Mô hình chỉ đạo giá
• Mô hình này không giải thích lựa chọn chỉ
đạo giá như thế nào hoặc một thành viên
trong nhóm quyết định thách thức hãng chỉ
đạo
• Mô hình này minh hoạ sự dễ kiểm soát
trong mô hình khác nhau dự đoán và có thể
giải thích hành vi đặt giá trong một số
trường hợp35
Mô hình Stackelberg
• Giả định chi phí cận biên không đổi trong
mô hình chỉ đạo giá không phù hợp với mô
hình Cournot
– Các hãng cạnh tranh có thể kiểm soát toàn bộ
thị trường bằng việc đặt giá bằng chi phí cận
biên (= 0)
– Không có chỗ cho người chỉ đạo giá trên thị
trường
49 trang |
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 538 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Lý thuyết kinh tế học vi mô nguyên lý và mở rộng - Chương 12: Mô hình về cạnh tranh không hoàn hảo - Đinh Thiện Đức, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1Chương 12
MÔ HÌNH VỀ CẠNH TRANH
KHÔNG HOÀN HẢO
Copyright ©2007 FOE. All rights reserved.
2Đặt giá trong độc quyền tập đoàn
• Chúng ta giả định rằng thị trường là cạnh
tranh hoàn hảo trên khía cạnh cầu
– Có nhiều người mua, mỗi người mua là người
chấp nhận giá
• Chúng ta giả định rằng hàng hoá chỉ có một
mức giá
– Giả thiết này không thích hợp nếu mô tả thị
trường khác biệt sản phẩm
3Đặt giá trong độc quyền tập đoàn
• Chúng ta giả định có nhiều hãng tương đối
nhỏ và đồng nhất (n)
– Ban đầu số lượng các hãng n cố định, nhưng sau
đó n thay đổi do sự gia nhập hoặc rút lui khỏi thị
trường vì lợi nhuận
• Sản lượng mỗi hãng là qi (i=1,,n)
– Sản lượng và chi phí của các hãng như nhau
4Đặt giá trong độc quyền tập đoàn
• Hàm cầu thể hiện các mức giá tương ứng với
các mức sản lượng của ngành là:
P = f(Q) = f(q1+q2++qn)
• Mục tiêu của các hãng là tối đa hoá lợi nhuận
i = f(Q)qi –Ci(qi)
i = f(q1+q2+qn)qi –Ci
5Mô hình đặt giá của độc quyền tập
đoàn
• Mô hình nửa cạnh tranh giả định các hãng
là người chấp nhận giá
– P được coi là cố định
• Mô hình cartel giả định các hãng cấu kết
hoàn hảo với nhau trong việc lựa chọn giá
và sản lượng cho ngành
6Mô hình đặt giá của độc quyền tập
đoàn
• Mô hình Cournot giả định hãng i coi sản
lượng của hãng j cố định khi ra quyết định
– qj/qi = 0
• Mô hình khác nhau dự đoán giả định rằng sản
lượng của j sẽ phản ứng lại đối với quyết định
sản lượng của hãng i
– qj/qi 0
7Mô hình nửa cạnh tranh
• Mỗi hãng giả định là người chấp nhận giá
• Điều kiện cần để tối đa hoá lợi nhuận
i /qi = P – (Ci /qi) = 0
P = MCi (qi) (i=1,,n)
• Dọc theo cầu thị trường có n phương trình
cung sẽ đảm bảo thị trường sẽ kết thúc tại
giải pháp cạnh tranh ngắn hạn
8Mô hình nửa cạnh tranh
Q
P
MC
D
MR
QC
PC
Mỗi hãng hành động như người chấp nhận giá,
P = MCi do đó sản lượng QC được bán với giá
PC
9Mô hình cartel
• Giả thiết hành vi chấp nhận giá có thể không
thích hợp trong ngành độc quyền tập đoàn
– Mỗi hãng tự quyết định giá và sản lượng của
mình
• Một giả định khác là các hãng hành động
theo nhóm và cùng ra quyết định nhằm kiếm
lợi nhuận như trong độc quyền
10
Mô hình cartel
• Trong trường hợp này, cartel hành động như
nhà độc quyền nhiều nhà máy và chọn sản
lượng qi cho mỗi hãng để tối đa hoá tổng lợi
nhuận toàn ngành
= PQ – [C1(q1) + C2(q2) ++ Cn(qn)]
