Các mã máy chỉ là các con số (0 / 1)
• Trong ngôn ngữ máy không có khái niệm biến thay vào đó
là địa chỉ ô nhớ, thanh ghi (lưu trữ mã lệnh, dữ liệu)
• Để dễ dàng lập trình hơn dùng ký hiệu mã giả thay cho
các số biểu diễn địa chỉ ô nhớ, các tên (label, tên biến, tên
chương trình)
• Hợp ngữ rất gần với ngôn ngữ máy nhưng lại đủ để con
người hiểu và sử dụng tốt hơn ngôn ngữ máy
– Ví dụ: Ghi giá trị 5 vào thanh ghi $4
Ngôn ngữ máy: 00110100 0000100 00000000 00000101
10• Vì mỗi bộ vi xử lý có 1 cấu trúc thanh ghi
và tập lệnh (ngôn ngữ) riêng nên khi lập
trình hợp ngữ phải nói rõ là lập trình cho
bộ vi xử lý nào, hay dòng (family) vi xử lý
nào
– Ví dụ:
• Hợp ngữ cho MIPS
• Hợp ngữ cho dòng vi xử lý Intel 80x86
27 trang |
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 500 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng môn Kiến trúc máy tính và hợp ngữ - Chương 4: Tổ chức hoạt động bộ vi xử lý, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Môn học: Kiến trúc máy tính & Hợp ngữ
• Là loại ngôn ngữ nhân tạo (Ví dụ: C/C++) được cấu thành bởi 2
yếu tố chính:
– Từ vựng: là các keyword (struct, enum, if, int)
– Ngữ pháp: syntax (if(){} else{}, do{} while())
• Ngôn ngữ lập trình giúp cho người sử dụng nó (gọi là lập trình
viên) có thể diễn đạt và mô tả các hướng dẫn cho máy tính hoạt
động theo ý muốn của mình
• Độ phức tạp (trừu tượng) của các hướng dẫn này quyết định thứ
bậc của ngôn ngữ
– Độ phức tạp càng cao thì bậc càng thấp
– Ví dụ: C Sharp (C#) là ngôn ngữ bậc cao hơn C
2
• Ngôn ngữ nào mà con người dễ hiểu nhất lại là ngôn ngữ
máy tính “khó hiểu” nhất
– Ngôn ngữ bậc càng cao thì con người càng dễ hiểu nhưng máy
tính lại càng “khó hiểu”
• Nhưng máy tính lại là nơi chúng ta cần nó hiểu đúng và
nhanh nhất để có thể thực thi những gì chúng ta muốn
Ngôn ngữ máy (Machine language)
3
OK ??? If (n>0)
{
n=-1;
}
If (n>0)
{
n=-1;
}
• Ngôn ngữ máy cho phép người lập trình đưa ra các hướng
dẫn đơn giản mà bộ vi xử lý (CPU) có thể thực hiện được
ngay
• Các hướng dẫn này được gọi là chỉ thị / lệnh (instruction)
hoặc mã máy (machine code)
• Mỗi bộ vi xử lý (CPU) có 1 ngôn ngữ riêng, gọi là bộ lệnh
(instruction set)
• Trong cùng 1 dòng vi xử lý (processor family) bộ lệnh gần
giống nhau
4
Instruction set
• Là dãy bit chứa yêu cầu mà bộ xử lý trong
CPU (ALU) phải thực hiện
• Instruction gồm 2 thành phần:
– Mã lệnh (opcode): thao tác cần thực hiện
– Thông tin về toán hạng (operand): các đối tượng
bị tác động bởi thao tác chứa trong mã lệnh
5
• Tập lệnh dành cho những bộ vi xử lý có kiến trúc tương tự nhau
• Một số ISA thông dụng:
– Dòng vi xử lý 80x86 (gọi tắt x86) của Intel
• IA-16: Dòng xử lý 16 bit (Intel 8086, 80186, 80286)
• IA-32: Dòng xử lý 32 bit (Intel 80368 – i386, 80486 – i486, Pentium II, Pentium
III )
• IA-64: Dòng xử lý 64 bit (Intel x86-64 như Pentium D)
– MIPS: Dùng rất nhiều trong hệ thống nhúng (embedded system)
– PowerPC của IBM
6
• Có 2 trường phái thiết kế bộ lệnh:
– Complete Instruction Set Computer (CISC): bộ lệnh
gồm rất nhiều lệnh, từ đơn giản đến phức tạp
– Reduced Instruction Set Computer (RISC): bộ lệnh chỉ
gồm các lệnh đơn giản
• Nên chọn kiểu nào?
