Bài giảng Nhiên liệu, dầu mỡ và chất lỏng chuyên dùng

Hệ thống FC sử dụng Hydro nguyên chất hay các nhiên

liệu giàu Hydro như Metanol, xăng, Diesel, khí đá để sản

xuất ra điện. Trong đó chú ý đến Hydro, Metanol và xăng.

Cả hai loại nhiên liệu này đều có những thuận lợi và hạn

chế của nó. Việc lựa chọn nhiên liệu cho FC phụ thuộc

vào các yếu tố sau:

Giá thành của cơ sở hạ tầng và giá thành nhiên liệu.

An toàn, các vấn đề liên quan môi trường, dễ sử dụng.

Sự chấp nhận của các nhà sản xuất ô tô, các công ty xăng

dầu, chính phủ, và cả cộng đồng.

pdf361 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2906 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Nhiên liệu, dầu mỡ và chất lỏng chuyên dùng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ät tác nhân gây bệnh ung thư. NHIÊN LIỆU CỒNÂ Ä À 163GIẢNG VIÊN: Th.S VĂN THỊ BÔNG 2. Thành phần hóa học của nhiên liệu cồn Cấu trúc hóa học của một số nhiên liệu cồn. NHIÊN LIỆU CỒNÂ Ä À 164GIẢNG VIÊN: Th.S VĂN THỊ BÔNG Phương trình cháy hỗn hợp Metanol (CH3OH)/ không khí CH3OH + Ф(O2 + 3,78N2) à XCO2 + YH2O + Z(3,78N2) + Q Φ = 1,5 X = 1 Y = 2 Z = 1,5 Phương trình cháy hỗn hợp Etanol (C2H5OH)/ không khí C2H5OH + Ф(O2 + 3,78N2) à XCO2 + YH2O + Z(3,78N2) + Q Φ = 3 X = 2 Y = 3 Z = 3 Tỷ lệ hỗn hợp khối lượng không khí/ khối lượng nhiên liệu cồn (A/F) cần thiết cho sự cháy hoàn toàn đối với Metanol là (6,47/1) và đối với Etanol là (9,00/1). NHIÊN LIỆU CỒNÂ Ä À 165GIẢNG VIÊN: Th.S VĂN THỊ BÔNG 3. Đặc tính của nhiên liệu cồn Bảng 4.5: Các tính chất của nhiên liệu cồn. NHIÊN LIỆU CỒNÂ Ä À 166GIẢNG VIÊN: Th.S VĂN THỊ BÔNG 4. Ưu điểm của nhiên liệu cồn Cồn có chỉ số Octan cao hơn xăng, nếu dùng xăng + 10% cồn nguyên chất (95% hoặc 99%) thì chỉ số Octan tăng từ 95 lên 100. Cồn cháy sạch hơn và giảm thiểu các chất gây ô nhiễm môi trường. Cồn là nhiên liệu tái sinh và có thể sản xuất cồn bằng các công nghệ hiện nay. NHIÊN LIỆU CỒNÂ Ä À 167GIẢNG VIÊN: Th.S VĂN THỊ BÔNG 5. Nhược điểm của nhiên liệu cồn Khuyết điểm lớn nhất là chi phí ban đầu cho việc sử dụng cồn (lắp đặt hệ thống nhiên liệu, giá nhiên liệu . . .) cao hơn xăng, thùng nhiên liệu được thiết kế lớn hơn. Khi cồn cháy, ta không thể quan sát ngọn lửa dưới ánh sáng mặt trời vì ngọn lửa của nhiên liệu cồn cháy không có màu điều này sẽ gây khó khăn trong việc nghiên cứu quá trình cháy của nhiên liệu cồn. Các độc chất tiềm ẩn trong nhiên liệu cồn vẫn đang trong quá trình nghiên cứu. NHIÊN LIỆU CỒNÂ Ä À 168GIẢNG VIÊN: Th.S VĂN THỊ BÔNG 6. Các ứng dụng tiêu biểu của nhiên liệu cồn Cồn được dùng nhiều trong công nghiệp chất dẻo. Ứng dụng trong dân dụng, y tế: Dùng để nấu ăn, thanh trùng dụng cụ y tế . . . Ngày nay, cồn được dùng