CPU truy cập vào từng vị trí nhớ
một cách trực tiếp bằng cách xác
định địa chỉ rồi cho hoạt động một
mạch điện tử để dẫn đến địa chỉ đó.CPU có thể ghi và đọc dữ liệu trong
RAM. Hầu hết các chương trình đều
dành riêng một phần RAM để làm khu
vực nhớ tạm thời các dữ liệu của cho
người dùng.RAM bao gồm các mạch nhớ bán
dẫn dễ thay đổi, nó không giữ lại
được nội dung khi tắt điện máy
tính. RAM thường được gọi là bộ
nhớ đọc/ghi để phân biệt với bộ
nhớ chỉ đọc (ROM) - một bộ phận
khác của bộ nhớ sơ cấp trong
máy tính.ROM (Read Only Memory) bộ nhớ chỉ
đọc ra. Một phần của bộ lưu trữ sơ
cấp trong máy tính, không bị mất nội
dung khi tắt điện máy tính. ROM
chứa các chương trình hệ thống cần
thiết mà cả người sử dung lẫn máy
tính đều không thể xoá.
145 trang |
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 427 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Nhập môn tin học - Chương 2: Tổng quan về công nghệ thông tin - Lê Văn Năm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ính toán điện tử số.
+ Thế hệ thứ nhất (1951-1959)
Đặc trưng: Bóng chân không là linh kiện
logic chính. Bìa đục lỗ là cách nhập liệu
và lưu trữ ngoài. Trống từ quay làm bộ
nhớ trong chứa dữ liệu và chương trình.
Chương trình được viết trong ngôn ngữ
máy, Assembly và yêu cầu có chương
trình dịch
+ Thế hệ thứ hai (1959-1963).
Đặc trưng: Transistor là linh kiện
chính. Băng từ và đĩa từ bắt đầu
thay thế bìa đục lỗ như thiết bị nhớ
ngoài. Điểm phân cực từ tính để ghi
dữ liệu 0/1 trở thành công nghệ
chính của bộ nhớ trong. Sử dụng
ngôn ngữ lập trình bậc cao như
Fortran, Cobol.
+ Thế hệ thứ 3 (1964-1979).
Đặc trưng: Sử dụng mạch tích hợp -
IC (integrated circuits). Băng từ và đĩa
từ thay thế hoàn toàn bìa đục lỗ như thiết
bị nhớ ngoài. Bộ nhớ trong bằng các điểm
nhiễm từ bắt đầu có dạng mới MOS
(Metal Oxide Semiconductor) như một vi
mạch tích hợp. Hệ điều hành là những
ngôn ngữ lập trình phát triển như BASIC
(sản phẩm đầu tay của Bill Gates và
Microsoft vào năm 1975).
+ Thế hệ thứ tư (1979- nay)
Đặc trưng: Sử dụng các vi mạch
tích hợp rất lớn (Large- Scale
and Very Large-Scale
Integrated Circuits - LSI và
VLSIC). Bộ vi xử lý chứa cả bộ
nhớ, mạch logic, mạch điều
khiển trên cùng một con chip.
Điều đó tạo điều kiện ra đời các máy
tính cá nhân (PC) như APPLE II năm
1977, giá 1195 USD, IBM PC năm
1981 Khởi đầu hệ điều hành MS DOS
và các ngôn ngữ lập trình thế hệ 4 như
Visicalc, Lotus 1-2-3, Dbase, MS
Word, Giao diện đồ họa (GUI) cho các
máy PC ra đời đầu những năm 1980.
MS Windows khởi đầu năm 1983
mạnh mẽ từ những năm 1990.
2.1. 3 Xu hướng phát triển CNTT
a. Nhu cầu đa dạng hoá thông tin
Trước đây khoảng 15 năm người
ta mới chỉ quan tâm tới xử lý số
cho các thông tin chữ và số vì khả
năng các thiết bị tin học mới chỉ
xử lý được các loại thông tin này.
Nhu cầu đã đòi hỏi con người phải
xử lý thông tin đa dạng hơn như
thông tin đồ hoạ, hình ảnh động,
âm thanh. Đến nay, các thể loại
thông tin mà con người có thể
cảm nhận được đều đã xử lý ở
dạng số.
b. Nhu cầu chính xác hoá thông tin
Thông tin cần được thu nhập chính xác
là một nhu cầu đương nhiên của con
người. Đối với các thông tin chữ - số
cần phải đảm bảo thu nhận chính xác.
