BẤT THƯỜNG THẬN Thận lạc chỗ - RENAL ECTOPIA
- Thận lạc chỗ xảy ra với tần suất 1/1.000 trẻ sinh ra.
- Thận lạc chỗ làm tăng nguy cơ tắc nghẽn đường niệu.
- Một hoặc cả hai thận đều có thể bị lạc chỗ.
- Vị trí lạc chỗ thường gặp nhất là ở khung chậu (pelvic kidney).
- Lạc chỗ có thể lên cao trên lồng ngực, ở thấp (Phân biệt thận sa do giãn bao xơ)
- Có thể cùng bên hay bắt chéo qua bên đối
73 trang |
Chia sẻ: Chử Khang | Ngày: 29/03/2025 | Lượt xem: 26 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Một số dị tật hệ tiết niệu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n sản nang và bệnh loạn sản tắc nghẽn dạng nang.
Bệnh lý đài thận: Xốp tuỷ thận. Đài thận to.
4- Bất thường khác: hình thái ( thận múi, thận lạc đà), phì đại cột Bertin
BẤT THƯỜNG NIỆU QUẢN
• Hẹp chỗ nối bể thận - niệu quản
• Niệu quản khổng lồ
• Nhiều niệu quản
• Niệu quản lạc chỗ.
• Sa lồi niệu quản-nang niệu quản.
• Hẹp chỗ nối niệu quản - bàng quang
• Trào ngược bàng quang-niệu quản
BẤT THƯỜNG BÀNG QUANG
• Túi thừa bàng quang
• Nang niệu rốn.
• Bất thường phân chia ổ nhớp: Bàng quang
hở, bàng quang đôi. Dò bàng quang-tử
cung-trực tràng. Lộn ổ nhớp.
• Bất thường khác: tăng thúc tính, bàng quang
thần kinh (đa số do mắc phải).
BẤT THƯỜNG NIỆU ĐẠO
• Niệu đạo đôi
• Van niệu đạo sau, van niệu đạo trước
• Túi thừa niệu đạo
• Lỗ đái thấp
BẤT THƯỜNG THẬN
Bất sản thận – Renal Agenesis
+ Do ngừng sự phát triển của ống Wolff ở đoạn sinh
mầm niệu quản.
+ Do sự thoái biến sớm của chính mầm niệu quản,
hậu thận.
+ Bất sản thận xảy ra ở nữ thì sự phát triển của các
ống muller cũng chịu ảnh hưởng nên thường kèm
theo dị tật tử cung và âm đạo.
BẤT SẢN THẬN HAI BÊN
(BILATERAL RENAL AGENESIS)
• Bất sản thận hai bên là bất thường gây chết
thai, gặp ở tần suất 2/10.000.
• Tỷ lệ Nam/Nữ = 2,5/1.
• Do mầm niệu quản hai bên ngưng phát triển
vào giai đoạn sớm của bào thai.
• Sự thiểu ối nặng sẽ gây nhiều dị dạng ở
thai: thiểu sản phổi, bất thường ở mặt và chi
(clubfeet). Sự kết hợp của bất sản thận hai
bên với các dị dạng này được gọi là hội
chứng Potter.
• Chẩn đoán nhờ SA trước sinh
BẤT SẢN THẬN HAI BÊN
(BILATERAL RENAL AGENESIS)
• Thiểu ối nặng.
• Không thấy hai thận.
• Dấu hiệu tuyến thượng thận nằm dài trên
cơ thắt lưng (“lying down adrenal sign ”).
• Doppler: không thấy động mạch thận hai
bên.
• Không thấy bàng quang ( SA lại sau > 1
giờ).
BẤT SẢN THẬN HAI BÊN
(BILATERAL RENAL AGENESIS)
Cắt ngang:
• Không thấy hai thận.
• Vô ối.
