8. MỐI QUAN HỆ C.Rogers (1965)
- Nhân cách của người thầy thuốc là công cụ chính
- Gia trực tiếp với người bệnh, tạo điều kiện để người bệnh thấy an toàn.
- Không suy nghĩ hộ, đánh giá cùng người bệnh.
- Không khuyên bảo chỉ dẫn mà đồng cảm
- “giải tỏa” (abreaction) ngược với phân tích, tức là giảm nhẹ và thúc đẩy quá trình tự bộc lộ. Người bệnh nói và đánh giá gần như chính với bản thân.
- TT chỉ bổ sung những từ phản ánh sự quan tâm của người bệnh và giữ cho cuộc nói chuyện diễn ra theo những vấn đề đang quan tam.
83 trang |
Chia sẻ: Chử Khang | Ngày: 29/03/2025 | Lượt xem: 11 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Liệu pháp tâm lý, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ô ích.
1.Cơ chế tự vệ được bệnh nhân sử dụng trong hoàn cảnh này
được gọi là:
a. Hình thành phản ứng
b. Từ chối
c. Sự hình thành ý nghĩ
d. Sự phản ánh
e. Phân đôi
Sử dụng cho các câu sau 1,2
Một phụ nữ 40 tuổi đã từng có những quan hệ không
nghiêm túc, đăng ký trị liệu bằng phân tâm học. Lúc thì bà
lý tưởng hoá thầy thuốc và quá trình trị liệu lúc thì bà giận
dữ liên tục, cho rằng rằng thầy thuốc không giúp ích gì và
công việc trị liệu là vô ích.
2.Trong những chẩn đoán sau đây, cơ chế tự
vệ thường đương đầu với:
Tâm thần phân liệt
Nhược thần
Rối loạn cưỡng ép-ám ảnh
Rối loạn nhân cách giống tâm thần phân liệt
Rối loạn nhân cách giới tuyến
1. CÁC ĐỊNH NGHĨA
1. Tác động lên vô thức-ý thức
2. Tổ chức cho cá nhân hoạt động
3. Nâng cao thích nghi cuộc sống
4. Thiết lập quan hệ
5. Làm giảm hoài nghi, niềm tin
của họ vào triết lý tôn giáo
mang tính chất thoa dịu tâm
hồn” (Masserman. 1971)
1. CÁC ĐỊNH NGHĨA
Tổ chức hoạt động
Mối liên hệ hệ thống
Tăng cường KNGT
2 LPTL GIÁN TIẾP
MÔI TRƯỜNG
MÀU SẮC
ÂM THANH
MÙI
NHIỆT ĐỘ
.
2 LPTL GIÁN TIẾP
1- Bệnh viện sạch đẹp
2- Màu sắc
3- Âm thanh
4- Nghệ thuật
5- Khí hậu - vi khí hậu
6- Môi trường xã hội
7- Bệnh nhân với bệnh nhân
3. LPTL TRỰC TIẾP
Là dùng lời nói trực tiếp tác
động vào tâm lý người bệnh
Giải thích hợp lý,
Am thị,
Am thị khi ngủ thôi miên,
Tự ám thị giáo dục điều trị và liệu
pháp cá nhân.
4. LPTL CÁ NHÂN
Giải thích hợp lý
Ám thị khi thức
Thôi miên (ám thị trong giấc
ngủ)
Dùng các loại thuốc ngủ:
Nesdonal, Hexenal để đưa bệnh
nhân vào trạng thái thôi miên rồi
ám thị bằng lời nói.
4. LPTL CÁ NHÂN
Tự ám thị (tự kỹ ám thị )
Tự thôi miên (autohypnosis)
hay rèn luyện tự sinh
(autogenictraining)
hay giãn cơ (relaxation musculaire)
là phương pháp tự ám thị rất kết
quả [JH. Shultz]
4.1. Các bước tiến hành
Thầy thuốc giảng giải cho bệnh
nhân hiểu biết về tác dụng của
phương pháp này, cách thức
luyện tập
Bệnh nhân tập ở tư thế nằm
hoặc ngồi một cách thoải mái.