ngày càng phổ biến trong ĐCĐT nhằm làm giảm ô nhiểm môi trường, nâng cao hiệu suất bằng cách sử dựng độc lập hay kết hợp với các loại nhiêu liệu truyền thống như xăng và Diesel. Metanol và Etanol có thể dùng kết hợp với xăng và Diesel bằng cách hòa trộn theo % hỗn hợp trong thùng nhiên liệu hoặc hòa trộn trong đường ống nạp nhiên liệu. NHIÊN LIỆU CỒNÂ Ä À 169GIẢNG VIÊN: Th.S VĂN THỊ BÔNG 7. Đặc điểm động cơ sử dụng cồn a. Loại động cơ dùng Cồn Cồn có thể sử dụng trên ĐCĐT thay cho nhiên liệu xăng và diesel. Khả năng sử dụng cồn trên ĐCĐT có thể chia làm các phương án sau: Phương án 1: Sử dụng Etanol và Metanol thuần túy thay thế nhiên liệu Diesel và xăng: Khả năng này khó thực hiện vì Etanol và Metanol có tính ăn mòn kim lọai và suất tiêu hao nhiên liệu tăng do nhiệt trị thấp của cồn thấp hơn nhiều so với Diesel và xăng. NHIÊN LIỆU CỒNÂ Ä À 170GIẢNG VIÊN: Th.S VĂN THỊ BÔNG Phương án 2: Sử dụng hỗn hợp trộn lẫn giữa Diesel và cồn Etanol: Trường hợp này có tính khả thi vì tăng công suất động cơ, đặc biệt giảm được mức độ ô nhiễm môi trường. Cồn được trộn lẫn với Diesel hình thành hỗn hợp Diesohol. Trong đó, cồn (và nước) được phun vào trên đường nạp cùng với không khí trước bộ tăng áp (turbo-charger). Sau đó, hỗn hợp này hòa trộn với Diesel trong buồng cháy HTNL dùng tăng áp dạng turbo có bộ làm mát nhằm tăng hiệu suất nạp và mật độ dòng khí nạp vì vậy tăng công suất động cơ. Lượng cồn phun vào trong đường nạp có ý nghĩa rất quan trọng trong việc vận hành êm dịu của động cơ, đặc biệt khi lượng đáng kể cồn được phun vào. NHIÊN LIỆU CỒNÂ Ä À 171GIẢNG VIÊN: Th.S VĂN THỊ BÔNG Sơ đồ hệ thống nhiên liệu Diesel pha cồn Ethanol. NHIÊN LIỆU CỒNÂ Ä À 172GIẢNG VIÊN: Th.S VĂN THỊ BÔNG Phương án 3: Sử dụng xăng pha Metanol (đây là phương án có nhiều khả thi nhất). Cồn được lưu trữ trong một bình riêng. Nhiên liệu này được một bơm nhiên liệu bơm lên van phân phối điều khiển bằng chân không tại họng nạp trước khi được đưa đến kim phun để phun vào trong dòng khí nạp. Hỗn hợp này sau đó được hòa trộn với xăng khi vào trong bộ chế hòa khí và được điều khiển bằng bướm ga. Hỗn hợp hòa trộn giữa xăng, không khí và cồn (Metanol) được gọi là gasohol. Hỗn hợp này có chỉ số Octan cao, thậm chí khi hòa trộn với xăng không chì và có khả năng giảm thiểu nồng độ CO. Loại hòa trộn này có thể tăng công suất của động cơ so với loại hòa trộn chung xăng và cồn trong thùng chúa nhiên liệu. NHIÊN LIỆU CỒNÂ Ä À 173GIẢNG VIÊN: Th.S VĂN THỊ BÔNG Sơ đồ hệ thống nhiên liệu xăng pha cồn Metanol. NHIÊN LIỆU CỒNÂ Ä À 174GIẢNG VIÊN: Th.S VĂN THỊ BÔNG 1. Dầu thực vật (DTV) DTV là loại dầu được chiết suất từ các hạt, các quả của cây cối. Nói chung các hạt quả của cây cối