0ECPmACGTDXHFAETTPLXHABCTTPLXH (ABC) = ½AG BC = ½Q  s - Trợ cấp của CP cho người sản xuất: PbP0GB = PbP0  Q*- Trợ cấp của CP cho của người tiêu dùng: P0PmCG = P0Pm  Q*- Tổng trợ cấp của chính phủ: PbPmCB = PbPm  Q* = s  Q*BD’Q*PbCPmGP0=PbD=D’AQS0P(3)Q0=Q1P0=Pm(1)SBQQ1QoDD’A0PbP0=PmPQD’BQ0=Q1DA0PbPS=S’(2)0(4)QDABP0=PbPD’Q0Q1SLưu ý: Trợ cấp làm cho giá mà người sản xuất (Pb) nhận được cao hơn mức giá cân bằng trước khi có trợ cấp (P0).Trợ cấp làm cho mức giá mà người tiêu dùng (Pm) phải trả thấp hơn mức gia cân bằng trước khi có trợ cấp (P0).Ai là người được hưởng lợi ích từ trợ cấp không phụ thuộc vào đối tượng hưởng trợ cấp mà phụ thuộc vào độ co giãn của đường cung và đường cầuTrợ cấp gây ra TTPLXH cho nên không có hiệu quảThuế với người sản xuất và người tiêu dùngganh nang thue

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pptbai_giang_kinh_te_cong_cong_nguyen_huu_xuan.ppt
Tài liệu liên quan