Cắt dọc qua hố thận (T):
Không thấy thận
Thượng thận “nằm” trải dài
Doppler chẩn đoán xác định:
không thấy ĐM thận hai bên
BẤT SẢN THẬN MỘT BÊN
(UNILATERAL RENAL AGENESIS)
• Bất sản thận một bên gặp với tần suất 1-2/40.000
gấp 4 lần so với bất sản thận 2 bên.
• Ngược với bất sản thận hai bên, bất sản thận một
bên có tiên lượng tốt.
• Chẩn đoán: SA trước và sau sinh. Chụp UIV.
• Chẩn đoán phân biệt: thận sa, thận lạc chỗ.
BẤT SẢN THẬN MỘT BÊN
(UNILATERAL RENAL AGENESIS)
SA: thấy một thận. Doppler thấy 1 ĐM thận
• Bàng quang, ối bình thường.
• Thận còn lại to bù trừ.
• UIV: thấy 1 thận-1 đường bài xuất
BẤT THƯỜNG THẬN
Thận đôi– Duplication of the
pelvis and ureter
• Thận đôi là một dị tật
hệ niệu thường gặp.
• Bệnh thường một
bên, nữ nhiều hơn
nam
Có hai loại:
• Thận đôi hoàn toàn
(hai bể thận và hai
NQ riêng biệt)
• Không hoàn toàn
(hai NQ đổ vào BQ ở
1 lỗ duy nhất)
• Chẩn đoán: siêu âm
+ UIV
• SA Thận đôi (duplex):
– Thận dài, mỏng do tăng
chiều dài thận (tới 30%),
thể tích bình thường.
– Một dải eo hẹp có thể
nhìn thấy rõ giữa hai
nửa, phức hợp xoang có
thể gấp đôi, có thể thấy
hai rốn thận
BẤT THƯỜNG THẬN
Thận đôi– Duplication of the
pelvis and ureter
Niệu quản trên thường đổ thấp và vuông góc với thành bàng
quang gây trào ngược kèm theo túi giãn niệu quản
(ureterocele)
UIV:
Thận đôi không hoàn toàn: dễ chẩn đoán
do thường cả 2 cực không ứ nước
và chức năng bài tiết bình thường.
Thận đôi hoàn toàn:
• Cực trên ứ nước mất chức năng
bài tiết:
– Bóng thận lớn
– Biến dạng nhóm đài bể thận
dưới.
– Ureterocele trong lòng bàng
quang.
• Phôi thai: di chuyển lên trên và xoay 90 độ
– Có 4 dạng:
Không xoay - xoay không hoàn toàn -xoay
ngược - xoay quá mức.
– Đường Hodson và bờ thận bình thường.
– Bất thường vị trí bể thận gây ứ nước
Chẩn đoán: siêu âm + UIV
BẤT THƯỜNG THẬN
Thận xoay bất thường
BẤT THƯỜNG THẬN
Thận xoay bất thường
BẤT THƯỜNG THẬN
Thận lạc chỗ - RENAL ECTOPIA
• Thận lạc chỗ xảy ra với tần suất 1/1.000 trẻ
sinh ra.
• Thận lạc chỗ làm tăng nguy cơ tắc nghẽn
đường niệu.
• Một hoặc cả hai thận đều có thể bị lạc chỗ.
• Vị trí lạc chỗ thường gặp nhất là ở khung
chậu (pelvic kidney).
• Lạc chỗ có thể lên cao trên lồng ngực, ở
thấp ( Phân biệt thận sa do giãn bao xơ)
• Có thể cùng bên hay bắt chéo qua bên đối
diện kèm theo có thể dính nhau.
• Chẩn đoán nhờ: siêu âm, UIV, CTscanner,
MRI
THẬN LẠC CHỖ - RENAL ECTOPIA
Tiểu khung
Thận lạc chỗ qua cột sống
Thận lạc chỗ trong lồng ngực
THẬN MÓNG NGỰA
(HORSESHOE KIDNEY)
• Do bất thường di chuyển và xoay 2 thận.