đều chứa dầu, nhưng từ DTV chỉ dùng để chỉ dầu của những cây có dầu với chiết suất lớn. Dầu lấy từ hạt cây có dầu như: Phộng, nành, cải dầu, nho, bông, hướng dương . . . Dầu lấy từ quả cây có dầu như: Dừa, cọ . . . Trong đó, chú ý đến một vài cây có chiết suất lớn như: Dừa (60%), cọ (50%). NHIÊN LIỆU DẦU THỰC VẬT - BIODIESEL Â Ä À Ï Ä 175GIẢNG VIÊN: Th.S VĂN THỊ BÔNG Có thể phân loại DTV theo nhu cầu làm thực phẩm cho con người: Dầu ăn được, dầu không ăn được. DTV có thể thay thế cho Diesel, khi chọn DTV làm nhiên liệu nên chọn loại dầu không cạnh tranh với thực phẩm con người. DTV làm nhiên liệu cho động cơ Diesel có hai loại: Sản phẩm DTV điều chế trực tiếp từ các hạt, trái, cây lấy dầu và sản phẩm DTV đã qua Este hóa (Biodiesel). NHIÊN LIỆU DẦU THỰC VẬT - BIODIESEL Â Ä À Ï Ä 176GIẢNG VIÊN: Th.S VĂN THỊ BÔNG 2. Thành phần hóa học của dầu thực vật Thành phần hóa học DTV nói chung gồm 95% các Triglyceride và 5% các axid béo tự do. Triglyceride là các Triester tạo bởi phản ứng của các axit béo trên ba chức rượu của Glycerol. Trong phân tử của chúng có chứa các nguyên tố H, C, và O. Về thành phần hóa học, đối với DTV so với dầu Diesel: Chứa C ít hơn 10 – 12%, lượng chứa H ít hơn 5 – 13% còn lượng O thì lớn hơn rất nhiều (dầu Diesel chỉ có vài phần ngàn O, còn dầu thực vật có 9 – 11% O) cho nên DTV là nhiên liệu có chứa nhiều Oxy. Chính vì điều này mà DTV có thể cháy hoàn toàn với hệ số dư lượng không khí bé. NHIÊN LIỆU DẦU THỰC VẬT - BIODIESEL Â Ä À Ï Ä 177GIẢNG VIÊN: Th.S VĂN THỊ BÔNG Người ta chia chúng thành 03 nhóm: Nhóm dầu không khô (dầu axit béo bão hòa): Đó là các loại dầu có chỉ số Iốt thấp dưới 95 như dầu dừa, dầu cọ, dầu phộng, dầu ôliu . . . Nhóm dầu nữa mau khô: Gồm các dầu có chỉ số Iốt từ 95 đến khoảng 130 như dầu cao su, dầu mè, dầu hướng dương, dầu đậu nành, dầu cải dầu, dầu bông, dầu bắp . . . Nhóm mau khô: Gồm các dầu có chỉ số Iốt trên 130 như dầu lanh, dầu trẩu . . . NHIÊN LIỆU DẦU THỰC VẬT - BIODIESEL Â Ä À Ï Ä 178GIẢNG VIÊN: Th.S VĂN THỊ BÔNG Bảng 4.6: Thành phần các axit béo của các loại DTV. NHIÊN LIỆU DẦU THỰC VẬT - BIODIESEL Â Ä À Ï Ä 179GIẢNG VIÊN: Th.S VĂN THỊ BÔNG Bảng 4.7: Thành phần hóa học của các loại DTV. NHIÊN LIỆU DẦU THỰC VẬT - BIODIESEL Â Ä À Ï Ä 180GIẢNG VIÊN: Th.S VĂN THỊ BÔNG 3. Đặc tính dầu thực vật Bảng 4.8: Tính chất cơ bản của các dầu thực vật. NHIÊN LIỆU DẦU THỰC VẬT - BIODIESEL Â Ä À Ï Ä 181GIẢNG VIÊN: Th.S VĂN THỊ BÔNG Bảng 4.9: Tính chất lý hóa cơ bản của các dầu thực vật. NHIÊN LIỆU DẦU THỰC VẬT - BIODIESEL Â Ä À Ï Ä 182GIẢNG VIÊN: Th.S VĂN THỊ BÔNG Độ nhớt DTV ở nhiệt độ thường cao hơn so với Diesel khoảng vài chục lần (riêng đối với dầu dừa độ nhớt ở 200C là 37 cSt lớn hơn