Ngôn ngữ nói khi giảng dạy
a. Câu ngắn, đơn giản
b. Phát âm rõ, tốc độ vừa phải
c. Kiểm soát giọng nói, đừng màu mè quá
d. Nói , hạn chế đọc tài liệu hay slide
e. Ngôn ngữ thích hợp
f. Nhấn giọng, tự nhiên
g. Dùng micro, dùng visual aids
Ngôn ngữ cơ thể- body languague
Dùng để nhấn mạnh hay giảm thiểu thông điệp
a. Hình dáng bên ngoài- appearance
b. Dáng đứng, thế đứng- stance and posture
c. Trang phục
d. Cử chỉ tay- hand gestures
e. Giao tiếp mắt- eye contact
f. Thể hiện nét mặt- facial expresion
g. Chuyển động - movement
31 trang |
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 619 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Kỹ năng giảng dạy của giảng viên Đại học - Nguyễn Tường Dũng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trường Đại học KT-KT Bình DươngKỹ năng giảng dạy của giảng viên đại họcThs. Nguyễn Tường DũngMuốn học giỏi hay thành công thì phải say mêGV muốn SV say mê môn học mình thì phải làm cho SV thích môn học đó.GV phải có kỹ năng giảng dạy cần thiếtQuan điểm dạy họcThiết lập các mục tiêu cụ thể cho bài giảng: Mục tiêu phải SMARTMục tiêu giảng dạyXây dựng cấu trúc bài giảnga. Giới thiệu: 10%b. Thân bài: 80%c. Kết thúc: 10%Giới thiệu sáng tạo Giới thiệu mục đích của bài giảngGiảng dạy hiệu qủa Đi vào nội dung Lắng nghe, quan sát và cảm nhậnNắm bắt để phản ứng nhanh nhạy và thông minhKết thúc chuyên nghiệp Tóm tắt lại những nội dung chính đã dạy Xem xét phản hồi của SV Xác định hiệu quả và đúc rút kinh nghiệmCấu trúc bài giảngBài giảng tốt phải:Tài liệu tốt Thông tin, nội dung và kết cấu tốt Nhìn đẹp, hiệu quả (đồ thị đẹp, ngôn ngữ đơn giản, thuyết phục)GV trình bày tốt Giọng nói, diện mạo, giao tiếpBài giảng tốt.Bám sát theo đúng nội dung và thời gian cho phépTránh lạc đề. Giữ đúng tiến độ, linh hoạtPhát huy nhân tố tích cực, hạn chế nhân tố tiêu cựcTruyền tải thông tin đơn giản và hiệu quảChuyển dần từ đơn giản đến phức tạpGiành đủ thời gian cho các câu hỏi và nhận xét trong và sau khi giảng dạy. Kết thúc đúng thời gian, thậm chí còn sớm hơn dự kiến.Chiến lược giảng dạyThân thiện, nồng nhiệtDi chuyển nhẹ nhàng – đừng đứng một chỗ, đút tay vào túi, hấp tấpGiao tiếp mắt tốtKhông đọc tài liệu hay đọc từ màn hìnhĐặt câu hỏi cho SV khi cần.Lắng nghe, điều chỉnh và giao tiếpHãy hài hước để tạo ấn tượng, nhưng nên thận trọng, dùng khi thích hợp.Phong cách giảng dạyTheo đề cương đã duyệtCung cấp thông tin hữu ích Lập dàn ý cho bài giảngKết cấu bài giảng theo một trình tự lôgícCần liên kết các phần lại với nhauNên sử dụng các thiết bị nghe nhìn Nội dung giảng dạyCần tập trung nghe kỹ câu hỏi được đặt ra.Trả lời câu hỏi theo ý ngắn gọn, rõ ràng Tiếp nhận câu hỏi một cách