4.1. Các bước tiến hành tt
Đầu tiên bệnh nhân tập cho tâm thần
mình hoàn toàn đươc yên tĩnh, không
suy nghĩ điều gì (bài 1).
Mỗi ngày tập ba lần buổi sáng, trưa,
tối trước lúc đi ngủ, mỗi lần tập 10-15
phút.
Tập từng bài một, bài này đạt kết quả
tốt mới sang bài khác và tập trong 12
tuần.
4.1. Các bước tiến hành tt
Sau đó tập cho mình có cảm giác
nặng (bài 2), có cảm giác nóng ở
tay chân và toàn thân (bài 3), tập
có cảm giác ấm vùng thượng vị
(bài 4), điều hòa được nhịp thở
(bài 5) , điều hòa được nhịp tim
(bài 6), có cảm giác mát ở trán
(bài 7).
Bài 1 :Tâm thần thư giản
Tập ở tư thế nằm hoặc ngồi thoải mái
Mắt nhắm tay chân duổi thẳng, cơ bắp để mềm
hoàn toàn
Thở theo phương pháp khí công
Tập trung tư tưởng, nhẩm thầm câu: “Tâm thần yên
tỉnh”
Đồng thời nhẩm thầm là tưởng tượng cơ thể rất
thoải mái, dể chịu, tâm thần thư thái, lâng lâng xung
quanh, lặng lẽ yên tỉnh.
Tập từ 5-10 phút trước khi ngủ và sau khi thức dậy.
Bài 2: Giản mềm cơ bắp
Nằm, nhắm mắt,thở như bài 1
Tập trung tư tưởng, nhẩm thầm câu: “Tay phải nặng
đần” (cơ bắp giản mềmgây ra cảm giác nặng)
Đồng thời tưởng tượng: tay phải mổi lúc một nặng hơn,
trỉu xuống, dính chặt vào xương
Khi cảm giác nặng đã xuất hiện ở tay phải ,thì chuyển
sang tay trái (cách thức tương tự) và chuyển sang 2
chân, rồi toàn thân
Tập từ 5-10 phút trước khi ngủ và sau khi thức dậy
Bài tập 3: Tỏa ấm cơ thể
Nằm, mắt nhắm, thở như bài 1
Tập trung tư tưởng, nhẩm thầm câu: “Tay phải ấm
dần”
Đồng thời tưởng tượng: có một làn hơi ấm toả ra từ
tay phải, mỗi lúc một ấm hơn
Khi cảm giác ấm đã xuống hiện ở tay phải, thì
chuyển sang tay trái (cách thức tưong tự) và chuyển
sang 2 chân,rồi toàn thân
Tập từ 5-10 phút trước khi ngủ và sau khi thức dậy
Bài tập chuyên biệt
Sau khi 1-3 tuần có thể tập thành thạo 3 bài trên,
thì thầy thuốc sẽ trực tiếp hướng dẫn bài tập
chuyên biệt.
Thường tập các tư thế Yoga, Hoa sen, Vặn võ đổ,
cây nến, cây cày, con rắn.
Điều chú ý là không phải cố tập được nhiều tư
thế mà là vấn đề tự ám thị
Phương pháp của Shultz
Làm người bệnh chủ động, tự chỉnh bệnh đồng
thời rèn luyện ý chí, kiên nhẫn, ..
Suy nhược thần kinh,
loạn thần kinh Hysteria,
loạn thần kinh ám ảnh,
Phương pháp của Shultz
Các bệnh tâm thể (maladies psychosomatiques)
Như loét dạ dày,
Hen phế quản,
Các rối loạn cơ năng như tính nói lắp,
Run tay,
Mất ngủ,
Nghiện rượu,
Nghiện thuốc lá...
