Sức khoẻ là gì?
- Sức khoẻ là nguồn lực cho cuộc sống hàng ngày
- Sức khoẻ là phương tiện cho phép con người đạt được cuộc sống hữu ích đối với cá nhân, về kinh tế, về xã hội (WHO, 1986)
* Sức khoẻ tốt có hàm ý:
- Đạt được sự cân bằng động giữa con người và môi trường sống của họ.
- Cá nhân: ít đau ốm, ít khuyết tật, cuộc sống cá nhân, gia đình, xã hội hạnh phúc; có cơ hội lựa chọn trong công việc và nghỉ ngơi; chất lượng cuộc sống được cải thiện.
- Cộng đồng: người dân có khả năng tham gia tốt hơn trong việc lập kế hoạch và thực hiện các hoạt động phòng bệnh, hoạch định các chính sách sức khoẻ; chất lượng cuộc sống của người dân cao hơn.
9 trang |
Chia sẻ: Chử Khang | Ngày: 31/03/2025 | Lượt xem: 296 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Nâng cao sức khoẻ - Bài 1: Nhập môn Nâng cao sức khỏe (NCSK), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1NÂNG CAO SỨC KHOẺ
Trương Quang Tiến
Bộ môn Giáo dục sức khoẻ
1
Mục tiêu môn học
2
1. Trình bày được khái niệm cơ bản về hành vi sức khỏe,
giáo dục sức khỏe, nâng cao sức khỏe và mối liên quan
giữa chúng.
2. Mô tả được các yếu tố quyết định sức khỏe và hành vi
sức khỏe.
3. Trình bày được những cách tiếp cận nâng cao sức khỏe
và tính ứng dụng thực tế.
4. Trình bày được các chiến lược hành động, phương
pháp thực hiện trong nâng cao sức khỏe.
5. Lập kế hoạch, thực hiện và đánh giá được chương trình
nâng cao sức khoẻ.
Khung chương trình (60 tiết)
3
Bài 1: Nhập môn Nâng cao sức khỏe (NCSK)
Bài 2: Hành vi sức khỏe và một số lí thuyết về hành vi
Bài 3: Một số cách tiếp cận NCSK
Bài 4: Phương pháp truyền thông sức khỏe
Bài 5: Đánh giá nhu cầu sức khỏe
Bài 6: Lập kế hoạch chương trình NCSK
Bài 7: Đánh giá chương trình NCSK
Bài 8: Phát triển cộng đồng trong NCSK
Bài 9: NCSK tại một số địa điểm: trường học, nơi làm việc, cộng đồng
4
Phương pháp Dạy-Học
Dạy-Học tích cực (thuyết trình, trình bày, thảo luận, làm
bài tập nhóm)
Đánh giá: theo quy chế đại học
Điểm tham dự các buổi học (điểm thái độ) – 10%
Quá trình: Bài tập theo nhóm; Kiểm tra 15’ trắc nghiệm (30%)
Hết môn: Lập kế hoạch chương trình NCSK (theo nhóm) (60%)
Elearning.hsph.edu.vn/Nâng cao sức khoẻ Cử nhân
VLVH (pw:5555)
Điều phối môn học: ntn5@hsph.edu.vn
2Nhập môn Nâng cao sức khoẻ
5
Mục tiêu
1. Nêu được các khái niệm về sức khoẻ, giáo dục sức
khoẻ, nâng cao sức khoẻ
2. Trình bày được các chiến lược hành động của nâng cao
sức khoẻ theo Hiến chương Ottawa, Bangkok
3. Phân biệt được các hoạt động giáo dục sức khoẻ và
nâng cao sức khoẻ.
4. Nêu được ý tưởng về các giải pháp can thiệp nâng cao
sức khỏe đối với các vấn đề sức khỏe.
Cùng suy ngẫm
Người dân, nam 40 tuổi, lái xe ôm, cuối ngày
thường uống 1-2 chai rượu nhỏ (~ 250 ml); đã
từng bị tai nạn liên quan đến rượu, gia đình rất
buồn phiền vì việc này.
Anh/chị nghĩ như thế nào về trường hợp này?