trân trọngSuy nghĩ trước khi trả lời, làm rõ câu hỏiChấp nhận những chỉ trích tích cực (positive criticism)Kiểm tra xem SV đã thỏa mãn với câu trả lời của mình chưa.Trả lời câu hỏi của SVNgôn ngữ nói khi giảng dạya. Câu ngắn, đơn giảnc. Kiểm soát giọng nói, đừng màu mè quád. Nói , hạn chế đọc tài liệu hay slidee. Ngôn ngữ thích hợpf. Nhấn giọng, tự nhiêng. Dùng micro, dùng visual aidsb. Phát âm rõ, tốc độ vừa phải Ngôn ngữ cơ thể- body languagueDùng để nhấn mạnh hay giảm thiểu thông điệpa. Hình dáng bên ngoài- appearanceb. Dáng đứng, thế đứng- stance and posturec. Trang phụcd. Cử chỉ tay- hand gesturese. Giao tiếp mắt- eye contactf. Thể hiện nét mặt- facial expresiong. Chuyển động - movementGiúp GV tự tin hơnTrông mặt mà bắt hình dongQuần áo, tóc tai, cặp táp.Mặt mũi, môi miệngDáng vẻNghiêm trangVui vẻ, thân thiệnTư thếĐàng hoàngHình dáng bên ngoàiTự nhiênKhông cần nghiêm trang quáKhông đút tay vào túiKhông ngồi gác chânKhông rung đùiĐầu thẳngb. Dáng, thế đứngTrang phục phản ánh văn hoá và tính cách của GV. Cách ăn mặc của GV sẽ làm tăng khả năng thành công trong giảng dạy: Ăn mặc theo quy định của trường ( nam áo trắng)Ăn mặc trang trọngĂn mặc quá trang trọng vẫn tốt hơn là quá tuềnh toàngÁo dài?Trang phục GVĐôi mắt là cửa sổ tâm hồn cho nên việc giao tiếp bằng mắt (eye contact) là cực kỳ quan trọng đối với GV. Khi giảng dạy, người GV phải nhìn thẳng về phía SV với một ánh mắt tự tin, đầy thiện cảmTránh việc vừa giảng dạy vừa nhìn ra ngoài đâu đó điều này sẽ làm cho SV cảm thấy không được tôn trọng.Khi trả lời một sinh viên, cũng phải nhìn cả lớpGiao tiếp mắtTự nhiênDiễn tả hành độngTay trái nên cầm microTay phải ( thuận) dùng minh hoạDùng tay diễn tảLuôn tươi vui. Thể hiện sự nồng nhiệtKhông ngạo mạnTôn trọng SVTự nhiênNét mặtSự tự tin thể hiện tính cách GV thông qua các hành động, điệu bộ, cử chỉ, lời nói.Yếu tố đầu tiên khiến GV khó có bài giảng tốt do tâm lý không được tốt của mình. Tự tin vào mình bao nhiêu sẽ giúp GV giảng dạy thành công bấy nhiêu.Sự tự tin- confidenceCông tác chuẩn bị càng tốt thì GV càng tự tinSử dụng một số kỹ thuật thư giãn trước khi bắt đầu:Hãy ở trạng thái thoải mái (WC)Nhảy lên nhảy xuống hoặc dậm chân thật mạnh. Lắc bàn tay và co duỗi nắm tay. Lè lưỡi ra, trợn mắt và há miệng to hết cỡ, sau đó nhăn tít mặt lại. Việc này sẽ làn thư giãn các cơ mặt. Hít thật sâu và thở mạnh ra tiếng để làm ấm giọng. Sự tự tin- confidenceGV hãy thể hiện nhiệt tình qua giọng nói, cử chỉ và biểu hiện của gương mặt trong lúc trình bày. Làm cho SV cảm nhận được sự chân thành ở GV và đánh giá GV thật sự hiểu được khó khăn của họ.Thái độ nhiệt tình, sôi nổi khi giảng dạy sẽ đem lại kết quả đáng ngạc