Điều quan trọng cần quan tâm hơn là
tính chính xác đối với các thông tin
c. Xu hướng phát triển phần
cứng và phần mềm hệ thống
Trong những năm 1950 và
1960 những người thiết kế
máy tính đã đi theo tư tưởng
tập trung, một máy tính sẽ
thiết kế để đủ thực hiện mọi
nhiệm vụ của một cơ sở xử lý
thông tin. Vì vậy người ta đã
thiết kế và sản xuất các loại
máy tính cỡ lớn
Từ những năm 1970 khi các bộ vi xử lý ra
đời những người thiết kế máy tính đã đưa ra
các loại máy tính cá nhân gọi là PC với phần
mềm hệ thống DOS. Các máy tính PC lúc
này góp phần quyết định trong việc xã hội
hoá công nghệ thông tin.
Sau đó trong cuối thế kỷ 20, hãng
Microsoft đã có công lớn trong
việc hình thành sản phẩm nền hệ
thống WINDOWS với các phiên
bản 3.11 for Workgroup, NT. Đặc
biệt WINDOWS NT đã có phiên
bản chạy trên máy tính cỡ trung
bình.
Khoảng từ những năm 1980, người
ta đã đưa ra ý tưởng hình thành hệ
thống mạng máy tính. Đây là một ý
tưởng có tính cách mạng trong công
nghệ thông tin và đã làm thay đổi
hướng phát triển. Đầu tiên người ta
giải quyết mạng cục bộ (LAN) nhằm
nối các máy nhỏ lại với nhau để giải
quyết các bài toán lớn hơn
Hệ mạng này làm cho máy tính
PC có vai trò và vị trí cao hơn .
Sau đó người ta đã tổ chức hệ
thống thông tin toàn cầu
(Internet) làm cho thông tin được
xã hội hoá mạnh hơn và các máy
tính PC càng phát huy khả năng
cao hơn.
d. Sự phát triển của kỹ thuật xử lý
thông tin
Tốc độ xử lý thông tin với các bộ xử lý
(CPU) hiện nay đã tăng lên hàng nghìn
lần so với 10 năm trước .
e. Sự phát triển trong xây
dựng các cơ sở dữ liệu
Trước đây máy tính được thiết kế theo
quan điểm tập trung (centralized data-
base). Từ khi mạng máy tính ra đời
người ta đã đưa ra quan niệm về hệ
thống cơ sở dữ liệu phân tán
(dicentralized data base).
Hệ CSDL phân tán vừa cho phép
giải quyết tốt bài toán với khối
lượng dữ liệu lớn, vừa tạo được
khả năng tương thích giữa hệ
thống thông tin với hệ thống
quản lý vừa tạo điều kiện tốt cho
quá trình xã hội hoá thông tin.
f. Sự phát triển mạng thông tin
và kỹ thuật truyền tin
Quá trình phát triển mạng thông tin
từ mạng cục bộ (LAN) tới các mạng
diện rộng (WAN) bao gồm intranet,
extranet, hay internet đã giới thiệu
ở trên. Các xa lộ thông tin với
đường truyền tốc độ cao được hình
thành để nối các máy lại với nhau.
g. Sự phát triển kỹ thuật thu nhận
và cung cấp thông tin
việc thu thập thông tin địa lý đã đạt
được nhiều thành tựu quan trọng. Đó
là kỹ thuật đo đạc số với các máy toàn
đạc điện tử tự động (electronic
totalstation), máy định vị thu từ vệ
tinh GPS (RTK GPS), máy chụp ảnh
số (digital camera), máy đo sóng
số (Digital echosounder) Điều cần
quan tâm phát triển ở đây là kỹ thuật
thu nhận các thông tin chữ- số.
.
2.2 PHẦN CỨNG CỦA MÁY TÍNH ĐIỆN TỬ
Phần cứng (Hardware), là các bộ
phận vật lý cụ thể của máy tính hay
hệ thống máy tính như là màn hình,
chuột, bàn phím, máy in, máy
quyét, vỏ máy tinh, bộ nguồn, bộ vi
xử lý CPU, bo mạch chủ, các loại
dây nối, loa, ổ đĩa mềm, ổ đĩa cứng,
ổ CDROM, ổ DVD,
2.2.1 Sơ đồ chức năng của máy tính
điện tử
Dựa trên chức năng và cách thức
hoạt động của các bộ phận, phần
cứng được chia thành 5 bộ phận: Bộ
Vào, Bộ Nhớ,Bộ Làm tính, Bộ Điều
khiển và Bộ Ra như sơ đồ sau:
Cũng có thể phân chia các khối chi
tiết hơn gồm: Vào, Ra, Thanh
ghi, Logic và Số học, Điều khiển,
RAM, ROM, Bộ nhớ lưu trữ ngoài
như sơ đồ dưới đây.