Vì sao anh ta uống nhiều rượu?
Theo quan điểm Y tế công cộng,
chúng ta cần làm gì?
6
Sức khoẻ là gì?
Quan điểm của Bác Hồ về sức khoẻ:
“Khí huyết lưu thông, tinh thần đủ là khoẻ
mạnh”
Khí huyết lưu thông:
Thể hiện sức khoẻ thể chất tốt
Tinh thần đủ:
Sức khoẻ tinh thần hài hoà, cân bằng, sống có ý
chí, lí tưởng, có kiểm soát (định vị bản thân, ước
mơ, phấn đấu, ham muốn phù hợp với năng lực
bản thân) – (Gs. Phạm Song)
7
Sức khoẻ là gì?
8
Định nghĩa sức khoẻ (WHO 1948):
“Sức khoẻ là trạng thái hoàn toàn khỏe mạnh về thể
chất, tâm thần và xã hội chứ không chỉ là tình trạng
không bệnh tật và đau yếu.”
“Health is a state of complete physical, mental and
social well-being and not merely the absence of
disease or infirmity.”
Được khẳng định trong tuyên ngôn Alma-Ata 1978
3Sức khoẻ là gì?
Sức khoẻ là nguồn lực cho cuộc sống hàng
ngày
Sức khoẻ là phương tiện cho phép con người
đạt được cuộc sống hữu ích đối với cá nhân,
về kinh tế, về xã hội
(WHO, 1986)
9
Sức khoẻ là gì?
10
Sức khoẻ tốt có hàm ý?:
Đạt được sự cân bằng động giữa con người và môi
trường sống của họ.
Cá nhân: ít đau ốm, ít khuyết tật, cuộc sống cá nhân,
gia đình, xã hội hạnh phúc; có cơ hội lựa chọn trong
công việc và nghỉ ngơi; chất lượng cuộc sống được cải
thiện.
Cộng đồng: người dân có khả năng tham gia tốt hơn
trong việc lập kế hoạch và thực hiện các hoạt động
phòng bệnh, hoạch định các chính sách sức khoẻ;
chất lượng cuộc sống của người dân cao hơn.
Sức khoẻ toàn cầu
(WHO, 2009)
11
Sức khoẻ toàn cầu
(WHO, 2009)
12
4Yếu tố quyết định sức khỏe?
13
Là những yếu tố liên quan, ảnh hưởng đến sức
khỏe, làm thay đổi sức khỏe theo chiều hướng
tốt lên hoặc xấu đi:
Yếu tố gien? Giới tính?
Quá trình phát triển? Yếu tố giới?
Học vấn?
Thu nhập?
Nghề nghiệp; Môi trường làm việc?
Môi trường sống? Điều kiện sống?
Thực phẩm, nước uống?
Dịch vụ chăm sóc sức khỏe?
Yếu tố hỗ trợ xã hội?
Các mô hình về yếu tố quyết định
sức khỏe
14
Mô hình của Lalonde (1974)
Sức
khỏe
Sinh
học
Dịch
vụ
y tế
Môi trường
Hành
vi,
Lối
sống
15
(Nguồn: Ryan and Travis 1981)
Yếu tố
quyết định
sức khoẻ
Vấn đề
sức khoẻ
Yếu tố ảnh hưởng trực tiếp
Hành vi và lối sống
Các yếu tố quyết định về tâm lí, xã hội,
văn hoá (cấp độ cá nhân và cộng đồng)
Nguyên nhân
Kết quả/Hậu quả
Mô hình các yếu tố quyết định sức khỏe của Dahlgren và Whitehead (1995)
16
5Các mô hình về yếu tố quyết
định sức khỏe
17Mô hình các yếu tố xã hội ảnh hưởng đến sức khoẻ của John Germov (2005)
Tóm tắt các yếu tố quyết định
sức khỏe
18
Có thể làm gia tăng nguy cơ của bệnh tật,
thương tích và tử vong (yếu tố NGUY CƠ).
Có thể làm tăng cường sức khoẻ, phòng
bệnh, giảm nguy cơ mắc bệnh, thương tích
và tử vong (yếu tố BẢO VỆ).