7
• Không phải ai cũng muốn / có thể lập trình ngôn ngữ
máy vì quá khó hiểu so với ngôn ngữ bình thường của
con người
Nhu cầu cần có bộ phận phiên dịch (interpreter)
8
High-level
language
(C/C++)
Machine
Laguage Interpreter
OK OK
• Trong 1 số trường hợp, việc viết bằng ngôn ngữ
cấp “quá cao” trở nên chạy khá chậm vì phải
phiên dịch nhiều lần để trở thành ngôn ngữ máy
Hợp ngữ (Assembly language)
9
Highest-level
language
Machine
Laguage
Interpreter Lower-level
language
Lower-level
language
• Các mã máy chỉ là các con số (0 / 1)
• Trong ngôn ngữ máy không có khái niệm biến thay vào đó
là địa chỉ ô nhớ, thanh ghi (lưu trữ mã lệnh, dữ liệu)
• Để dễ dàng lập trình hơn dùng ký hiệu mã giả thay cho
các số biểu diễn địa chỉ ô nhớ, các tên (label, tên biến, tên
chương trình)
• Hợp ngữ rất gần với ngôn ngữ máy nhưng lại đủ để con
người hiểu và sử dụng tốt hơn ngôn ngữ máy
– Ví dụ: Ghi giá trị 5 vào thanh ghi $4
Ngôn ngữ máy: 00110100 0000100 00000000 00000101
10
• Vì mỗi bộ vi xử lý có 1 cấu trúc thanh ghi
và tập lệnh (ngôn ngữ) riêng nên khi lập
trình hợp ngữ phải nói rõ là lập trình cho
bộ vi xử lý nào, hay dòng (family) vi xử lý
nào
– Ví dụ:
• Hợp ngữ cho MIPS
• Hợp ngữ cho dòng vi xử lý Intel 80x86
11
• Ta có thể hình dung như sau:
12
High-level
language
Machine
Laguage
What is it?
Assembly
language
What is it?
Compiler Assembler
temp = v[k];
v[k] = v[k+1];
v[k+1] = temp;
lw $t0, 0($2)
lw $t1, 4($2)
sw $t1, 0($2)
sw $t0, 4($2)
0000 1001 1100 0110
1111 0101
..
• Trình biên dịch ngôn ngữ cấp cao hợp
ngữ
• Compiler phụ thuộc vào:
– Ngôn ngữ cấp cao được biên dịch
– Kiến trúc hệ thống phần cứng bên dưới mà
nó đang chạy
– Ví dụ:
• Compiler cho C Compiler cho Java
13
• Trình biên dịch hợp ngữ ngôn ngữ máy
• Một bộ vi xử lý (đi kèm 1 bộ lệnh xác định) có thể
có nhiều Assembler của nhiều nhà cung cấp khác
nhau chạy trên các OS khác nhau
– Ví dụ: Cùng là kiến trúc x86, nhưng có thể dùng A86,
GAS, TASM, MASM, NASM
• Assembly program phụ thuộc vào Assembler mà
nó sử dụng (do các mở rộng, đặc điểm khác nhau
giữa các Assembler)
14
• Bản thân Compiler cũng là chương trình, vậy nó
được biên dịch bằng gì?