. Bộ vào (Input Unit): Bộ vào thực
hiện nhiệm vụ nhập dữ liệu và
chương trình vào máy tính. Bộ
vào bao gồm các thiết bị có
nhiệm vụ thu nhập dữ liệu hay
mệnh lệnh từ ngoài vào máy. Ví
dụ như bàn phím, chuột, máy
quét...
2. Bộ ra (Output Unit): Bao gồm
các thiết bị đưa thông tin, dữ liệu
từ bên trong máy ra ngoài, trả
lời, phát tín hiệu, hay thực thi
lệnh ra bên ngoài. Ví dụ như màn
hình, máy in, loa,...
3. Bộ nhớ trong (Internal Memory)
còn gọi là bộ nhớ chính (Main
memory): là thiết bị bên trong máy
tính, nằm trên bo mạch chủ giữ
nhiệm vụ trung gian chứa và cung
cấp các mệnh lệnh cho CPU và nhớ
dữ liệu từ các bộ phận như là BIOS.
Nhớ các lệnh của phần mềm. Tiếp
nhận dữ liệu từ kho lưu trữ,
Bộ nhớ trong có 2 phần: RAM và
ROM
RAM (Random Access Memory) bộ
nhớ truy cập ngẫu nhiên. Bộ nhớ sơ
cấp của máy tính, trong đó các chỉ
lệnh chương trình và dữ liệu được lưu
trữ sao cho bộ xử lý trung tâm (CPU)
có thể truy cập trực tiếp vào chúng
thông qua các BUS dữ liệu cao tốc
của bộ xử lý đó.
Để thực hiện các chỉ lệnh ở tốc độ
cao, mạch xử lý của máy tính phải có
khả năng thu nhận thông tin từ bộ
nhớ một cách trực tiếp và nhanh
chóng. Do đó, các bộ nhớ máy tính
phải được thiết kế sao cho bộ xử lý
có thể truy cập ngẫu nhiên vào các
nội dung đó.
RAM là một ma trận gồm các
hàng và các cột, giao điểm
hàng và cột là các ô nhớ có
khả năng lưu nhớ các lệnh
chương trình hay dữ liệu.Mỗi
một giao điểm có một địa chỉ
riêng gọi là địa chỉ ô nhớ.
CPU truy cập vào từng vị trí nhớ
một cách trực tiếp bằng cách xác
định địa chỉ rồi cho hoạt động một
mạch điện tử để dẫn đến địa chỉ đó.
CPU có thể ghi và đọc dữ liệu trong
RAM. Hầu hết các chương trình đều
dành riêng một phần RAM để làm khu
vực nhớ tạm thời các dữ liệu của cho
người dùng.
RAM bao gồm các mạch nhớ bán
dẫn dễ thay đổi, nó không giữ lại
được nội dung khi tắt điện máy
tính. RAM thường được gọi là bộ
nhớ đọc/ghi để phân biệt với bộ
nhớ chỉ đọc (ROM) - một bộ phận
khác của bộ nhớ sơ cấp trong
máy tính.
ROM (Read Only Memory) bộ nhớ chỉ
đọc ra. Một phần của bộ lưu trữ sơ
cấp trong máy tính, không bị mất nội
dung khi tắt điện máy tính. ROM
chứa các chương trình hệ thống cần
thiết mà cả người sử dung lẫn máy
tính đều không thể xoá.
Vì bộ nhớ truy cập ngẫu nhiên
(RAM) của máy tính là loại không
cố định (mất thông tin khi tắt
điện), cho nên bộ nhớ trong của
máy là rỗng ở thời điểm bắt đầu
mở máy, và máy tính không cần
phải làm gì hơn ngoài việc đưa ra
các lệnh khởi động máy. Các lệnh
này được lưu trữ trong ROM.
4. Các thanh ghi (Registers) là
thanh nhớ nhỏ thuộc bộ xử lý
của máy tính. Thanh ghi có thể
chứa lệnh máy, địa chỉ ô nhớ
hoặc một dãy các bit
Một thanh ghi phải có độ dài đủ
ghi lệnh máy, máy tính có lệnh
máy 32 bít thì thanh ghi phải dài
32 bít. Thanh ghi phải được đánh
số và hoặc có tên cố định. Ví dụ
thanh trạng thái, thanh tổng,
5. Bộ điều khiển (Control Unit).
Theo mô hình kiến trúc máy tính
của Von Neumann thì Bộ điều khiển
là bộ phận điều khiển hoạt động của
tất cả các bộ phận khác trong máy
tính
6. Bộ số học và logic (Arithmetic
and Logical Unit- ALU) là mạch kỹ
thuật số thực hiện những phép tính
logic và số học. ALU là bộ phận cơ
bản của CPU máy tính. Trong một
bộ vi xử lý đơn giản nhất cũng có
ALU với mục đích giữ nhịp thời gian.