Tại sao cần phân tích các yếu tố
quyết định sức khỏe?
Để biết các yếu tố này tác động làm thay đổi
tình trạng sức khỏe như thế nào.
Giúp ra quyết định trong quá trình quản lí sức
khỏe.
Có cơ sở, bằng chứng để xây dựng, thực hiện
các chương trình can thiệp.
19
Thảo luận
20
Nhớ lại các ví dụ thảo luận ban đầu
Đã làm những gì để thay đổi, cải thiện các
vấn đề sức khoẻ?
Thảo luận, trình bày
6Giáo dục sức khoẻ
Giáo dục sức khoẻ (GDSK) – Health Education
- gồm những cơ hội được cấu trúc có chủ ý cho
việc học tập liên quan với những hình thức
truyền thông được thiết kế để nâng cao hiểu
biết, kiến thức, phát triển kĩ năng sống mang
đến sức khoẻ cho cá nhân và cộng đồng.
(WHO, 1998)
21
Giáo dục sức khoẻ
22
GDSK là quá trình truyền thông tác động đến đối
tượng, giúp họ nâng cao hiểu biết, thay đổi
thái độ, thực hiện và duy trì những hành vi
lành mạnh, có lợi đối với sức khoẻ của chính họ
và cộng đồng.
Cung cấp thông tin sức khoẻ, hướng dẫn, giải thích,
khuyên bảo người dân để bảo vệ sức khoẻ, phòng
bệnh, nâng cao tình trạng sức khoẻ.
Lắng nghe, tìm hiểu, trao đổi về các vấn đề sức khoẻ
của người dân; cung cấp thông tin, gợi ý và trợ giúp
lựa chọn cách giải quyết.
Nâng cao sức khoẻ
23
“Nâng cao sức khoẻ là một quá trình tạo điều
kiện thuận lợi cho người dân tăng cường khả
năng kiểm soát sức khỏe và những yếu tố
quyết định sức khoẻ và bằng cách đó cải thiện
sức khỏe của người dân; nâng cao sức khỏe là
một chức năng chính của y tế công cộng; góp
phần giải quyết các bệnh lây, không lây và các
mối đe dọa khác tới sức khỏe...”
(WHO, Ottawa-1986; Bangkok-2005)
Giáo dục sức khoẻ -
Nâng cao sức khoẻ
24
Sức khoẻ
Nâng cao
sức khoẻ
Giáo dục sức khoẻ
Chính sách
Qui định, Luật
Tổ chức...
Môi trường
Hành vi,
lối sống
Mô hình PRECEDE – PROCEED rút gọn (Green L.W., 1991)
7Mối quan hệ giữa Giáo dục sức khoẻ và
Nâng cao sức khoẻ
25(James F.MacKenzie (1993). Planning, Implementing, and Evaluating Health Promotion Programs)
Qui định-
Luật
Tổ chức
Chính
sách
Xã hội
Chính
trị
Kinh tế
Giáo dục
sức khoẻ
Nâng cao
sức khoẻ
Nâng cao
sức khoẻ
Môi trường
Môi trường
Thảo luận
26
Chúng ta đã làm những gì để nâng cao
sức khoẻ cho người dân?
Hiến chương Ottawa (1986)
5 chiến lược hành động
27
1. Xây dựng chính sách công về sức khoẻ.
2. Tạo môi trường thuận lợi cho sức khoẻ (môi trường sống,
làm việc; môi trường tự nhiên...).
3. Đẩy mạnh hành động của cộng đồng (huy động tham gia;
trao quyền làm chủ cho cộng đồng...).
4. Phát triển kĩ năng cá nhân (chia sẻ thông tin, giáo dục
sức khỏe, nâng cao kĩ năng sống, đào tạo kĩ năng).
5. Định hướng lại dịch vụ sức khỏe (đáp ứng mục đích của
NCSK chứ không chỉ cung cấp dịch vụ khám chữa bệnh).
Hiến chương Ottawa
28
Nhấn mạnh những yếu tố tiên quyết
(prerequisites) cho sức khoẻ:
Hoà bình.