• Hai thận nằm thấp hơn bình thường, cực
dưới hai thận dính vào nhau (hiếm khi dính
cực trên), nằm vắt ngang qua cột sống.
• Thận móng ngựa thường kết hợp các bất
thường khác ở hệ sinh dục, thần kinh và các
bất thường NST (Monosomy X, Trisomy
18).
• Nguy cơ cao trào ngược bàng quang-niệu
quản, nhiễm trùng niệu, sỏi thận.
THẬN MÓNG NGỰA
(HORSESHOE KIDNEY)
- Hai thận nằm thấp hơn bình thường.
-Trục thận hướng vào trong (không ra ngoài như bình thường).
-Trên mặt cắt ngang thấy được cực dưới hai thận dính vào nhau, vắt qua cột
sống.
BỆNH LÝ NANG THẬN
(RENAL CYSTIC DISEASE)
Phân loại theo Potter
• Type 1: Bệnh thận đa nang ở trẻ em DT lặn
(Autosomal recessive infantile polycystic
renal disease)
• Type 2: Loạn sản thận đa nang.
(Multicystic renal dysplasia)
• Type 3: Bệnh thận đa nang ở người lớn DT trội.
(Autosomal dominant adult polycystic renal
disease)
• Type 4: Loạn sản tắc nghẽn dạng nang
(Obstructive cystic dysplasia)
BỆNH THẬN ĐA NANG DI TRUYỀN THEO GENE LẶN
(AUTOSOMAL RECESSIVE POLYCYSTIC KIDNEY DISEASE-ARPKD)
Potter type I
• Tần suất:1/40.000-1/50.000 trẻ sinh sống.
• GPB: thận lớn do các ống tiểu quản giãn thành
nang.
• Các nang có kích thước rất nhỏ 1-2mm, => cả hai
thận có hình ảnh tăng âm dày (do nhiều mặt ngăn
cách). Tiến triển gây suy thận.
• Gan cũng bị tổn thương gây xơ hóa gan (hepatic
fibrosis).
BỆNH THẬN ĐA NANG DI TRUYỀN THEO GENE LẶN
(AUTOSOMAL RECESSIVE POLYCYSTIC KIDNEY DISEASE-ARPKD)
Potter type I
• Bệnh có thể thấy trong
HC Meckel Gruber: Thận đa nang
+ đa ngón + TV não.
SA: Hai thận kích thước lớn, nhu mô
tăng âm dày với tăng âm phía
sau. Không thấy bàng quang
hoặc bàng quang rất nhỏ.
- Thiểu ối.
BỆNH THẬN ĐA NANG DI TRUYỀN THEO GENE LẶN
(AUTOSOMAL RECESSIVE POLYCYSTIC KIDNEY DISEASE-ARPKD)
Potter type I
SA: Hai thận kích thước lớn, nhu mô tăng âm dày. Gan xơ.
Nhiều dịch ổ bụng. Thiểu ối.
UIV
Thận to, nhu mô dày, còn chức
năng
BỆNH THẬN ĐA NANG DI TRUYỀN THEO GENE TRỘI
(AUTOSOMAL DOMINANT POLYCYSTIC KIDNEY DISEASE-ADPKD)
Potter type III
• Khá phổ biến với TS: 1/1000 người .
• Đặc trưng bởi các cấu trúc nang thận và
gan. Nang cũng có thể có ở tụy, lách, hệ
TKTW.
• Bệnh xuất hiện trong thai kỳ hoặc trong thời
kỳ sơ sinh.
- Hai thận tăng kích thước, tăng âm dày với
tăng âm phía sau.
- Những nang đại thể có thể thấy trong vùng
tăng âm dày.