7. BUS: Đường chuyển dữ liệu giữa
các thiết bị phần cứng.
8. BIOS (Basic Input Output
System): Hệ thống xuất nhập cơ
bản nhằm khởi động, kiểm tra, và
cài đặt các mệnh lệnh cơ bản cho
phần cứng và giao quyền điều khiển
cho hệ điều hành
9. CPU (Central Processing Unit) bộ xử
lý trung tâm điều khiển toàn bộ máy tính
10. Kho lưu trữ (Storage). Bộ nhớ
ngoài lưu giữ, cung cấp, thu nhận
dữ liệu. Bộ nhớ ngoài có dung
lượng lớn, tuy nhiên tốc độ truy
nhập chậm hơn bộ nhớ trong. Bộ
nhớ ngoài có thể là hệ thống đĩa
từ, đĩa quang, thẻ nhớ, trống từ,
băng từ
11. Chíp hỗ trợ: là các chíp nằm bên
trong bo mạch chủ hay nằm trong
các thiết bị ngoại vi của máy tính.
Các con chip này giữ vai trò điều
khiển thiết bị và liên lạc với hệ điều
hành qua bộ điều vận hay qua
firmware.
12. Các cổng vào/ra (I/O port)
còn được gọi là địa chỉ Vào/Ra
(I/O Address), là những gì cho
phép các trình điều khiển phần
mềm giao tiếp với các thiết bị
phần cứng trên máy tính.
2.2.2 Thiết bị vào.
Là các thiết bị đảm nhiệm việc nhận
dữ liệu từ ngoài và đưa vào bên
trong máy tính. Chúng rất đa dạng
và phong phú. Giáo trình chỉ đề cập
tới một số thiết bị vào thông dụng
cho những người dùng nói chung.
a) Bàn phím máy tính (Computer
Keyboard)
b) Chuột máy tính (Mouse)
..
2.2.5 Bộ xử lý trung tâm - CPU
CPU viết tắt của chữ Central
Processing Unit (tiếng Anh), tạm
dịch là Bộ vi xử lí trung tâm. CPU
có thể được xem như não bộ, một
trong những phần tử cốt lõi nhất
của máy vi tính. Nhiệm vụ chính
của CPU là xử lý các chương trình
máy tính và dữ kiện.
CPU có nhiều kiểu dáng khác nhau.
Ở hình thức đơn giản nhất, CPU là
một con chip với vài chục chân.
Phức tạp hơn, CPU được ráp sẵn
trong các bộ mạch với hàng trăm
con chip khác.
CPU là một mạch xử lý dữ liệu theo
chương trình được thiết lập trước.
Nó là một mạch tích hợp phức tạp
gồm hàng triệu transitor trên một
bảng mạch nhỏ. Bộ xử lý trung
tâm bao gồm Bộ điều khiển và Bộ
làm tính.
Bộ điều khiển (CU - Control Unit)
là các vi xử lí có nhiệm vụ thông
dịch các lệnh của chương trình và
điều khiển hoạt động xử lí, được
điều tiết chính xác bởi xung nhịp
đồng hồ hệ thống. Mạch xung nhịp
đồng hồ hệ thống dùng để đồng
bộ các thao tác xử lí trong và
ngoài CPU theo các khoảng thời
gian không đổi.
.Khoảng thời gian chờ giữa hai xung
gọi là chu kỳ xung nhịp.Tốc độ
theo đó xung nhịp hệ thống tạo ra
các xung tín hiệu chuẩn thời gian
gọi là tốc độ xung nhịp - tốc độ
đồng hồ tính bằng triệu đơn vị mỗi
giây - MHz. Thanh ghi là phần tử
nhớ tạm trong bộ vi xử lý dùng lưu
dữ liệu và địa chỉ nhớ trong máy
khi đang thực hiện tác vụ với.