Chỗ ở; lương thực, thực phẩm.
Giáo dục; thu nhập.
Hệ sinh thái ổn định; các nguồn lực có tính bền vững.
Bình đẳng và công bằng xã hội.
NCSK đòi hỏi một nền tảng các yếu tố này.
8Hiến chương Bangkok 2005
5 chiến lược hành động
29
Nhấn mạnh các chiến lược trong xu thế toàn cầu hóa:
1. Vận động vì sức khỏe dựa trên quyền con người.
2. Đầu tư cho cơ sở hạ tầng, hành động và những
chính sách bền vững để giải quyết các yếu tố quyết
định sức khỏe.
3. Xây dựng năng lực cho phát triển chính sách, lãnh
đạo, thực hành NCSK, nghiên cứu.
4. Xây dựng qui định pháp lí, luật để phòng tác hại và
đảm bảo công bằng trong CSSK.
5. Xây dựng mối quan hệ đối tác với các cá nhân, tổ
chức chính phủ, phi chính phủ để hành động bền
vững.
Kí tên ủng hộ Bangkok Charter 2005
30
Hoạt động nâng cao sức khoẻ
31
Theo những vấn đề/chủ đề sức khoẻ:
Sức khoẻ sinh sản, sức khoẻ tâm thần, chấn thương
Theo những hành vi sức khoẻ:
Vệ sinh cá nhân, dinh dưỡng, hút thuốc lá
Theo nhóm đối tượng:
Trẻ em, vị thành niên, người già, dân tộc thiểu số
Theo những địa điểm thực hiện chương trình (settings for
health promotion):
Trường học, nơi làm việc, bệnh viện, chợ, cộng đồng
(thôn/ấp; làng xã, thành phố)
VD: một số can thiệp NCSK đối với
Chấn thương giao thông
32
Chính sách, luật: hạn chế tốc độ; kiểm soát nồng độ
rượu của người lái xe; đội mũ bảo hiểm; đeo dây an toàn
khi lái xe
Giáo dục người tham gia giao thông về luật giao thông
Đảm bảo an toàn, chất lượng phương tiện: thiết kế, chế
tạo tốt hơn; bảo dưỡng
An toàn và chất lượng đường xá: thiết kế hợp lí; hệ
thống báo hiệu, đèn hiệu; hệ thống đường dành riêng cho
các loại phương tiện
9Nâng cao sức khỏe
Khẩu hiệu/Thông điệp chủ đạo
33
“Hãy lựa chọn những gì có lợi cho sức khỏe”
Make the healthy choice
“Làm cho lựa chọn có lợi cho sức khỏe trở thành
lựa chọn dễ dàng”
Make the healthy choice the easy choice
“Hãy biến lựa chọn có lợi cho sức khỏe thành lựa
chọn duy nhất ”
Make the healthy choice the only choice
Nguyên tắc chính của NCSK
(WHO 1977, 1986, 2005)
34
Gắn liền với cộng đồng; tập trung vào người dân tại nơi
họ sống và làm việc.
Hướng đến giải quyết các nguyên nhân hoặc yếu tố quyết
định sức khoẻ.
Phối hợp nhiều phương pháp/tiếp cận.
Dựa vào sự tham gia của cộng đồng; tăng cường trao
quyền cho cộng đồng.
Tăng cường mối quan hệ cộng tác; cơ quan y tế có vai trò
đặc biệt quan trọng.
Định hướng giải pháp can thiệp
vấn đề sức khoẻ
35
Vấn đề sức khỏe là gì?
Mô tả và phân tích các yếu tố ảnh hưởng/quyết định vấn
đề sức khoẻ đã lựa chọn?
Những yếu tố quyết định nào chúng ta có thể giải quyết?.
Vận dụng các chiến lược hành động trong hiến chương
Ottawa và Bangkok để hình thành giải pháp can thiệp
vấn đề sức khỏe.
Cảm ơn! - Câu hỏi
36
Các file đính kèm theo tài liệu này:
bai_giang_nang_cao_suc_khoe_bai_1_nhap_mon_nang_cao_suc_khoe.pdf