n
i
iinn qCqqqqqqf
1
2121 )(]...)[...(
11
Mô hình cartel
• Điều kiện cần là:
0)()...( 21
i
i
n
i
qMC
q
P
qqqP
q
• Có nghĩa là:
MR(Q) = MC(Q) = MCi(qi)
• Tại điểm tối đa hoá lợi nhuận, doanh thu cận
biên bằng chi phí cận biên của mỗi hãng
12
Mô hình cartel
Q
P
MC
D
MR
QM
PM
Nếu các hãng cấu kết và hành động như
nhà độc quyền, MR = MCi nên sản lượng
QM được sản xuất và bán với mức giá PM
13
Mô hình cartel
• Có ba vấn đề về cartel:
– Cấu kết là bất hợp pháp
– Đòi hỏi các nhà quản lý cartel biết hàm cầu thị
trường và chi phí cận biên của mỗi hãng
– Hoà nhập có thể không ổn định
• Mỗi hãng có động cơ tăng sản lượng do P > MCi
14
Mô hình Cournot
• Mỗi hãng đều thừa nhận rằng các quyết định
về sản lượng qi của họ làm ảnh hưởng đến giá
– P/qi 0
• Tuy nhiên, mỗi hãng tin rằng quyết định của
nó không ảnh hưởng đến các quyết định của
hãng khác
– qj /qi = 0 đối với mọi j i
15
Mô hình Cournot
• Điều kiện cần để tối đa hoá lợi nhuận:
0)(
ii
i
i
i
i qMC
q
P
qP
q
• Hãng tối đa hoá lợi nhuận khi MRi = MCi
– Hãng giả định rằng thay đổi sản lượng qi sẽ ảnh
hưởng đến tổng doanh thu thông qua ảnh hưởng
trực tiếp lên giá thị trường
16
Mô hình Cournot
• Sản lượng của mỗi hãng sẽ vượt quá sản
lượng của cartel
– Doanh thu cận biên của mỗi hãng lớn hơn doanh
thu cận biên của thị trường
• Sản lượng của mỗi hãng sẽ giảm so với sản
lượng cạnh tranh
– qi P/qi < 0
17
Mô hình Cournot
• Giá lớn hơn chi phí cận biên nhưng lợi
nhuận của ngành sẽ thấp hơn so với mô
hình cartel
• Số lượng các hãng trong ngành lớn hơn,
điểm cân bằng sẽ gần với kết quả trong
cạnh tranh
18
Mô hình Cournot về song phương
• Giả sử có 2 hãng sở hữu nguồn nước
khoáng tự nhiên
– Mỗi hãng có chi phí sản xuất bằng 0
– Mỗi hãng từ quyết định sản lượng bán ra thị
trường là bao nhiêu
• Cầu thị trường về nước khoáng như sau
Q = q1 + q2 = 120 - P
19
Mô hình Cournot về song phương
• Do chi phí cận biên của mỗi hãng bằng 0,
giải pháp nửa cạnh tranh sẽ tạo ra mức giá
thị trường bằng 0
– Tổng lượng cầu là 120
– Phân chia sản lượng giữa hai hãng không xác
định được
• Mỗi hãng có chi phí cận biên bằng 0 tại các mức
sản lượng
20
Mô hình Cournot về song phương
• Giải pháp cartel về vấn đề này có thể xác
định thông qua tối đa hoá doanh thu của
ngành (hoặc lợi nhuận)
= PQ = 120Q - Q2
• Điều kiện cần là:
/Q = 120 - 2Q = 0
21
Mô hình Cournot về song phương
• Sản lượng, giá và lợi nhuận tối đa là:
Q = 60
P = 60
= 3.600
• Phân chia sản lượng và lợi nhuận không xác
định được chính xác
22
Mô hình Cournot về song phương
• Doanh thu (hoặc lợi nhuận) hai hãng là:
1 = Pq1 = (120 - q1 - q2) q1 = 120q1 - q12 - q1q2
2 = Pq2 = (120 - q1 - q2) q2 = 120q2 - q22 - q1q2
• Điều kiện cần để tối đa hoá lợi nhuận:
02120 21
1
1
qq
q
02120 12
2
2
qq
q
23
Mô hình Cournot về song phương
• Phương trình của điều kiện cần được gọi là
Hàm phản ứng
– Chỉ ra mỗi hãng phản ứng như thế nào đối với
mức sản lượng của hãng khác
• Tại điểm cân bằng, mỗi hãng phải sản xuất
những gì như các hãng khác nghĩ
24
Mô hình Cournot về song phương
QB
120
40
60
Hàm phản ứng của hãng 1
Cournot
Hàm phản ứng của hãng 2
6040 1200
2
120 2
1
q
q
2
120 1
2
q
q
QA
Cân bằng cạnh tranh