Assembler
• Sau khi đã biên dịch tập tin mã nguồn ngôn ngữ
cấp cao thành tập tin mã máy (machine
language), làm sao để chạy những tập tin này
trên máy tính?
Linker & Loader
15
• Thực tế khi lập trình, ta sẽ dùng nhiều file
(header / source) liên kết và kèm theo
các thư viện có sẵn
Cần chương trình Linker để liên kết các
file sau khi đã biên dịch thành mã máy
này (Object file)
Tập tin thực thi (ví dụ: .exe, .bat, .sh) 16
• Khi double click vào những tập tin thực thi, cần chương
trình tính toán và tải vào memory để CPU xử lý
Loader
17
18
19
• Compiler và Assembler có thể được bỏ qua trong 1 số trường hợp cụ thể
• Trong thực tế, có 1 số compiler có thể tạo file thực thi ở nhiều nền
tảng kiến trúc bên dưới khác nhau, được gọi là cross-platform
compiler
– Compiler cho Java
– Cygwin
20
21
• CPU xử lý lệnh qua 2 bước, gọi là chu kỳ lệnh:
– Nạp lệnh (Fetch): Di chuyển lệnh từ memory vào thanh ghi
(register) trong CPU
– Thực thi lệnh (Excute): Giải mã lệnh và thực thi thao tác yêu cầu
22
Start
Fetch next
Instruction
Execute
Instruction
Halt
• MAR PC
• MBR Memory
• IR MBR
• PC PC + 1
• Thanh ghi PC (Program Counter)
– Lưu địa chỉ (address) của lệnh sắp được nạp
• Thanh ghi MAR (Memory Address Register)
– Lưu địa chỉ (address) sẽ được output ra Address bus
• Thanh ghi MBR (Memory Buffer Register)
– Lưu giá trị (value) sẽ được input / output từ Data bus
• Thanh ghi IR (Instruction Register)
– Lưu mã lệnh sẽ được xử lý tiếp
23
• Control Unit di chuyển mã lệnh, có địa
chỉ trong PC, vào thanh ghi IR
• Mặc định, giá trị thanh ghi PC sẽ tăng 1
lượng = chiều dài của lệnh vừa được nạp
24
x = x + y
00010000 01000000 00000001
00001100 01000010 00000001
00010000 00000001 01000000
x
y
PC R1
IR
CPU
00010011
00010000 01000000 00000001
A
LU
Địa chỉ Lệnh (Instruction)
00010000 x R1
00010011 R1+y R1
00010110 R1 x
.
01000000 .
01000010 .
Chương trình
RAM
CPU
• Các bước này được lặp đi lặp lại cho tất cả các lệnh tiếp theo
• Quy trình này gọi là Instruction cycle – vòng lặp xử lý lệnh
25
• Tính địa chỉ lệnh
• Nạp lệnh
• Giải mã lệnh
• Tính địa chỉ của
toán hạng
• Nạp toán hạng
• Thực hiện lệnh
• Tính địa chỉ của
toán hạng chứa kết
quả
• Ghi kết quả
• Ngôn ngữ lập trình giống và khác ngôn ngữ tự nhiên
của con người ở những điểm nào?
• Tại sao cần nhiều loại ngôn ngữ lập trình: C, C++,
C#, VB, Java?
• Một chương trình không khai báo biến nào cả thì có
sử dụng bộ nhớ không?
• Chương trình được thực thi trong RAM hay CPU?
• Tại sao file .exe chỉ chạy được trên Windows mà
không thể chạy trên Linux? 26
• Sách Petterson & Hennessy: Đọc chương 2
(đọc kỹ 2.12 và 2.13)
• Tài liệu tham khảo: Đọc
“08_HP_AppA.pdf”
27
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_giang_mon_kien_truc_may_tinh_va_hop_ngu_chuong_4_to_chuc.pdf