5. NHÓM TRỊ LIỆU (group therapy)
Khác với trị liệu cá nhân. Ở đây tập hợp
một nhóm người cùng tiến hành liệu
pháp có nhiều cách như:
Tâm kịch (Psychodrama),
trò chơi (playtherapy).
6. GIA ĐÌNH TRỊ LIỆU (Family therapy)
Gia đình được xem như là hệ thống
Hệ thống này hoạt động mất tính linh hoạt
thì một hay vài thành viên trong gia đình
sẽ mang bệnh.
6. GIA ĐÌNH TRỊ LIỆU (Family therapy) TT
Khái niệm “hai mặt”,
một bên là giao tiếp bằng lời nói
một bên là giao tiếp phi ngôn ngư nhau
làm cho quan hệ giữa các thành viên khó giải
quyết và biến một người nào đó thành nạn
nhân.
Mâu thuẫn thuộc về vô thức
7. THUẬT PHÂN TÂM (Psychanalytic Technic)
Liên tưởng tự do
Can thiệp (Interpretation)
Chuyển vị (Transference)
Giải tỏa (Abreaction)
Nội tâm hóa (Insight)
Vượt qua (Working through)
doø voâ thöùc döïa treân söï lieân töôûng
töï do.
Các bệnh chứng.
bỏ qua lối tư duy thực tế hàng ngày, lùi về một lối tư
duy có tính thơ ấu, những tình cảm lại dồn nén xuất
hiện, chuyển dịch sang người khác.
nhận thức tự mình vượt qua
Đối với trẻ em không dùng phép liên tưởng mà
vận dụng các trò chơi, vẽ, kể chuyện để làm xuất
hiện những mặc cảm vô thức.
8. MỐI QUAN HỆ C.Rogers (1965)
Nhân cách của người thầy thuốc là công cụ chính-
Gia trực tiếp với người bệnh, tạo điều kiện để
người bệnh thấy an toàn.
Không suy nghĩ hộ, đánh giá cùng người bệnh.
Không khuyên bảo chỉ dẫn mà đồng cảm
“giải tỏa” (abreaction) ngược với phân tích, tức là giảm nhẹ
và thúc đẩy quá trình tự bộc lộ. Người bệnh nói và đánh giá
gần như chính với bản thân.
TT chỉ bổ sung những từ phản ánh sự quan tâm của người
bệnh và giữ cho cuộc nói chuyện diễn ra theo những vấn đề
đang quan tam.
..nhân cách của người bệnh được thay đổi
Người bệnh còn có khả năng giải quyết
những vấn đề của mình.
Hoạt động tâm lý của ngươi bệnh được cải
thiện và phát triển theo gốc độ lạc quan.
Giảm khả năng dể bị tổn thương do tăng
sự nhất quán giữa: “cái tôi” và kinh
nghiệm.
..nhân cách của người bệnh được thay đổi
Nhìn nhận tích cực về bản thân tăng lên.
Như vậy là do giảm lo lắng và nâng cao sự
thống nhất nội tâm nên người bệnh có thể
tiếp nhận những khía cạnh căn nguyên tâm
lý về trạng thái bệnh lý của mình bằng
những phương tiện của bản thân.
TÂM DƯỢC (Psychotropic drug)
(Psycho-pharmacology) với
những thành tựu của dược học
tâm thần hiện đại cho phép kết
hợp tâm lý liệu pháp với các
thuốc tâm dược đạt kết quả tốt.
CÓ THỂ PHÂN LOẠI:
Thuốc ngũ loại barbituric hoặc không phải
barbituric
Thuốc ức chế (neuroleptic) chống rối loạn tâm
trí, dẫn xuất từ Phenol thiazine, đầu tiên là
Chloro promethazin làm dịu cơn cuồng động,
giải thể hoang tương và hư giác, giải tỏa bệnh
nhân khỏi vòng tự khép kín, không muốn giao
tiếp.