Giải pháp cartel
25
Mô hình Cournot về song phương
• Giải các hàm phản ứng ta có:
q1 = q2 = 40
P = 120 - (q1 + q2) = 40
1 = 2 = Pq1 = Pq2 = 1,600
• Lưu ý: cân bằng Cournot nằm giữa mô hình
nửa cạnh tranh và mô hình cartel
26
Mô hình khác nhau dự đoán
• Trong thị trường chỉ có một số hãng, chúng
ta có thể cho rằng có chiến lược tương tác
lẫn nhau giữa các hãng
• Một cách xây dựng chiến lược liên quan
đến mô hình là cho rằng việc xây dựng các
giả định của một hãng dựa trên hành vi của
các hãng khác
27
Mô hình khác nhau dự đoán
• Đối với hãng thứ i, chúng ta quan tâm đến
giả định giá trị của qj /qi với ij
– Do giá trị trên là dự đoán, mô hình dựa trên
hàng loạt giả định về giá trị được gọi là mô
hình khác nhau dự đoán
• Mô hình này quan tâm đến việc hãng i dự đoán sản
lượng của hãng j như thế nào
28
Mô hình khác nhau dự đoán
• Điều kiện cần để tối đa hoá lợi nhuận trở thành
0)(
ii
ij i
j
ji
i
i
i qMC
q
q
q
P
q
P
qP
q
• Hãng phải cân nhắc quyết định sản xuất bao nhiêu
sẽ làm ảnh hưởng đến giá theo 2 cách
– Trực tiếp
– Gián tiếp thông qua ảnh hưởng của nó lên quyết định
sản lượng các hãng khác
29
Mô hình chỉ đạo giá
• Giả sử thị trường bao gồm 1 hãng chỉ đạo
giá (hãng 1) và nhiều hãng nhỏ cạnh tranh
nhau
– Các hãng 2,,n là người chấp nhận giá
– Hãng 1 có hàm phản ứng phức tạp hơn, có tính
đến hành động của các hãng khác
30
Mô hình chỉ đạo giá
Q
P
D
D là đường cầu thị trường
SC
SC là đường cung của các hãng nhỏ,
tức là (n-1) hãng
31
Mô hình chỉ đạo giá
Q
P
D
SC
Chúng ta có thể xác định đường cầu của hãng
lớn
Nếu giá P P1, hãng lớn không
bán được sản phẩmP1
P2
Nếu giá P P2, đường cầu thị
trường là đường cầu hãng lớn
32
Mô hình chỉ đạo giá
Q
P
DL
SC
P1
P2
MRL
Đường cầu hãng lớn
và doanh thu cân biên của
hãng lớn
33
Mô hình chỉ đạo giá
Q
P
DL
SC
P1
P2
MRL
MCL
PL
QL
Quyết định sản xuất của
hãng lớn là MR=MC, các
hãng nhỏ căn cứ vào giá của
hãng lớn để quyết định giá
cho mình
QC
34
Mô hình chỉ đạo giá
• Mô hình này không giải thích lựa chọn chỉ
đạo giá như thế nào hoặc một thành viên
trong nhóm quyết định thách thức hãng chỉ
đạo
• Mô hình này minh hoạ sự dễ kiểm soát
trong mô hình khác nhau dự đoán và có thể
giải thích hành vi đặt giá trong một số
trường hợp
35
Mô hình Stackelberg
• Giả định chi phí cận biên không đổi trong
mô hình chỉ đạo giá không phù hợp với mô
hình Cournot
– Các hãng cạnh tranh có thể kiểm soát toàn bộ
thị trường bằng việc đặt giá bằng chi phí cận
biên (= 0)
– Không có chỗ cho người chỉ đạo giá trên thị
trường
36
Mô hình Stackelberg
• Có khả năng khác nhau về loại hình chiến
lược chỉ đạo
• Giả sử hãng 1 biết hãng 2 chọn q2 do đó
q2 = (120 – q1)/2
• Hãng 1 có thể tính toán khác nhau dự đoán
q2/q1 = -1/2
37
Mô hình Stackelberg
• Có nghĩa là hãng 2 giảm sản lượng của nó đi
ẵ đơn vị khi hãng 1 tăng sản lượng lên 1 đơn
vị (q1+1)
• Quyết định tối đa hoá lợi nhuận hãng 1 là
1 = Pq1 = 120q1 – q12 – q1q2
1/q1 = 120 – 2q1 – q1(q2/q1) – q2 = 0
1/q1 = 120 – (3/2)q1 – q2 = 0
38
Mô hình Stackelberg
• Giải hàm phản ứng của hãng 2 ta có:
q1 = 60
q2 = 30
P = 120 – (q1 + q2) = 30
1 = Pq1 = 1.800
2 = Pq2 = 900
• Một lần nữa, không có lý thuyết về lựa chọn