Chức năng cơ bản của máy tính là
thực thi chương trình. Chương
trình được thực thi gồm một dãy
các chỉ thị được lưu trữ trong bộ
nhớ. Đơn vị xử lý trung tâm
(CPU) đảm nhận việc thực thi
này. Quá trình thực thi chương
trình gồm hai bước: CPU đọc chỉ
thị từ bộ nhớ và thực thi chỉ thị
đó. Việc thực thi chương
Bộ làm tính (Arithmetic and Logical
Unit ALU) là một mạch kỹ thuật số có
chức năng thực hiện các phép toán
logic và số học. ALU là một khối nền
tảng của bộ xử lý trung tâm. Trong các
CPU hiện đại và Bộ xử lý đồ họa (GPU)
thường có những ALU cực mạnh. Một
bộ phận riêng của máy tính cũng có
thể có một số ALU.
Tốc độ của máy tính. Tốc độ xử
lý của máy tính phụ thuộc vào tốc
độ của CPU, nhưng nó cũng phụ
thuộc vào các phần khác (như bộ
nhớ trong, RAM, hay bo mạch đồ
họa). Có nhiều công nghệ làm
tăng tốc độ xử lý của CPU. Ví dụ
công nghệ Core hay Nehalem.
Tốc độ CPU có liên hệ với tần số
đồng hồ làm việc của nó (tính
bằng các đơn vị như MHz,
GHz,...). Đối với các CPU cùng
loại, tần số này càng cao thì tốc
độ xử lý càng tăng. Đối với CPU
khác loại, thì điều này chưa chắc
đã đúng;
ví dụ CPU Core 2 Duo có tốc độ 2,6 GHz
có thể xử lý dữ liệu nhanh hơn CPU có tốc
độ 3,4 GHz một nhân. Tốc độ CPU còn
phụ thuộc vào bộ nhớ đệm của nó, ví như
Intel Core 2 Duo sử dụng chung cache L2
(shared cache) giúp cho tốc độ xử lý của
hệ thống 2 nhân mới này nhanh hơn so
với hệ thống 2 nhân thế hệ 1 (Intel
Pentium D) với mỗi core từng cache L2
riêng biệt. (Bộ nhớ đệm dùng để lưu các
lệnh hay dùng, giúp cho việc nhập dữ liệu
xử lý nhanh hơn). Công nghệ sản xuất
CPU mới nhất là 32nm.
2.2.6 Bo mạch chủ
Bo mạch chủ của máy
tính trong tiếng Anh là
motherboard hay mainboard
và thường được nhiều người
gọi tắt là: mobo, main.
Thuật ngữ Bo mạch chủ thường
dùng nhiều nhất trong ngành
công nghiệp máy tính nói chung
như một từ dành riêng, mặc dù
có rất nhiều thiết bị khác cũng có
thể có bản mạch chính được gọi
là "bo mạch chủ". Phần này giới
thiệu chủ yếu về Bo mạch chủ
trong các máy tính cá nhân.
2.2.8 Phân loại máy tính điện
tử
Có rất nhiều cách phân loại máy
tính điện tử. Phần tiếp theo sẽ
trình bày về hai cách phân loại
thông dụng: Phân loại theo thế
hệ và phân loại theo công năng.
a. Phân loại theo thế hệ
Cách phân loại này sử dụng yếu
tố kỹ thuật cơ bản dùng thiết kế
lên máy tính điện tử. Cụ thể máy
tính điện tử được xếp vào 4 thế
hệ như sau:
+ Thế hệ thứ nhất: Thế hệ bóng
đèn chân không (Vacuum Tubes)
Được phát triển từ năm 1946, máy
tính có tên ENIAC (Electronic
Numerical Integrator and Computer) là
một trong những máy tính điện tử đầu
tiên. Nó có kích thước bằng một căn
phòng, chưa hơn 18.000 bóng đén
điện tử chân không
+ Thế hệ thứ hai: Bóng bán dẫn (
Transitor)
Vào năm 1958 máy tính UNIVAC
được sản xuất bằng Transitors thay
cho bóng chân không. Transitor ít
nóng, nhỏ hơn nhiều, làm việc nhanh
hơn và ôn định hơn rất nhiều so với
bóng chân không. Một transitor thời
đó có kích thước nhỏ hơn đồng tiền
xu.
Các máy tính ngày nay vẫn còn
dùng công nghệ transitor những có
hàng triệu transitors trên một con chip
vi xử lý (microprocessor) với kích thược
cũng chỉ nhỉnh hơn một đồng xu. Công
suất của máy tính UNIVAC những năm
1958 đã lớn hơn nhiều so với máy tính
thế hệ 1, chúng thực hiện hàng nghìn
phép tính trong một giây.