dầu Diesel khoảng 7 lần), nhưng đường cong chỉ thị độ nhớt rất dốc, khi nhiệt độ tăng thì độ nhớt của dầu thực vật giảm nhanh. Độ nhớt của dầu ảnh hưởng lớn đến khả năng thông qua của dầu trong bầu lọc, đến chất lượng phun nhiên liệu và hòa trộn hỗn hợp do đó ảnh hưởng mạnh đến tính kinh tế và hiệu quả của động cơ. Chỉ số Cetan DTV nhỏ hơn so với dầu Diesel, trong số các DTV nghiên cứu thì dầu dừa có chỉ số Cetan gần bằng dầu Diesel. Muốn tăng chỉ số Cetan cho DTV có thể dùng biện pháp thêm chất phụ gia “ProCetane” hay chuyển chúng thành Este dầu thực vật. NHIÊN LIỆU DẦU THỰC VẬT - BIODIESEL Â Ä À Ï Ä 183GIẢNG VIÊN: Th.S VĂN THỊ BÔNG 4. Các phương pháp xử lý DTV để làm nhiên liệu cho động cơ đốt trong Để sử dụng DTV làm nhiên liệu, cần áp dụng những phương pháp xử lý dầu để tính chất của nó gần giống với nhiên liệu Diesel. Theo quan điểm khai thác động cơ thì khác nhau cơ bản giữa DTV so với nhiên liệu Diesel chính là độ nhớt và chỉ số Cetan. Ảnh hưởng của độ nhớt và chỉ số Cetan của DTV làm cho HTNL và quá trình cháy hoạt động không bình thường, làm chất lượng của quá trình phun và cháy kém hơn dẩn đến các chỉ tiêu kinh tế của động cơ sẽ giảm đi. NHIÊN LIỆU DẦU THỰC VẬT - BIODIESEL Â Ä À Ï Ä 184GIẢNG VIÊN: Th.S VĂN THỊ BÔNG Các giải pháp xử lý DTV làm nhiên liệu cho ĐCĐT là các phương pháp làm giảm độ nhớt và tăng chỉ số Cetan của DTV. Ta có các phương pháp sau: Phương pháp sấy nóng DTV Phương pháp này dựa trên đồ thị thay đổi của độ nhớt theo nhiệt độ của DTV. Độ nhớt của dầu thực vật sẽ giảm khi nhiệt độ tăng lên. Tăng nhiệt độ lên quá cao làm thay đổi trạng thái nhiệt và ảnh hưởng xấu đến hệ thống cấp nhiên liệu. Mặt khác phương pháp này không cải thiện được trị số Cetan của DTV… do đó phương pháp này chỉ thích hợp để áp dụng đồng thời với các phương pháp khác. NHIÊN LIỆU DẦU THỰC VẬT - BIODIESEL Â Ä À Ï Ä 185GIẢNG VIÊN: Th.S VĂN THỊ BÔNG Phương pháp pha loãng DTV Phương pháp pha loãng là một trong những phương pháp đơn giản làm giảm độ nhớt và tăng chỉ số Cetan, có thể sử dụng nhiên liệu Diesel để làm môi chất pha loãng. Pha loãng DTV bằng Diesel sẽ tạo ra một hỗn hợp nhiên liệu mới từ DTV. Đây là một hỗn hợp cơ học giữa nhiên liệu DTV và Diesel, hỗn hợp này đồng nhất và bền vững. Các chỉ số đặc tính của hỗn hợp DTV/Diesel tùy thuộc vào tỷ lệ thành phần giữa DTV và Diesel và các chỉ số này không đạt được tính chất như Diesel. NHIÊN LIỆU DẦU THỰC VẬT - BIODIESEL Â Ä À Ï Ä 186GIẢNG VIÊN: Th.S VĂN THỊ BÔNG Phương pháp Cracking Quá trình Cracking DTV gần giống như Cracking dầu mỏ. Nguyên tắc cơ bản là cắt ngắn mạch Hydrocacbon của DTV dưới tác dụng của nhiệt độ và chất xúc tác thích hợp. Sản phẩm thường gồm: Nhiên liệu