- Bàng quang thường thấy.Ối thường bình
thường
BỆNH THẬN ĐA NANG DI TRUYỀN THEO GENE TRỘI
(AUTOSOMAL DOMINANT POLYCYSTIC KIDNEY DISEASE-ADPKD)
Potter type III
SA: Thận to theo thời gian, tăng
âm (giống type 1), đôi khi có
vài nang đại thể, nước ối bình
thường
BỆNH THẬN ĐA NANG DI TRUYỀN THEO GENE TRỘI
(AUTOSOMAL DOMINANT POLYCYSTIC KIDNEY DISEASE-ADPKD)
Potter type III
• Thöôøng khoâng coù triệu chứng cho ñeán khi 50 tuoåi
vôùi bieåu hieän tăng HA vaø suy thaän.
PHÂN BIỆT ARPKD (type 1) VỚI
ADPKD(type 3) :
Siêu âm cha mẹ thai nhi để tìm kiếm nang
thận, nếu thấy thì ta có thể chẩn đoán
ADPKD.
ARPKD: tỷ lệ hiếm hơn (1/50), 43% tử
vong trong năm đầu và 67% trẻ sống còn lại
bị CHA. Gần 3% suy thận gđ cuối lúc 3 tuổi
THẬN LOẠN SẢN NANG
(MULTICYSTIC DYSPLASTIC KIDNEY-MCDK)
Potter type II
• Thận loạn sản nang là thận không chức
năng, bao gồm các nang có kích thước thay
đổi, không thông thương với nhau. Chúng
thay thế hoàn toàn nhu mô thận bình
thường.
• Bệnh lý được cho là gây nên bởi sự tắc
nghẽn hoàn toàn ngang mức bể thận hoặc
đoạn đầu niệu quản trước 10 tuần tuổi thai
(gđ phôi). Sự tắc nghẽn xảy ra trong quá
trình phát triển của thận khiến cho chúng
loạn sản, thay thế nhu mô thận bằng những
cấu trúc nang dịch.
THẬN LOẠN SẢN NANG
(MULTICYSTIC DYSPLASTIC KIDNEY-MCDK)
Potter type II
Thai 14 tuần, thận to
ra, có nhiều nang
18 tuần, bệnh tiến
triển nặng hơn
33 tuần, các nang to,
thận loạn sản nang
chiếm phần lớn ổ
bụng
THẬN LOẠN SẢN NANG
(MULTICYSTIC DYSPLASTIC KIDNEY-MCDK)
Potter type II
• Tần suất 1/3.000. Gặp ở nam > nữ, một bên
> hai bên (23%).Thường được phát hiện ở
thai 18-20 tuần.
• Tiên lượng phụ thuộc hoàn toàn vào chức
năng thận đối bên. 56% sẽ tồn tại sau 5 năm
• Ở thận đối bên có đến 40% trường hợp bị
tắc nghẽn khớp nối niệu quản-chậu
(ureteropelvic junction obstruction).
• Nếu hai thận đều bệnh thì TL xấu do thiểu
ối kéo dài gây thiểu sản phổi và tử vong sơ
sinh
THẬN LOẠN SẢN NANG
(MULTICYSTIC DYSPLASTIC KIDNEY-MCDK)
Potter type II
Loạn sản nang thận (T), ối bình thường Loạn sản nang hai bên,
vô ối.
THẬN LOẠN SẢN NANG DO TẮC NGHẼN
(OBSTRUCTIVE CYSTIC RENAL DYSPLASIA)
Potter type IV
• Thận loạn sản nang do tắc
nghẽn gây nên bởi sự tắc
nghẽn không hoàn toàn hoặc
tắc nghẽn sau 10 tuần tuổi
thai (nhưng trong nửa đầu thai
kỳ từ 10-24 tuần).
• Do sự tắc nghẽn lâu dài tại
nhiều tầng khác nhau (tắc
nghẽn khớp nối bể thận-niệu
quản, tắc nghẽn niệu quản-
bàng quang hoặc van niệu đạo
sau, teo niệu đạo), khởi đầu
một hoặc hai thận ứ nước, rồi
đưa đến loạn sản nang (vi
nang-microscopic cysts), vỏ
thận mỏng.