nhiên cho GV. Nếu giọng của GV biểu cảm và cử chỉ sinh động, trông GV sẽ tự tin và nồng nhiệt hơn.Sự nhiệt tìnhNghĩ trước tất cả những câu hỏi GV có thể bị hỏi Phần đặt và trả lời câu hỏi sau bài giảng có khi còn quan trọng hơn chính bài giảng. SV đang chờ đợi điều gì từ bài giảng của GV. Họ sẽ thắc mắc gì?GV có thể tự đặt ra câu hỏi trước và chuẩn bị phần trả lời. Nhớ hiểu rõ câu hỏi trước khi trả lời và chú ý đến nguyên nhân SV đặt câu hỏi đó. Phản ứng nhanh nhạyĐoán trước được phản ứng của SVChuẩn bị tốt và tích luỹ kinh nghiệm Phản ứng của SV là “lời mời gọi để được thuyết phục”. Phản ứng của SV không bao giờ được coi là sự cản trở hay dấu hiệu thất bại của bài giảng. Đọc được ngôn ngữ cơ thể của SV sẽ giúp GV đoán trước phản ứng của họ.Phản ứng nhanh nhạyTránh có thái độ ngạo mạn hoặc thiếu tôn trọng SV. Giáo sư và ông lão lái đòĐại học Havard?Không nghe điện thoại khi dạy. Nếu cần thìHòa hợp với SV.Liên lạc bằng mắt với SV.Không gọi tên khôngLắng nghe, quan sát, tôn trọng SVSV thường có có rất nhiều suy nghĩ trong đầu SV chỉ có khoảng thời gian có hạn để nghe. GV cần quan tâm tới những "điểm nóng" của bài giảngHiểu nhiều về SV, giúp GV càng có thể tạo ấn tượng tốt hơn cho bài giảng. Hãy là chính mình, có phong cách riêng của mìnhTạo ấn tượngPhải phù hợp với hoàn cảnh và đối tượng nhưng nên:Không khí vuiThân thiệnGV nên dùng nhiều cách khác nhau để thuyết phục SV thay vì chỉ đưa ra những dữ liệu đơn thuần.Không áp đặtChứng minh dựa trên phân tích khoa họcLuôn vui vẻ, hóm hỉnh nhưngĐừng quá lốHài hước Kiểm soát tốt thời lượng và nội dung giảng dạyTránh lan man, làm mất thời gian của lớp Luôn theo sát tiến độChủ độngCó thể điều chỉnh nội dung ( thêm hay bớt) để đảm bảo thời gian giảng dạyKiểm soát thời gianPhương tiện nghe nhìn- visual aids VAThiết kế- designa. Không sử dụng VA để lập lại cái có thể nóib. Đừng dùng VA với quá nhiều thông tinc. Sử dụng VA để hỗ trợ hay kết luận-supportd. Chỉ sử dụng các từ khóa- key wordse. Chọn loại hình nào thể hiện: hình, bảng biểuf. Sử dụng màu sắc, nhưng đừng quá lốPhương tiện nghe nhìn- visual aids VASử dụng- usea. Không sử dụng quá nhiều VAb. Không đọc từ VAc. Phải chắc chắn SV hiểu VAd. Sử dụng thiết bị chỉ (pointer)e. Luôn nhìn SVf. Đừng che khuất tầm nhìn của SVPhát trước bài giảng hay tài liệu giảng dạyCó thể sử dụng các kiểu tài liệu in “hand-out” để tiện cho SV tiện ghi chép (take note).Hướng dẫn SV cách ghi chép tài liệuChỉ ghi cái cần mà tài liệu không cóGhi phần giải thích thêm hay phần tâm đắcPhân phối tài liệuTrường cao đẳng KTKT Bình Dương
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_giang_ky_nang_giang_day_cua_giang_vien_dai_hoc_nguyen_tu.ppt