khí, xăng, Diesel và một số sản phẩm phụ khác. Với các điều kiện khác nhau sẽ nhận được tỷ lệ nhiên liệu thành phẩm khác nhau. Cracking có thể thực hiện trong môi trường khí Nitơ hoặc không khí. Nhược điểm cơ bản của phương pháp này là tốn năng lượng để điều chế nhiên liệu. Sản phẩm thu được bao gồm nhiều thành phần nhiên liệu khác nhau và đặc biệt là khó thực hiện được ở quy mô lớn. NHIÊN LIỆU DẦU THỰC VẬT - BIODIESEL Â Ä À Ï Ä 187GIẢNG VIÊN: Th.S VĂN THỊ BÔNG Phương pháp nhũ tương hóa dầu thực vật Nhiên liệu ban đầu là DTV, rượu và chất tạo sức căng bề mặt với thiết bị tạo nhũ có thể tạo ra nhũ tương DTV – rượu, trong đó các hạt rượu có kích thước hạt 150 nm được phân bố đều trong nhũ tương. Nhiên liệu nhũ tương có độ nhớt tương đương Diesel, tỷ lệ rượu càng lớn thì độ nhớt nhũ tương càng giảm. Tuy nhiên lúc đó dể tạo ra các hạt nhũ tương nhỏ, khả năng phân lớp nhũ tương tăng lên làm nhũ tương kém đồng nhất do đó cần có biện pháp bảo quản nhũ tương. Nhiệt độ hóa hơi của rượu thấp nên một phần rượu bay hơi sẽ cản trở quá trình làm việc bình thường của HTNL. NHIÊN LIỆU DẦU THỰC VẬT - BIODIESEL Â Ä À Ï Ä 188GIẢNG VIÊN: Th.S VĂN THỊ BÔNG Phương pháp Este hóa Phương pháp Este hóa DTV là phương pháp được chú ý đến trong thời gian gần đây, nguyên lý chuyển hóa cơ bản có thể miêu tả như là phản ứng của một phần tử Glyceride (axit béo không no, có độ nhớt cao) và ba nguyên tử rượu tạo thành Este của axit béo và một nguyên tử Glycerin. NHIÊN LIỆU DẦU THỰC VẬT - BIODIESEL Â Ä À Ï Ä 189GIẢNG VIÊN: Th.S VĂN THỊ BÔNG Nhiên liệu DTV và rượu ít nước (điều kiện phản ứng là xúc tác và nhiệt độ trung bình) lúc này lần lượt các liên kết R1CO_, R2CO_, R3CO_, bị tách ra khỏi phân tử Glyceride và đính vào các nguyên tử Hydro và rượu. Các sản phẩm đầu tiên là Diglyceride và cuối cùng là Glycerin. Glycerin dễ dàng được tách ra khỏi Este và sử dụng trong các ngành công nghiệp khác. Sản phẩm cuối cùng có thể đạt 95 ÷ 98% về trọng lượng sản phẩm ban đầu tham gia phản ứng. NHIÊN LIỆU DẦU THỰC VẬT - BIODIESEL Â Ä À Ï Ä 190GIẢNG VIÊN: Th.S VĂN THỊ BÔNG 5. Biodiesel Biodisel là những mono Ankyl Este, là sản phẩm của quá trình Este hóa của các axít hữu cơ có nhiều trong dầu mỡ động thực vật. Biodiesel có thể thay thế Diesel truyền thống sử dụng trong ĐCĐT. Dưới tác dụng của chất xúc tác, dầu thực vật + Metanol hoặc Etanol cho sản phẩm Este + Glycerine + axit béo (Este hóa dầu thực vật bằng Etanol khó hơn bằng Metanol). Thông thường Biodiesel được sử dụng ở dạng nguyên chất hay dạng hỗn hợp với dầu Diesel. NHIÊN LIỆU DẦU THỰC VẬT - BIODIESEL Â Ä À Ï Ä 191GIẢNG VIÊN: Th.S VĂN THỊ BÔNG 6. Đặc tính của Biodiesel Tính chất vật lý của Biodiesel tương tự như Diesel