Bài giảng Mạng NGN

Trong mạng viễn thông thế hệ mới có rất nhiều thành phần cần quan

tâm, nhưng ở đây ta chỉ nghiên cứunhững thành phần chính thể hiện rõ nét sự

tiên tiến của NGN so với mạng viễn thông truyền thống. Cụ thể là :

1. Media Gateway (MG)

2. Media Gateway Controller (MGC - Call Agent - Softswitch)

3. Signaling Gateway (SG)

4. Media Server (MS)

5. Application Server (Feature Server)

pdf40 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3736 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Mạng NGN, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ace. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - BÀI GIẢNG NGN Chương 2: Cấu trúc NGN - 33 - 2. Phân tích Lớp truy nhập và truyền dẫn Lớp truyền thông Lớp điều khiển Lớp ứng dụng Router Switch - Router Media Gateway Softswitch hay Media Gateway Controller Các server ứng dụng Các doanh nghiệp lớn Các công ty nhỏ/ văn phòng tại gia,... Khách hàng tại nhà/ Vùng dân cư Thuê bao di động Hình 2-7 Cấu trúc luận lý của mạng NGN Kiến trúc mạng NGN sử dụng chuyển mạch gói cho cả thoại và dữ liệu. Nó phân chia các khối vững chắc của tổng đài hiện nay thành các lớp mạng riêng lẽ, các lớp này liên kết với nhau qua các giao diện mở tiêu chuẩn. Sự thông minh của xử lý cuộc gọi cơ bản trong chuyển mạch của PSTN thực chất là đã được tách ra từ phần cứng của ma trận chuyển mạch. Bây giờ, sự thông minh ấy nằm trong một thiết bị tách rời gọi là chuyển mạch mềm (softswitch) cũng được gọi là một bộ điều khiển cổng truyền thông (Media Gateway Controller) hoặc là một tác nhân cuộc gọi (Call Agent), đóng vai trò phần tử điều khiển trong kiến trúc mạng mới. Các giao diện mở hướng tới các ứng dụng mạng thông minh (IN- Intelligent Network) và các server ứng dụng mới tạo điều kiện dễ dàng cho việc nhanh chóng cung cấp dịch vụ và đảm bảo đưa ra thị trường trong thời gian ngắn. Tại lớp truyền thông, các cổng được đưa vào sử dụng để làm thích ứng thoại và các phương tiện khác với mạng chuyển mạch gói. Các media gateway này được sử dụng để phối ghép hoặc với thiết bị đầu cuối của khách hàng (RGW- Residental Gateway), với các mạng truy nhập (AGW- Access Gateway) hoặc với mạng PSTN (TGW- Trunk Access). Các server phương tiện đặc biệt rất nhiều chức năng khác nhau, chẳng hạn như cung Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - BÀI GIẢNG NGN Chương 2: Cấu trúc NGN - 34 - cấp các âm quay số hoặc thông báo. Ngoài ra, chúng còn có các chức năng tiên tiến hơn như : trả lời bằng tiếng nói tương tác và biến đổi văn bản sang tiếng nói hoặc tiếng nói sang văn bản. Các giao diện mở của kiến trúc mới này cho phép các dịch vụ mới được giới thiệu nhanh chóng. Đồng thời chúng cũng tạo thuận tiện cho việc giới thiệu các phương thức kinh doanh mới bằng cách chia tách chuỗi giá trị truyền thống hiện tại thành nhiều dịch vụ có thể do các hãng khác nhau cung cấp. Hệ thống chuyển mạch NGN được phân thành bốn lớp riêng biệt thay vì tích hợp thành một hệ thống như công nghệ chuyển mạch kênh hiện nay : lớp ứng dụng, lớp điều khiển, lớp truyền thông, lớp truy nhập và truyền tải. Các giao diện mở có sự tách biệt giữa dịch vụ và truyền dẫn