+ Thế hệ thứ ba: Mạch tích hợp
(Intergrated Circuits)
Chip IC
Vào năm 1964 máy tính IBM 360
Lần đầu tiên được thiết kế có sử
dụng mạch tích hợp (IC) và có hệ
điều hành đa mục đích. Mạch điện
tử được gọi là mạch tích hợp bởi
vì trên mỗi con chíp có nhiều
transitor.
Sự phát triển công nghệ IC đã tạo ra
một bước ngoặt lớn về tốc độ và độ
tin cậy. Hệ điều hành chung đa mục
đích đã làm cho máy tính trở lên dễ
lập trình và dễ dàng chuyển từ ứng
dụng này sang ứng dụng khác.
Trước thời điểm này, máy tính được
cấu hình để chạy duy nhất một
chương trình cho mỗi thời gian.
Năm 1987 Microsoft viết Windows
1.0 cho máy PC và năm 1989 Intel
sáng tạo chip xử lý 486. Kể từ khi
Intel công bố chip vi xử lý
Pentium vào năm 1993, đế
chế Wintel (Windows/Intel) đã
khởi đầu tốt đẹp và tiến triển cực
nhanh.
+ Thế hệ thứ tư: Quang học và
đa phương tiện
Nhiều chuyên gia còn chưa khẳng
định rõ chúng ta còn đang ở thế
hệ ba hay đã sang thế hệ bốn vì
rằng mạch tích hợp vẫn là linh
kiện chính của những máy tính
ngày nay
. Một số chuyên gia cảm thấy rằng
cuộc cách mạng máy vi tính đánh dấu
khởi đầu máy tính thế hệ thứ tư, thế
hệ có những ứng dụng mới được phát
triển
. Một trong những phát triển quan
trọng là đa phương tiện
(Multimedia) nghĩa là tích hợp cả
tiếng nói, video và dữ liệu vào
trong một máy vi tính. Apple’s
HyperCard ra đời năm 1987 là
ứng dụng đầu tiên tích hợp tiếng
nói, video và dữ liệu.
b) Phân loại máy tính theo
công năng
Theo cách này máy tính điện tử
được chia làm 5 loại : Siêu máy
tính, máy tính lớn, máy mini, máy
tính cá nhân và máy tính xách tay.
+ Siêu máy tính (Super
computer)
+ Máy tính lớn (Mainframes)
+ Máy tính mini (Minicomputer)
+ Máy tính cá nhân (Personal
computers)
+ Máy tính xách tay (Notebook
computers)
2.2.9 Xu thế công nghệ phần
cứng máy tính
a) Xu thế công nghệ tính toán ngày
một nhanh hơn, nhỏ hơn, dễ sử
dụng hơn với hàng loạt các ứng
dụng và đặc biệt là rẻ hơn rất
nhiều.
b) Xu thế máy tính bảng lai, máy
có ý thức,chỉ dẫn thông minh
+ Xuất hiện máy tính bảng lai
netbook
+ Laptop sẽ sản xuất nhiều hơn
+ Máy tính có ý thức
+ Bảo mật tốt hơn
+ “Cá nhân hóa” CNTT
+ Bảng chỉ dẫn thông minh
+ Công nghệ tự động
+ Đám mây và ảo hóa lên ngôi
+ Smart TV trở thành sự thực
2.3 Phần mềm máy tính điện tử
2.3.1 Ngôn ngữ máy và nguyên
lý làm việc tự động theo
chương trình ngôn ngữ máy
của máy tính điện tử
a/ Ngôn ngữ máy
Chương trình ngôn ngữ máy là một
dãy các lệnh máy, khi thực hiện
theo các lệnh trong dãy thì máy tính
sẽ giải quyết một nhiệm vụ hay một
chức năng cụ thể nào đó.
Tập hợp các lệnh máy và các quy
tắc viết thành chương trình, cách
thức sử dụng các lệnh máy để
giao tiếp và làm việc với máy tính
gọi là ngôn ngữ máy (Machine
Language). Đây là ngôn ngữ lập
trình đầu tiên.
b) Nguyên lý tự động theo
chương trình ngôn ngữ máy
Lệnh máy sẽ được thực hiện trong
bộ xử lý trung tâm. Sau khi một
chương trình ngôn ngữ máy được
nạp vào trong bộ nhớ của máy tính.