Lithium đặc biệt trị chứng trầm cảm muộn
CÓ THỂ PHÂN LOẠI:
Thuốc an thần (Tranquillisant) Méprobamate,
Valium, Librium, chống lo âu sợ hãi.
Thuốc kích thích: Amphetamine, Cafein,
Strychnine
Thuốc chống trầm cảm (antidepressor) như
Tofranil.
Dùng thuốc không giải quyết được triệt
để các rối loạn tâm lý nhưng rất hiệu
lực với những cơn kích động hay trầm
uất, nâng đỡ cơ thể... rồi từ đó giúp tiến
hành các phương pháp tâm lý liệu pháp
dễ hơn
CÁC PHƯƠNG PHÁP TÁC ĐỘNG LÊN THỂ
CHẤT
Liệu pháp trò chơi: (Play therapy)
Nhất là đối với trẻ em, sẽ bộc lộ các cảm xúc,
tính tình qua nhiều lần dưới sự chỉ dẫn của
người thầy hoặc bố mẹ dần dần sẽ điều chỉnh
được hành vi,
LIỆU PHÁP TRÒ CHƠI: (PLAY THERAPY)
Có nhiều kiểu liệu pháp trò chơi
Như liệu pháp trò chơi phân tâm học
(Psychoanalytic play therapy),
Liệu pháp trò chơi không hướng dẫn
(Nondirective play therapy)
Liệu pháp trò chơi phân vai (roleplay)
CÁC LIỆU PHÁP HÀNH VI: (BEHAVIOR
THERAPIES)
Làm mất cảm giác có hệ thống
(Syxtematic de sensitization): trong
loạn thần ám ảnh, sợ hãi.
Ví dụ bằng tâm lý, Mary Cover Jones đã làm giảm sự sợ hãi
của một bé trái đối với thỏ bằng cách cầm con thỏ dần dần
sát gần em bé trong khi em bé đang ăn, sự thích thú của ăn
uống là đối chọi lại với sự lo lắng do đó chống lại được sự
sợ hãi
CÁC LIỆU PHÁP HÀNH VI:
(BEHAVIOR THERAPIES)
Noi gương: Trẻ con
thường bớt sợ khi thấy
một người nào đó đương
đầu thắng lợi trước một
hoàn cảnh khó khăn phức
tạp.
CŨNG CỐ (REINFORCEMENT)
Ví dụ: trẻ tuy bớt lo lắng nhưng vẫn còn
ngại những gì gây sợ như bóng tối chẳng
hạn. Có thể cũng cố sự can đảm,
Ví dụ như cho em bé xem tivi một mình
hoặc chơi đùa cùng anh chị em hơi khuya
một tí.
Bố mẹ sẽ cũng cố đứa bé về những hành
động không sợ sệt bằng sự quan tâm và
khen ngợi.
RÈN LUYỆN NHẬN THỨC (COGNITIVE TRAINING)
MEICHENBAUM VÀ GOODMAN’S (1971)
Rèn luyện nhận thức trẻ em bằng
giao nhiệm vụ.
TT lần đầu hướng dẫn cách làm vừa
làm vừa nói to cho người bệnh nghe
và quan sát.
Sau đó người bệnh làm TT tự làm
vừa làm vừa nói to cho đến khi nào
đạt kết quả
RÈN LUYỆN NHẬN THỨC (COGNITIVE TRAINING)
MEICHENBAUM VÀ GOODMAN’S (1971)
Rèn luyện kỹ xảo (Skill training)
tự mặc quần áo
Aên
Đi toilet
Nấu nướng
Sữa chữa đồ vật thông thường
Tập đi xe đạp
Xem đồng hồ
Kỹ xảo thông tin...
cha mẹ có thể huấn luyện các kỹ xảo trên
REØN LUYEÄN NHAÄN THÖÙC (COGNITIVE
TRAINING) MEICHENBAUM VAØ GOODMAN’S (1971)
Tập nói: (Language training)
Tập phát âm đúng,
trả lời câu hỏi ngắn,
tự nói tên mình
đối với trẻ khép kín trẻ nói lắp, nói ngọng,
trẻ câm do chấn thương tâm thần...