cho phép các dịch vụ mới được đưa vào nhanh chóng, dễ dàng; những nhà khai thác có thể chọn lựa các nhà cung cấp thiết bị tốt nhất cho từng lớp trong mô hình mạng NGN. 2.1 Lớp truyền dẫn và truy nhập ™ Phần truyền dẫn - Lớp vật lý : Truyền dẫn quang với kỹ thuật ghép kênh bước sóng quang DWDM sẽ được sử dụng. - Lớp 2 và lớp 3 : Ơ Truyền dẫn trên mạng lõi (core network) dựa vào kỹ thuật gói cho tất cả các dịch vụ với chất lượng dịch vụ QoS tùy yêu cầu cho từng loại dịch vụ. Ơ ATM hay IP/MPLS có thể được sử dụng làm nền cho truyền dẫn trên mạng lõi để đảm bảo QoS. Ơ Mạng lõi có thể thuộc mạng MAN hay mạng đường trục Ơ Các router sử dụng ở biên mạng lõi khi lưu lượng lớn, ngược lại, khi lưu lượng thấp, switch – router có thể đảm nhận luôn chức năng của những router này. - Thành phần : Ơ Các nút chuyển mạch/ Router (IP/ATM hay IP/MPLS), các chuyển mạch kênh của mạng PSTN, các khối chuyển mạch PLM nhưng ở mạng đường trục, kỹ thuật truyền tải chính là IP hay IP/ATM. Ơ Có các hệ thống chuyển mạch, hệ thống định tuyến cuộc gọi. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - BÀI GIẢNG NGN Chương 2: Cấu trúc NGN - 35 - - Chức năng : Lớp truyền tải trong cấu trúc mạng NGN bao gồm cả chức năng truyền dẫn và chức năng chuyển mạch. Lớp truyền dẫn có khả năng hỗ trợ các mức QoS khác nhau cho cùng một dịch vụ và cho các dịch vụ khác nhau. Nó có khả năng lưu trữ lại các sự kiện xảy ra trên mạng (kích thước gói, tốc độ gói, độ trì hoãn, tỷ lệ mất gói và Jitter cho phép,… đối với mạng chuyển mạch gói; băng thông, độ trì hoãn đối với mạng chuyển mạch kênh TDM). Lớp ứng dụng sẽ đưa ra các yêu cầu về năng lực truyền tải và nó sẽ thực hiện các yêu cầu đó. ™ Phần truy nhập : - Lớp vật lý : Ơ Hữu tuyến : Cáp đồng, xDSL hiện đang sử dụng. Tuy nhiên trong tương lai truyền dẫn quang DWDM, PON (Passive Optical Network) sẽ dần dần chiếm ưu thế và thị trường xDSL, modem cáp dần dần thu hẹp lại. Ơ Vô tuyến : thông tin di động - công nghệ GSM hoặc CDMA, truy nhập vô tuyến cố định, vệ tinh. - Lớp 2 và lớp 3 : Công nghệ IP sẽ làm nền cho mạng truy nhập. - Thành phần : Ơ Phần truy nhập gồm các thiết bị truy nhập đóng vai trò giao diện để kết nối các thiết bị đầu cuối vào mạng qua hệ thống mạng ngoại vi cáp đồng, cáp quang hoặc vô tuyến. Ơ Các thiết bị truy nhập tích hợp IAD. Thuê bao có thể sử dụng mọi kỹ thuật truy nhập (tương tự, số, TDM, ATM, IP,…) để truy nhập vào mạng dịch vụ NGN. - Chức năng : Như tên gọi, lớp truy nhập cung cấp các kết nối giữa thuê bao đầu cuối và mạng đường trục ( thuộc lớp truyền dẫn) qua cổng giao tiếp MGW thích hợp. Mạng NGN kết nối với hầu hết các thiết bị đầu cuối chuẩn và không chuẩn như các thiết bị truy xuất đa dịch vụ, điện thoại IP, máy tính PC, tổng đài nội bộ PBX, điện thoại POTS, điện thoại số Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - BÀI GIẢNG NGN Chương 2: Cấu trúc NGN - 36 - ISDN, di động vô tuyến, di động vệ tinh, vô tuyến cố định, VoDSL, VoIP, … 2.2 Lớp truyền thông - Thành phần : Thiết bị ở lớp truyền thông là các cổng truyền thông (MG– Media Gateway) bao gồm : Ơ Các cổng truy nhập : AG (Access Gateway) kết nối giữa mạng lõi với mạng truy nhập, RG (Residental gateway) kết nối mạng lõi với mạng thuê bao tại nhà. Ơ Các cổng giao tiếp : TG (Trunking Gateway) kết nối giựa mạng lõi với mạng PSTN/ISDN, WG (Wireless Gateway) kết nối mạng lõi với mạng di động,... - Chức năng : Lớp truyền thông có khả năng tương thích các kỹ thuật truy nhập khác với kỹ thuật chuyển mạch gói IP hay ATM ở mạng đường trục. Hay nói cách khác, lớp này chịu trách nhiệm chuyển đổi các loại môi trường ( chẳng hạn như PSTN, FramRelay, LAN, vô tuyến,…) sang môi trường truyền dẫn gói được áp dụng trên mạng lõi và ngược lại. Nhờ đó, các nút chuyển mạch (ATM + IP) và các hệ thống truyền dẫn sẽ thực hiện chức năng chuyển mạch, định tuyến cuộc gọi giữa các thuê bao của lớp truy nhập dưới sự điều khiển của các thiết bị thuộc lớp điều khiển. 2.3 Lớp điều khiển - Thành phần Lớp điều khiển bao gồm các hệ thống điều khiển mà thành phần chính là Softswitch còn gọi là Media Gateway Controller hay Call Agent được kết nối với các thành phần khác để kết nối cuộc gọi hay quản lý địa chỉ IP như : SGW ( Signaling Gateway), MS (Media Sever), FS (Feature Server), AS (Application Server). Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - BÀI GIẢNG NGN Chương 2: Cấu trúc NGN - 37 - Mạng IP Mạng khác MGC / call Agent Media Server Media gateway Signaling Gateway Feature Server Mạng viễn thông SS7 Softswitch IBM Compatible 1 2 3 4 5 6 7 8 9 * 8 # Hình 2-8 Các thành phần của Softswitch Theo MSF (MutiService Switching Forum), lớp điều khiển cần được tổ chức theo kiểu module và có thể bao gồm một số bộ điều khiển độc lập. Ví dụ có các bộ điều khiển riêng cho các dịch vụ : thoại / báo hiệu số 7, ATM / SVC, IP/MPLS, … Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - BÀI GIẢNG NGN Chương 2: Cấu trúc NGN - 38 - Bộ điều khiển IP/ MPLS Bộ điều khiển ATM/ SVC Bộ điều khiển Voice/SS7 ... TCP/IP VoiceVideo TDM FR ATM ... Lớp media Softswitch Lớp ứng dụng Các server đặc tính, Server ứng dụng,... Các giao thức, giao diện mở, API báo hiệu/ IN tiêu chuẩn Lớp điều khiển Các giao diện logic và vật lý tiêu chuẩn Hình 2-9 Cấu trúc mạng chuyển mạch đa dịch vụ. - Chức năng Lớp điều khiển có nhiệm vụ kết nối để cung cấp các dịch vụ thông suốt từ đầu cuối đến đầu cuối với bất kỳ loại giao thức và báo hiệu nào. Cụ thể , lớp điều khiển thực hiện :  Định tuyến lưu lượng giữa các khối chuyển mạch.  Thiết lập yêu cầu, điều chỉnh và thay đổi các kết nối hoặc các luồng, điều khiển sắp xếp nhãn (label mapping) giữa các giao diện cổng.  Phân bổ lưu lượng và các chỉ tiêu chất lượng đối với mỗi kết nối (hay mỗi luồng) và thực hiện giám sát điều khiển để đảm bảo QoS.  Báo hiệu đầu cuối từ các trung kế, các cổng trong kết nối với lớp media. Thống kê và ghi lại các thông số về chi tiết cuộc gọi, đồng thời thực hiện các cảnh báo.  Thu nhận thông tin báo hiệu từ các cổng và chuyển thông tin này đến các thành phần thích hợp trong lớp điều khiển. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - BÀI GIẢNG NGN Chương 2: Cấu trúc NGN - 39 -  Quản lý và bảo dưỡng hoạt động của các tuyến kết nối thuộc phạm vi điều khiển. Thiết lập và quản lý hoạt động của các luồng yêu cầu đối với chức năng dịch vụ trong mạng. Báo hiệu với các thành phần ngang cấp. Các chức năng quản lý, chăm sóc khách hàng cũng được tích hợp trong lớp điều khiển. Nhờ các giao diện mở nên có sự tách biệt giữa dịch vụ và truyền dẫn, điều này cho phép các dịch vụ mới được đưa vào nhanh chóng và dễ dàng. 2.4 Lớp ứng dụng - Thành phần : Lớp ứng dụng gồm các nút thực thi dịch vụ SEN (Service Excution Node), thực chất là các server dịch vụ cung cấp các ứng dụng cho khách hàng thông qua lớp truyền tải. - Chức năng : Lớp ứng dụng cung cấp các dịch vụ có băng thông khác nhau và ở nhiều mức độ. Một số loại dịch vụ sẽ thực hiện làm chủ việc thực hiện điều khiển logic của chúng và truy nhập trực tiếp tới lớp ứng dụng, còn một số dịch vụ khác sẽ được điều khiển từ lớp điều khiển như dịch vụ thoại truyền thống. Lớp ứng dụng liên kết với lớp điều khiển thông qua các giao diện mở API. Nhờ đó mà các nhà cung cấp dịch vụ có thể phát triển các ứng dụng và triển khai nhanh chóng trên các dịch vụ mạng. Một số ví dụ về các loại ứng dụng dịch vụ được đưa ra sau đây:  Các dịch vụ thoại  Các dịch vụ thông tin và nội dung  VPN cho thoại và số liệu  Video theo yêu cầu  Nhóm các dịch vụ đa phương tiện  Thương mại điện tử  Các trò chơi trên mạng thời gian thực.  …… Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - BÀI GIẢNG NGN Chương 2: Cấu trúc NGN - 40 - 2.5 Lớp quản lý Lớp quản lý là một lớp đặc biệt xuyên suốt các lớp từ lớp kết nối cho đến lớp ứng dụng. Tại lớp quản lý, người ta có thể triển khai kế hoạch xây dựng mạng giám sát viễn thông TMN, như một mạng riêng theo dõi và điều phối các thành phần mạng viễn thông đang hoạt động. Tuy nhiên cần phân biệt các chức năng quản lý với các chức năng điều khiển. Vì căn bản NGN sẽ dựa trên các giao diện mở và cung cấp rất nhiều loại hình dịch vụ trong một mạng đơn, cho nên mạng quản lý phải làm việc trong một môi trường đa nhà đầu tư, đa nhà khai thác, đa dịch vụ. Từ những phân tích trên, ta xây dựng sơ đồ các thực thể chức năng của mạng NGN: IP (Transport & Transmission) AS-F R-F/A-F MGC-F/CA-F MS-F SG-F Service & Application Call control & Signaling Media IW-F MG-F Hình 2-10 : Các thực thể chức năng trong NGN AS-F: Application Server Function MS-F: Media Server Function MGC-F: Media Gateway Control Function CA-F: Call Agent Function IW-F: Interworking Function R-F: Routing Function A-F: Accounting Function SG-F: Signaling Gateway Function MG-F: Media Gateway Function Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - BÀI GIẢNG NGN Chương 2: Cấu trúc NGN - 41 - Nhiệm vụ của từng thực thể như sau: - AS-F: đây là thực thể thi hành các ứng dụng nên nhiệm vụ chính là cung cấp các logic dịch vụ và thi hành một hay nhiều các ứng dụng/dịch vụ. - MS-F: cung cấp các dịch vụ tăng cường cho xử lý cuộc gọi. Nó hoạt động như một server để xử lý các yêu cầu từ AS-F hoặc MGC-F. - MGC-F: cung cấp logic cuộc gọi và tín hiệu báo hiệu xử lý cuộc gọi cho một hay nhiều Media Gateway. - CA-F: là một phần chức năng của MGS-F. Thực thể này được kích hoạt khi MGC-F thực hiện việc điều khiển cuộc gọi. - IW-F: cũng là một phần chức năng của MGC-F. Nó được kích hoạt khi MGC-F thực hiện các báo hiệu giữa các mạng báo hiệu khác nhau. - R-F: cung cấp thông tin định tuyến cho MGC-F. - A-F: cung cấp thông tin dùng cho việc tính cước. - SG-F: dùng để chuyển các thông tin báo hiệu của mạng PSTN qua mạng IP. - MG-F: dùng để chuyển thông tin từ dạng truyền dẫn này sang dạng truyền dẫn khác. Trên đây chỉ là những chức năng cơ bản nhất của mạng NGN. Và tùy thuộc vào nhu cầu thực tế mà mạng có thêm những chức năng khác nữa. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - BÀI GIẢNG NGN Chương 2: Cấu trúc NGN - 42 - III. CẤU TRÚC VẬT LÝ NGN - Next Gerneration Network – cần được hiểu rõ là mạng thế hệ sau hay mạng thế hệ kế tiếp mà không phải là mạng hoàn toàn mới, nên khi xây dựng và phát triển mạng theo xu hướng NGN, người ta chú ý đến vấn đề kết nối mạng thế hệ sau với mạng hiện hành và tận dụng các thiết bị viễn thông hiện có trên mạng nhằm đạt được hiệu quả khai thác tối đa. 1. Cấu trúc vật lý của mạng NGN IP Network (WDM/SDH/ATM) MPLS, Mutticast Resident gateway GPRS UMTS Wireless Access gateway Wireless gateway DNS Network Management AAA Charging Telephone Users Directory Server Wireless RSVP, Mobile IP, IP Sec LAN GE, MAN PSTN Wireless Digi. TV PC xDSL Trunk gateway MGC Softswich Business/ Residental Users Business Users Mobile Users ISP Appication / Feature Server SS7 Signaling gateway Hình 2-11 - Cấu trúc vật lý mạng NGN Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - BÀI GIẢNG NGN Chương 2: Cấu trúc NGN - 43 - 2. Các thành phần mạng và chức năng SCP AXE DX EWSD ... SG DSLAM AGW TGW DSL PBX GSM PBX MGC MGC SG SIP Server SIP H323 3G UMTS SSG MS RGW PSTN Web Directory ServerAAAIVR Charging ... ISUP E1 analog IDSN 2B+D IDSN 30B+D WGW SOFSWITCH INAP ISUP MGCP/ H248 SIP SIP MGCP/ H248 LD AP RA D IU S RTP RTP RTPRTP ISUP IP/ATM SIP Terminals IP Core (MPLS) MGCP/ H248 Hình 2-12 Các thành phần chính của mạng NGN Trong mạng viễn thông thế hệ mới có rất nhiều thành phần cần quan tâm, nhưng ở đây ta chỉ nghiên cứu những thành phần chính thể hiện rõ nét sự tiên tiến của NGN so với mạng viễn thông truyền thống. Cụ thể là : 1. Media Gateway (MG) 2. Media Gateway Controller (MGC - Call Agent - Softswitch) 3. Signaling Gateway (SG) 4. Media Server (MS) 5. Application Server (Feature Server) Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - BÀI GIẢNG NGN Chương 2: Cấu trúc NGN - 44 - 2.1. Media Gateway (MG) Hình 2-13 Cấu trúc của Media Gateway Media Gateway cung cấp phương tiện để truyền tải thông tin thoại, dữ liệu, fax và video giữa mạng gói IP và mạng PSTN. Trong mạng PSTN, dữ liệu thoại được mang trên kênh DS0. Để truyền dữ liệu này vào mạng gói, mẫu thoại cần được nén lại và đóng gói. Đặc biệt ở đây người ta sử dụng một bộ xử lý tín hiệu số DSP (Digital Signal Processors) thực hiện các chức năng : chuyển đổi AD (analog to digital), nén mã thoại/ audio, triệt tiếng dội, bỏ khoảng lặng, mã hóa, tái tạo tính hiệu thoại, truyền các tín hiệu DTMF,… ’ Các chức năng của một Media Gateway : - Truyền dữ liệu thoại sử dụng giao thức RTP (Real Time Protocol). - Cung cấp khe thời gian T1 hay tài nguyên xử lý tín hiệu số (DSP - Digital Signal Processing) dưới sự điều khiển của Media Gateway Controller (MGC). Đồng thời quản lý tài nguyên DSP cho dịch vụ này. - Hỗ trợ các giao thức đã có như loop-start, ground-start, E&M, CAS, QSIG và ISDN qua T1. - Quản lý tài nguyên và kết nối T1. - Cung cấp khả năng thay nóng các card T1 hay DSP. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - BÀI GIẢNG NGN Chương 2: Cấu trúc NGN - 45 - - Có phần mềm Media Gateway dự phòng. - Cho phép khả năng mở rộng Media Gateway về: cổng(ports), cards, các nút mà không làm thay đổi các thành phần khác. ’ Đặc tính hệ thống : Một Media Gateway có các đặc tính sau : - Là một thiết bị vào/ra đặc hiệu (I/O) - Dung lượng bộ nhớ phải luôn đảm bảo lưu trữ các thông tin trạng thái, thông tin cấu hình, các bản tin MGCP, thư viện DSP,… - Dung lượng đĩa chủ yếu sử dụng cho quá trình đăng nhập (logging) - Dự phòng đầy đủ giao diện Ethernet (với mạng IP), mở rộng một vài giao diện T1/E1 với mạng TDM. - Mật độ khoảng 120 port (DSO’s). - Sử dụng bus H.110 để đảm bảo tính linh động cho hệ thống nội bộ 2.2. Media Gateway Controller MGC là đơn vị chức năng chính của Softswitch. Nó đưa ra các quy luật xử lý cuộc gọi, còn MG và SG sẽ thực hiện các quy luật đó. Nó điều khiển SG thiết lập và kết thúc cuộc gọi. Ngoài ra nó còn giao tiếp với hệ thống OSS và BSS. MGC chính là chiếc cầu nối giữa các mạng có đặc tính khác nhau, như PSTN, SS7, mạng IP. Nó chịu trách nhiệm quản lý lưu lượng thoại và dữ liệu qua các mạng khác nhau. Nó còn được gọi là Call Agent do chức năng điều khiển các bản tin . Một MGC kết hợp với MG, SG tạo thành cấu hình tối thiểu cho Softswitch. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - BÀI GIẢNG NGN Chương 2: Cấu trúc NGN - 46 - Call Agent Call Agent Trunking Gateway Residental Gateway Sianalling Gateway Appl. Server CO Swicth SCPSCP STP STP CO Swicth ... ... Signaling Layer Transport Layer Softphone MGCP/ MEGACO RTP SIP SIGTRAN SS7 TCAP ISUP/ TCAP SIP-TSI Hình 2-14 Cấu trúc của SoftSwitch ’ Các chức năng của Media Gateway Controller - Quản lý cuộc gọi - Các giao thức thiết lập cuộc gọi thoại : H.323, SIP - Giao thức điều khiển truyền thông : MGCP, Megaco, H.248 - Quản lý lớp dịch vụ và chất lượng dịch vụ - Giao thức quản lý SS7 : SIGTRAN (SS7 over IP) - Xử lý báo hiệu SS7 - Quản lý các bản tin liên quan QoS như RTCP - Thực hiện định tuyến cuộc gọi - Ghi lại các thông tin chi tiết của cuộc gọi để tính cước (CDR- Call Detail Record) - Điều khiển quản lý băng thông - Đối với Media Gateway :  Xác định và cấu hình thời gian thực cho các DSP  Phân bổ kênh DS0  Truyền dẫn thoại ( mã hóa, nén, đóng gói) Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - BÀI GIẢNG NGN Chương 2: Cấu trúc NGN - 47 - - Đối với Signaling Gateway, MGC cung cấp :  Các loại SS7  Các bộ xử lý thời gian  Cấu hình kết nối  Mã của nút mạng hay thông tin cấu hình - Đăng ký Gatekeeper ’ Đặc tính hệ thống - Là một CPU đặc hiệu, yêu cầu là hê thống đa xử lý, có khả năng mở rộng theo chiều ngang - Cần bộ nhớ lớn để lưu trữ cơ sở dữ liệu. Điều này cũng rất cần thiết cho các quá trình đa xử lý - Chủ yếu làm việc với lưu lượng IP, do đó yêu cầu các kết nối tốc độ cao - Hỗ trợ nhiều loại giao thức - Độ sẵn sàng