Khi được yêu cầu chạy chương trình
đó CPU sẽ thực hiện chương trình
đó theo quy trình như sau:
1. Tìm nạp lệnh (fetch): CPU tìm
đến địa chỉ ô nhớ chứa lệnh, đọc
một lệnh từ bộ nhớ về
2. Phân tích: Lệnh được CPU giải
mã để xác định cần phải làm gì
3. Tìm nạp dữ liệu: Một lệnh có thế
phải đọc dữ liệu từ bộ nhớ hoặc từ
một mô đun vào/ra nào đó về
4. Xử lý dữ liệu: Thực hiện lệnh
có thể yêu cầu thực hiện phép
toán logic hoặc số học
5. Ghi dữ liệu: Kết quả có thể
cần được ghi vào bộ nhớ hoặc mô
đun vào/ra Quy trình này được
thực hiện cho đến khi gặp và thực
hiện lệnh kết thúc chương trình.
2.3.2 Phân loại ngôn ngữ lập trình.
Căn cứ vào khả năng trừu tượng của
ngôn ngữ so với phần cứng máy tính
thì hiện có 4 thế hệ ngôn ngữ lập
trình: Ngôn ngữ máy, hợp ngữ, ngôn
ngữ bậc cao và ngôn ngữ thế hệ thứ 4.
+ Thế hệ 1: Ngôn ngữ máy
Ngôn ngữ này viết trực tiếp bằng các
lênh máy. Máy tính đọc trực tiếp và
thực hiện được ngay.
+ Thế hệ 2: Ngôn ngữ ASSEMBLY
Ngôn ngữ assembly (còn gọi là
hợp ngữ) là một ngôn ngữ bậc thấp
được dùng trong việc viết các
chương trình máy tính. Ngôn ngữ
assembly sử dụng các từ có tính gợi
nhớ, các từ viết tắt để giúp ta dễ ghi
nhớ các chỉ thị phức tạp và làm cho
việc lập trình bằng assembly dễ
dàng hơn
. Mục đích của việc dùng các từ
gợi nhớ là nhằm thay thế việc lập
trình trực tiếp bằng ngôn ngữ
máy được sử dụng trong các máy
tính đầu tiên thường gặp nhiều lỗi
và tốn thời gian
+ Ngôn ngữ thế hệ 3: Ngôn ngữ
bậc cao(high level)
Khái niệm ngôn ngữ lập trình bậc
cao không có nghĩa là ngôn ngữ cao
hơn ngôn ngữ bậc thấp mà theo
nghiã có mức độ trừu tượng tri thức
cao hơn ngôn ngữ máy.
Khác với ngôn ngữ bậc thấp,
ngôn ngữ bậc cao có một số công
cụ phần mềm dùng để dịch
chương trình sang ngôn ngữ máy
và xử lý các thủ tục, các đối
tượng cũng những các tệp vào/ra.
Thông dịch (Interpreted)
Ngôn ngữ thông dịch được đọc
và thực hiện ngay không qua
khâu biên dịch.
Biên dịch (Compiled)
Ngôn ngữ biên dịch được
chuyển sang dạng thực hiện
được trước khi chạy chương
trình. Có 2 loại dịch:
Sinh ra mã lệnh máy. Một số
chương trình dịch dịch mã
nguồn sang mã máy. Còn gọi là
biên dịch thực sự.
Sinh ra sự thể hiện trung gian
(object file). Khi một ngôn ngữ
được biên dịch sang một tệp
dạng trung gian, sau đó được
tối ưu và lưu lại để biên dịch
tiếp không cần phải đọc lại tệp
nguồn.
Phiên dịch (Translated)
Một ngôn ngữ có thể được phiên
dịch sang một ngôn ngữ bậc thấp
mà trình biên dịch sang ngôn ngữ
máy đã rất thông dụng sẵn sàng.
Ngôn ngữ C là một ngôn ngữ đích
chung cho các trình phiên dịch loại
này.
+ Ngôn ngữ thế hệ thứ tư - Ngôn
ngữ phi thủ tục (non-procedural)
Ngôn ngữ thế hệ thứ tư (xuất hiện
những năm 1970 – 1990) viết tắt là
4GL là ngôn ngữ lập trình hoặc môi
trường lập trình với mục đích đặc trưng
chẳng hạn như để phát trình phần
mềm ứng dụng kinh doanh. Sự trừu
tượng của nó cao hơn ngôn ngữ thế hệ
thứ 3
. Ngôn ngữ thứ 4 không bắt câu
lệnh phải thể hiện thủ tục tính
toán mà chỉ cần câu lệnh trừu
tượng hơn ví SUM để tính tổng,
MAX để tìm giá trị lớn nhất, Vì
thế ngôn ngữ này còn gọi là ngôn
ngữ phi thủ tục.