LIỆU PHÁP TÁI THÍCH ỨNG VỚI XÃ HỘI
Tổ chức các sinh hoạt giải trí
(Nghe đi;
Xem tivi;
Sách báo;
đi tham quan;
du lịch;...)
LIỆU PHÁP TÁI THÍCH ỨNG VỚI XÃ HỘI
Cung cấp các nhu cầu cần thiết
cho sinh hoạt người bệnh như
một người bình thường
Có căn tin,
Có cửa hàng bách hóa,
Có sân tập thể dục,
Có câu lạc bộ
(bóng bàn, cờ, nhạc cụ...)
LIỆU PHÁP TÁI THÍCH ỨNG VỚI XÃ HỘI
Tổ chức sinh hoạt cĩ giờ giấc:
Ăn,
Ngủ
thể dục thể thao
Văn nghệ tập thể, đồng ca, đơn ca, biểu diển
văn nghệ...
Tiếp xc
Trị chơi,
Nguû
theå duïc theå thao
LIỆU PHÁP LAO ĐỘNG
(Labour therapy).
Nhẹ đến vừa
Từ dễ đến khó
Từ đơn giản đến phức tạp
Từ ít đến nhiều
=> thích hợp với tình trạng tâm
thần người bệnh theo sở thích và
khả năng nghề nghiệp của người
bệnh
TỔ CHỨC HÒA GIẢI
Tại cộng đồng
Phường xã,
Cơ quan xí nghiệp
Gia đình
Lớp học
Nhóm bạn
TƯ VẤN TÂM LÝ
Chuyên viên tư vấn
Trung tâm tư vấn
Tổng đài tư vấn
Bệnh viện tư vấn
Bạn bè cùng tư vấn
TÂM LÝ VIÊN TRONG CÁC CƠ QUAN
XÍ NGHIỆP Ở CÁC NƯỚC TIÊN TIẾN
(MỸ, PHÁP, NHẬT, HÀ LAN...).
Ví dụ: Ở Hà lan cứ 10.000 dân có một nhà tâm lý.
Ở Nhật mỗi xí nghiệp có một nhà tâm lý để xây
dựng: “Bầu không khí tâm lý” giải quyết các vấn
đề: “Tâm lý cá nhân”, một số nước Châu Âu các
bệnh viện đều có các nhà tâm lý (Psychologist) và
các nhà tâm thần học (Psychiatrist) để phối hợp
các thầy thuốc lâm sàng bảo đảm tốt trạng thái
tâm lý của bệnh nhân và nhân viên y tế và giải
quyết những trường hợp tâm thần đặc biệt.
1. LIỆU PHÁP PHÂN TÂM HỌC CỔ ĐIỂN
(S.FREUD)
Chuyển dạng
Đề kháng
Thông ngôn
Đối kháng
3. LiỆU PHÁP GIAO TiẾP (COMMUNICATION –
THERAPY)
Harry Stack Sullivan và nghiên
cứu của Bowlby
Sự quyến luyến thời thơ ấu
SỰ QUYẾN LUYẾN THỜI THƠ ẤU.
Tang thương phức tạp
Tranh cãi vai trò cá nhân
Chuyển tiếp vai trò
Giảm giao tiếp
THUẬT NGỮ
Thuật ngữ phân đôi như môt cơ chế tự
vệ tiềm ẩn vô thức
(Melanie Klein lần đầu tiên, Otto Kernburg
phát triển sau này)
Hai học thuyết gia về động lực quan
hệ có chủ đích.