cao. 2.3 Signalling Gateway (SG) Signaling Gateway tạo ra một chiếc cầu giữa mạng báo hiệu SS7 với mạng IP dưới sự điều khiển của Media Gateway Controller (MGC). SG làm cho Softswitch giống như một nút SS7 trong mạng báo hiệu SS7. Nhiệm vụ của SG là xử lý thông tin báo hiệu. ’ Các chức năng của Signaling Gateway: - Cung cấp một kết nối vật lý đến mạng báo hiệu. - Truyền thông tin báo hiệu giữa Media Gateway Controller và Signaling Gateway thông qua mạng IP. - Cung cấp đường dẫn truyền dẫn cho thoại, dữ liệu và các dạng dữ liệu khác. (Thực hiện truyền dữ liệu là nhiệm vụ của Media Gateway). - Cung cấp các hoạt động SS7 có sự sẵn sàng cao cho các dịch vụ viễn thông. ’ Đặc tính hệ thống : - Là một thiết bị vào ra I/O - Dung lượng bộ nhớ phải luôn đảm bảo lưu trữ các thông tin trạng thái, thông tin cấu hình, các lộ trình,… Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - BÀI GIẢNG NGN Chương 2: Cấu trúc NGN - 48 - - Dung lượng đĩa chủ yếu sử dụng cho quá trình đăng nhập (logging), do đó không yêu cầu dung lượng lớn. - Dự phòng đầy đủ giao diện Ethernet (với mạng IP) - Giao giện với mạng SS7 bằng cách sử dụng một luồng EE/T1, tối thiểu 2 kênh D, tối đa 16 kênh D - Để tăng hiệu suất và tính linh động người ta sử dụng bus H.110 hay H.100 - Yêu cầu độ sẵn sàng cao : nhiều SG, nhiều liên kết báo hiệu,… 2.4. Media Server Media Server là thành phần lựa chọn của Softswitch, được sử dụng để xử lý các thông tin đặc biệt. Một Media Server phải hỗ trợ phần cứng DSP với hiệu suất cao nhất. ’ Các chức năng của một Media Server: - Chức năng voicemail cơ bản. - Hộp thư fax tích hợp hay các thông báo có thể sử dụng e-mail hay các bản tin ghi âm trước (pre-recorded message). - Khả năng nhận tiếng nói (nếu có). - Khả năng hội nghị truyền hình (video conference). - Khả năng chuyển thoại sang văn bản (speech-to-text) ’ Đặc tính hệ thống : - Là một CPU, có khả năng quản lý lưu lượng bản tin MGCP - Lưu trữ các phương pháp thực hiện liên kết với DSP nội bộ hay lân cận - Cần dung lượng bộ nhớ lớn để lưu trữ các cơ sở dữ liệu, bộ nhớ đệm, thư viện,… - Dung lượng đĩa tương đối nhỏ. - Quản lý hầu hết lưu lượng IP nếu tất cả tài nguyên IP được sử dụng để xử lý thoại. - Sử dụng bus H.110 để tương thích với card DSP và MG. - Độ sẵn sàng cao. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - BÀI GIẢNG NGN Chương 2: Cấu trúc NGN - 49 - 2.5. Application Server/Feature Server Server đặc tính là một server ở mức ứng dụng chứa một loạt các dịch vụ của doanh nghiệp. Chính vì vậy nó còn được gọi là Server ứng dụng thương mại. Vì hầu hết các Server này tự quản lý các dịch vụ và truyền thông qua mạng IP nên chúng không ràng buộc nhiều với Softswith về việc phân chia hay nhóm các thành phần ứng dụng. Hình 2-15 Cấu trúc của Server ứng dụng Các dịch vụ cộng thêm có thể trực thuộc Call Agent, hoặc cũng có thể thực hiện một cách độc lập. Những ứng dụng này giao tiếp với Call Agent thông qua các giao thức như SIP, H.323,… Chúng thường độc lập với phần cứng nhưng lại yêu cầu truy nhập cơ sở dữ liệu đặc trưng. ’ Chức năng của Feature Server : - Xác

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfctmp_8917.pdf