THẬN LOẠN SẢN NANG DO TẮC NGHẼN
(OBSTRUCTIVE CYSTIC RENAL DYSPLASIA)
Potter type IV
• SA: Thận nhỏ ứ nước, vỏ mỏng tăng âm, có
thể kèm nang quanh vỏ thận. Khi tiến triển
lâu hơn, thận loạn sản giảm chức năng bài
tiết, thận hết ứ nước, co rút lại.
• Tiên lượng tuỳ thuộc mức độ loạn sản. Nếu
thiểu ối kèm hai thận ứ nước và tăng âm thì
rất xấu. Nếu một bên và ối bình thường thì
tốt hơn.
THẬN LOẠN SẢN NANG DO TẮC NGHẼN
(OBSTRUCTIVE CYSTIC RENAL DYSPLASIA)
Potter type IV
18 tuần: ứ nước thận
(T), giãn đài thận
29 tuần: thận (T) teo
nhỏ, tăng âm
33 tuần: thận (T) chỉ
còn cấu trúc nang.
Thận (P) bình thường
CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT
Thận tăng âm
• Loạn sản mất chức năng => không ngấm
thuốc sau UIV, Ctscanner, Xạ hình # Đa
nang vẫn ngấm.
• Tăng kích thước + không nang=> Potter
Type 1-3 (đa nang)
• Type 1 và type 3 tương tự nhau, nếu ối bình
thường và kèm nang thận/cha hoặc mẹ: type
3
• Nhiều nang=> Type 2-4 ( loạn sản)
• Type 4: dễ chẩn đoán vì gây thận ứ nước +
nang thận (44%).
BỆNH LÝ NANG THẬN
(RENAL CYSTIC DISEASE)
Nang thận đơn thuần (simple renal cysts):
Thường một nang đơn độc.
Không triệu chứng + Không bất thường phối hợp
B¶ ng ph ©n l o ¹ i na ng t h Ën t h eo Bo snia k .M. A (1986).
Type I : Nang thËn ®¬n thuÇn
Type I Ia : Nang cã v¸ ch
Type I Ib : Nang thËn ch¶y m¸ u
Type I I Ia : Nang thËn, thµnh dÇy v«i ho¸ , nô sï i
Type I I Ib : Nang thËn nhiÒu v¸ ch dÇy
Type IV : C¸ c K nang ho¸ , K ho¹ i tö
xỐP TUỶ THẬN
(Cacci – Ricchi)
• Giãn các ống góp trước đài => thận tăng âm theo tháp
thận do nhiều mặt phân cách.
Vôi hoá do ứ đọng
BẤT THƯỜNG NIỆU QUẢN
HẸP CHỖ NỐI BỂ THẬN-NIỆU QUẢN
(UTEROPELVIC JUNCTION OBSTRUCTION)
• Hẹp chỗ nối bể thận-niệu quản là nguyên
nhân thường gặp nhất của thận ứ nước ở
trẻ sơ sinh.
• TS: 1/2000.Thường gặp ở bé trai và một
bên (70-90%).
• Một đoạn niệu quản hoạt động: chiếm
55% trong bệnh lý hẹp chỗ nối bể thận -
niệu quản ở trẻ em.
• Hẹp thực thể: chiếm 25-50% và thường đi
kèm với hẹp chức năng.
• Van niệu quản: nguyên nhân hiếm gặp.
• Mạch máu phụ ở cực dưới: chiếm 10-
33% ở trẻ em và > 50% ở người lớn.
BẤT THƯỜNG NIỆU QUẢN
HẸP CHỖ NỐI BỂ THẬN-NIỆU
QUẢN
SA Trước sinh
SA: giãn bể thận và đài thận, niệu quản không giãn và
BQ bình thường.
SA sau sinh
Do động mạch cực
HẸP CHỖ NỐI
NIỆU QUẢN – BÀNG QUANG
(UTEROVESICAL JUNCTION OBSTRUCTION)
• Còn gọi là tật niệu quản to (megaureter).
Bệnh gây ra do phần niệu quản xa không có
nhu động làm cho niệu quản bị tắc chức
năng (functional obstruction).