2.3.3 Phần mềm (software)
a) Khái niệm phần mềm
Phần mềm là một tập hợp những câu lệnh
được viết bằng một hoặc nhiều ngôn ngữ
lập trình theo một trật tự xác định nhằm
tự động thực hiện một số nhiệm vụ hoặc
chức năng hoặc giải quyết một bài toán
nào đó.
b) Phân loại phần mềm
+ Theo phương thức hoạt
động phân thành :
1. Phần mềm hệ thống dùng để vận hành
máy tính và các thiết bị phần cứng máy
tính, ví dụ như các hệ điều hành máy tính
Windows XP, Linux, Unix, các thư viện
động của hệ điều hành, các trình điều
khiển (driver), phần sụn (firmware) và
BIOS. Đây là các loại phần mềm mà hệ
điều hành liên lạc với chúng để điều khiển
và quản lý các thiết bị phần cứng.
Nó bao gồm các hệ điều hành,
phần mềm điều vận thiết bị
(device driver), các công cụ phân
tích (diagnostic tool), trình phục
vụ, hệ thống cửa sổ, các tiện ích
Mục đích của phần mềm hệ thống
là để giúp các lập trình viên ứng
dụng không phải quan tâm đến
các chi tiết của hệ thống máy tính
phức tạp được sử dụng, đặc biệt
là các tính năng bộ nhớ và các
phần cứng khác chẳng hạn như
máy in, bàn phím, thiết bị hiển
thị,...
2. Phần mềm ứng dụng để người sử
dụng có thể hoàn thành một hay
nhiều công việc nào đó, ví dụ như
các phần mềm văn phòng (Microsoft
Office, Lotus 1-2-3, FoxPro), phần
mềm doanh nghiệp, phần mềm
quản lý nguồn nhân lực XETA, phần
mềm giáo dục, cơ sở dữ liệu, phần
mềm trò chơi,
chương trình tiện ích, Phần mềm ứng dụng với
nhiệm vụ thực hiện tin học hoá các quá trình quản
lý truyền thống, không chỉ đơn thuần là việc lưu trữ
hay xử lý thông tin. Việc xây dựng và khai thác
phần mềm quản lý đòi hỏi sự am hiểu về chuyên
môn quản lý tương ứng, thí dụ quản lý con người,
quản lý kho hàng, quản lý lương,v.v... Bản thân
phần mềm và các lập trình viên, nói chung, không
sản xuất ra phần mềm quản lý được.
Ngày nay, các phần mềm quản lý có xu hướng trực
tuyến nhiều hơn nhờ công nghệ trên nền Internet
phát triển mạnh hơn trước đây rất nhiều.
3. Các phần mềm phát triển dùng
để phát triển các phần mềm khác
như phần mềm chuyển dịch mã
bao gồm trình biên dịch và trình
thông dịch: các loại chương trình
này sẽ đọc các câu lệnh từ mã
nguồn được viết bởi các lập trình
viên theo một ngôn ngữ lập trình
và dịch nó sang dạng ngôn ngữ
máy mà máy tính có thể hiểu
đưọc.
Các phần mềm lập trình và công
cụ hỗ trợ lập trình (Computer
Aided Software Engineering -
CASE tools).
Phần mềm lập trình thường cung
cấp các công cụ hỗ trợ lập trình
viên trong khi viết chương trình
và phần mềm bằng các ngôn ngữ
lập trình khác nhau. Các công cụ
này bao gồm các trình soạn thảo,
trình biên dịch, trình thông dịch,
trình liên kết, trình tìm lỗi,v.v...
Một môi trường phát triển tích
hợp (IDE) kết hợp các công cụ
này thành một gói phần mềm, và
một lập trình viên có thể không
cần gõ nhiều dòng lệnh để dịch,
tìm lỗi, lần bước,... vì IDE thường
có một giao diện người dùng đồ
họa cao cấp (GUI).
+ Theo khả năng ứng dụng
1. Những phần mềm dùng chung
(Common) hay còn gọi là phần
mềm không phụ thuộc. Nó có thể
được bán cho bất kỳ khách hàng
nào trên thị trường tự do. Ví dụ:
phần mềm về cơ sở dữ liệu như
Oracle, đồ họa như Photoshop,
Corel Draw, soạn thảo và xử lý
văn bản, bảng tính,...
Thông thường đây là những phần
mềm có khả năng ứng dụng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_giang_nhap_mon_tin_hoc_chuong_2_tong_quan_ve_cong_nghe_t.pdf