chỉ đạo như thế nào
39
Gia nhập
• Trong cạnh tranh hoàn hảo, khả năng gia
nhập sẽ làm cho các hãng thu được lợi nhuận
bằng không trong dài hạn
• Điều kiện này tiếp tục được phân tích trong
độc quyền tập đoàn
– Nếu có khả năng gia nhập, lợi nhuận dài hạn bị
hạn chế
– Nếu gia nhập không mất chi phí thì lợi nhuận dài
hạn sẽ bằng không
40
Gia nhập
• Khi hãng trong ngành độc quyền tập đoàn
tự do gia nhập sẽ được hướng thẳng đến
điểm chi phí bình quân nhỏ nhất và phụ
thuộc vào bản chất đường cầu của họ
41
Gia nhập
• Nếu hãng là người chấp nhận giá:
– Lợi nhuận tối đa: P = MR = MC, lợi nhuận bằng
không: P = AC, sản xuất sẽ xảy ra tại điểm MC =
AC
• Nếu hãng kiểm soát được giá:
– Mỗi hãng có đường cầu của mình dốc xuống
– Gia nhập làm lợi nhuận giảm bằng không, nhưng
không đảm bảo sản xuất tại chi phí bình quân
nhỏ nhất
42
Gia nhập
d
q2
P2
ATC
(b)
Cạnh tranh độc quyền
Q
Minimum ATC
MC
MR
q 1
ATC
(a)
Cạnh tranh hoàn hảo
Q
Minimum ATC
MC
d
P1 MR = P
P P
43
Cạnh tranh độc quyền
• Mô hình cân bằng lợi nhuận bằng không
được Chamberlin phát triển và gọi là cạnh
tranh độc quyền
– Mỗi hãng sản xuất sản phẩm khác biệt và dễ gia
nhập ngành
• Giả sử có n hãng trong thị trường và mỗi
hãng có tổng chi phí như sau:
ci = 9 + 4qi
44
Cạnh tranh độc quyền
• Nếu mỗi hãng có một hàm cầu như nhau, cân
bằng này sẽ bền vững
– Không hãng nào kiếm được lợi nhuận khi gia nhập
ngành
• Liệu những hãng gia nhập tiềm năng sẽ có kế
hoạch sản xuất quy mô lớn?
– Chi phí bình quân thấp có thể làm giảm sự gia nhập
tiềm năng bằng việc đặt giá để thu hút khách hàng
của các hãng đang ở trong ngành
45
Tranh luận về cạnh tranh hoàn hảo
• Thị trường là cạnh tranh hoàn hảo nếu có sự
tự do gia nhập và rút lui khỏi thị trường
– Không hãng cạnh tranh tiềm năng nào có thể
gia nhập bằng việc giảm giá mà vẫn kiếm được
lợi nhuận
• Nếu tồn tại có hội kiếm được lợi nhuận, hãng gia
nhập tiềm năng sẽ tận dụng lợi thế đó
46
Tranh luận về cạnh tranh hoàn hảo
• Do đó, để thị trường là cạnh tranh hoàn hảo,
thị trường phải có các hãng kiếm được lợi
nhuận bằng 0 và P=MC
– Hãng sản xuất tại chi phí bình quân nhỏ nhất
– P = AC = MC
• Tranh luận về cạnh tranh hoàn hảo là hướng
cân bằng thị trường tới loại hình cạnh tranh
47
Tranh luận về cạnh tranh hoàn hảo
• Nếu q* là mức sản lượng tại đó chi phí bình
quân nhỏ nhất và Q* là tổng cầu của thị
trường tại mức giá bằng chi phí bình quân,
khi đó số lượng các hãng cân bằng trong
ngành là
n = Q*/q*
– Số lượng hãng có thể tương đối nhỏ (không
giống như trường hợp cạnh tranh hoàn hảo)
48
Hàng rào gia nhập
• Nếu hàng rào ngăn cản gia nhập hoặc rút lui
lớn, các kết quả của mô hình sẽ thay đổi
– Hàng rào gia nhập vẫn như trên giống như độc
quyền hoặc như thị trường cạnh tranh độc quyền
• Khác biệt sản phẩm
• Chiến lược đặt giá
49
Hàng rào gia nhập
• Lý thuyết về thị trường thường quan tâm
nhiều đến hàng rào gia nhập
• Lợi thế của các hãng đang ở trong ngành so
với các hãng gia nhập tiềm năng
– Một số loại đầu tư vốn không thể hoàn lại
– Người mua không phản ứng khi giá thay đổi
nhanh
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_giang_ly_thuyet_kinh_te_hoc_vi_mo_nguyen_ly_va_mo_rong_c.pdf