• Chiếm 10% các ứ nước thận và TS: 1/6.500.
• Bệnh xảy ra hai bên trong 25% trường hợp.
• Nam > Nữ.
• Có thể gây loạn sản nang thận.
HẸP CHỖ NỐI
NIỆU QUẢN – BÀNG QUANG
• Thận ứ nước một hoặc hai bên.
• Niệu quản bên thận ứ nước bị dãn lớn,
ngoằn ngoèo.
• Thường thấy bàng quang bình thường.
• Phân độ: 3 độ
HẸP CHỖ NỐI
NIỆU QUẢN – BÀNG QUANG
Dãn bể thận (T), dãn niệu quản (T), bàng quang bình thường
HẸP CHỖ NỐI
NIỆU QUẢN – BÀNG QUANG
UIV: giãn niệu
quản, chủ yếu
đoạn sát bàng
quang. Mức
độ thận ứ
nước.
Chụp phim
sau khi tiểu.
TRÀO NGƯỢC BÀNG QUANG-
NIỆU QUẢN (RVU)
• RVU do bất thường giải phẫu:
– Niệu quản nội thành ngắn: Bình thường từ 15-
18mm, < 10mm nguy cơ
– Niệu quản cắm lạc chỗ.
• Bất thường chức năng vùng cơ vòng cổ
bàng quang.
• RVU do tắc nghẽn.
• Chẩn đoán: Chụp bàng quang ngựơc dòng
Trào ngược bàng quang – niệu quản được chia
thành 5 mức:
- Độ I: trào ngược đến niệu quản đoạn dưới mào chậu.
- Độ II: trào ngược đến niệu quản & đài bể thận, không giãn; góc đài thận
bình thường.
- Độ III: trào ngược đến niệu quản & đài bể thận + giãn vừa phải đài bể
thận, niệu quản; góc đài thận hơi tù.
- Độ IV: giãn lớn niệu quản, mất hoàn toàn góc nhọn đài bể thận, nhưng
còn dấu vết nhú thận.
- Độ V: niệu quản giãn khổng lồ & ngoằn ngoèo + giãn toàn bộ đài bể
thận, mất nhú thận.
Độ I ĐỘ V
Nang niệu quản (ureterocele)
• Giãn dạng nang đoạn niệu quản nội thành
dưới niêm mạc bàng quang.
• Chủ yếu thấy ở niệu quản cực trên thận đôi.
Nang niệu quản trên thận đơn hiếm.
• UIV: Phân biệt
– Thận đôi:
– Thận đơn:
Nang niệu quản (ureterocele
Niệu quản cắm lạc chỗ
• Niệu quản cắm lạc
chỗ trong bàng quang
RVU hoặc tắc
nghẽn.
• Niệu quản cắm lạc
chỗ ngoài bàng quang
(niệu đạo, âm đạo)
rỉ nước tiểu.
BẤT THƯỜNG BÀNG QUANG
CÒN ỐNG NIỆU RỐN
Ống niệu rốn không thoái triển bất
thường ống niệu rốn.
Chụp bàng quang cản quang tư thế nghiêng,
chụp đường dò cản quang
Có 4 type:
Urachal fistula (patent arachus): còn ống niệu
rốn nối giữa bàng quang và rốn (50%)
Urachal cyst: cấu trúc nang nằm ở giữa không
thông với bàng quang và rốn (30%)
Urachal sinus: ống niệu rốn thông với rốn và xơ
hóa ở đầu nối với bàng quang (15%)
Urachal diverticulum: ống niệu rốn thông với
bàng quang và xơ hóa ở đầu nối với rốn (5%)
CÒN ỐNG NIỆU RỐN
Xoang niệu rốn
Túi thừa niệu
rốn
Nang niệu rốn
CÒN ỐNG NIỆU RỐN
• SA: Khối hh âm hoặc nang dưới da vùng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
bai_giang_mot_so_di_tat_he_tiet_nieu.pdf