Thông ngôn
Nguyên mẫu
THUẬT NGỮ
“Trò chơi tiết lộ gia đình” là một trong
những mục đích của điều trị gia đình có hệ
thống được Selvini Palazzoli và nhóm Milan
sáng lâp.
Dạng này được chấp nhận năm 1960 khi phân
tâm học được xem như hậu quả của việc làm
cha mẹ bị rối loạn.
Quan điểm về nguyên nhân học sinh học tâm
thần phân liệt, học thuyết này không còn giá
trị nữa.
LIỆU PHÁP NHẬN THỨC
Là phương tiện hữu ích trong điều trị chấn
thương, đặc biệt khi ký ức của sự chấn
thương hay sự cố bị kiềm chế.
Qua sự gạt bỏ những kỷ niệm buồn (hay tái
diễn), việc chấn thương một lần nữa có trong
nhận thức, trở nên ít mạnh mẽ hơn và có thể
dần dần hoà vào trong tầm nhìn trực diện
của người bệnh một cách đầy ý nghĩa.
LIỆU PHÁP TÂM LÝ HỖ TRỢ
Mục tiêu của liệu pháp tâm lý hỗ trợ
là tăng cường và duy trì chuyển
đổi tích cực mọi lúc để cung cấp
cho người bệnh sự an toàn ổn
định và bầu không khí an toàn.
Khích lệ, khuyên, kiểm tra sự thật,
điều khiển môi trường trấn an và
động viên là những chiến lược được
dùng phổ biến trong tâm lý trị liệu hỗ
trợ.
LIỆU PHÁP TÂM LÝ HỖ TRƠ
Đặc trưng bởi sự nhấn mạnh vào
vai trò nuôi dưỡng, chăm sóc của
thầy thuốc và chú trọng vào sự
thật hiện tại.
Dù chiến lược hướng tới sự sáng
suốt như thông ngôn có thể được
dùng, chúng không phải là phương
pháp điều trị chính.
LIỆU PHÁP LẤY BỆNH NHÂN LÀM TRUNG TÂM
Liệu pháp tâm lý lấy bệnh nhân làm trọng tâm được
Carl Rogger khởi xướng đầu tiên vào những năm
1940 và nhanh chóng được phổ biến.
Dựa trên quan niệm mỗi cá nhân có một bản năng
bẩm sinh để phát triển, hoà hợp và có nhiều chức
năng hơn cũng như có khả năng bẩm sinh để giải
quyết những vấn đề tâm lý, nếu được một môi
trường thuận lợi.
LIỆU PHÁP LẤY BỆNH NHÂN LÀM TRUNG TÂM
Mục đích của liệu pháp này là tạo một
môi trường giao tiếp mang tính hỗ trợ
và được chấp nhận để làm cho bệnh
nhân cảm thấy thư giãn, hiểu và sẵn
sàng phát triển nhân cách.
LIỆU PHÁP LẤY BỆNH NHÂN LÀM TRUNG
TÂM
Rogers giả định rằng có 3 điều kiện cần để tạo ra
các mối quan hệ dễ dàng:
sự thành thật (khả năng thành thật của thầy thuốc
trong quan hệ với bệnh nhân),
sự quan tâm tích cực vô điều kiện đến bệnh nhân
và cảm thông với quá khứ của người bệnh.
LIỆU PHÁP GIA ĐÌNH
Liệu pháp gia đình hướng tới sự cải
thiện chức năng gia đình và cá nhân
bằng cách thay đổi những tác động hỗ
tương giữa các thành viên trong gia
đình.
LIỆU PHÁP GIA ĐÌNH
động lực tâm lý
định hướng giải pháp,
tường thuật,
hệ thống,
chiến lược,
cấu trúc,
chuyển đổi thế hệ,
một ít là dư luận).
Các file đính kèm theo tài liệu này:
bai_giang_lieu_phap_tam_ly.pdf