nhưng tốt hơn Diesel về mặt chất thải. Biodiesel khắc phục được những các nhược điểm của dầu thực vật như độ nhớt quá lớn (cao gấp 6 – 14 lần Diesel), chỉ số Cetan thấp . . . Các loại Biodiesel đều có tỷ lệ % trọng lượng Oxy khá lớn, đây là điều mà dầu Diesel không có. NHIÊN LIỆU DẦU THỰC VẬT - BIODIESEL Â Ä À Ï Ä 192GIẢNG VIÊN: Th.S VĂN THỊ BÔNG Bảng 10: Tính chất lý hóa cơ bản của các Biodiesel. NHIÊN LIỆU DẦU THỰC VẬT - BIODIESEL Â Ä À Ï Ä 193GIẢNG VIÊN: Th.S VĂN THỊ BÔNG 7. Quá trình điều chế Biodiesel Nhiên liệu Biodiesel được làm từ dầu thực vật, mỡ động vật còn mới hay đã qua sử dụng. Dầu mỡ tác dụng với cồn Metanol hoặc Etanol tạo ra Este. Các Este này chính là Biodiesel. Sản phẩm phụ của quá trình này là Glycerin sử dụng trong ngành dược và mỹ phẩm. Hiện nay Biodiesel được sản xuất từ quá trình chuyển hóa Este. Dầu thực vật, mỡ động vật sau khi lọc được thủy phân trong môi trường kiềm để tách axit béo tự do. Sau đó đuợc trộn với cồn (thường là Metanol) và chất xúc tác Natri hay Kali Hydroxit để Triglyceride phản ứng tạo ra Este và Glycerin. Cuối cùng là giai đoạn tách và làm sạch. NHIÊN LIỆU DẦU THỰC VẬT - BIODIESEL Â Ä À Ï Ä 194GIẢNG VIÊN: Th.S VĂN THỊ BÔNG Các phản ứng hóa học: NHIÊN LIỆU DẦU THỰC VẬT - BIODIESEL Â Ä À Ï Ä 195GIẢNG VIÊN: Th.S VĂN THỊ BÔNG 8. Ưu điểm của nhiên liệu dầu thực vật – Biodiesel DTV – Biodiesel là nguồn nhiên liệu tái sinh giúp ta chủ động được về nhiên liệu không phụ thuộc vào tình hình biến động trên thế giới. DTV – Biodiesel làm giảm đáng kể thành phần khí thải gây ÔNMT và cải thiện môi trường do O2 sinh ra từ các vụ mùa. DTV – Biodiesel tốt cho sức khỏe người và hoàn toàn không chứa lưu huỳnh, chất tạo ra SO2, H2SO4 và muối Amonium. Biodiesel có đặc tính gần giống Diesel, nó thỏa mãn được các yêu cầu của nhiên liệu sử dụng trong động cơ đốt trong. NHIÊN LIỆU DẦU THỰC VẬT - BIODIESEL Â Ä À Ï Ä 196GIẢNG VIÊN: Th.S VĂN THỊ BÔNG DTV – Biodiesel có thể pha trộn với Diesel thành hỗn hợp nhiên liệu đồng nhất. Điểm chớp lửa của DTV – Biodiesel cao hơn Diesel do đó DTV – Biodiesel an toàn trong bảo quản và vận chuyển. Sử dụng DTV – Biodiesel không mất chi phí vận chuyển và thuế nhập khẩu, giảm được ngoại tệ nhập khẩu nhiên liệu, khuyến khích đầu tư và phát triển nông thôn trong nước. Các cây lấy dầu được trồng cho việc chế biến DTV – Biodiesel ở quy mô lớn, chuyên canh giá thành có thể thấp hơn Diesel. NHIÊN LIỆU DẦU THỰC VẬT - BIODIESEL Â Ä À Ï Ä 197GIẢNG VIÊN: Th.S VĂN THỊ BÔNG Việc sản xuất DTV – Biodiesel trong nước sẽ tạo nhiều việc làm giải quyết các sản phẩm đầu ra cho bà con nông dân. Đồng bằng sông Cửu Long có đất đai màu mỡ, khí hậu thuận lợi thích hợp cho các loại cây lấy dầu có chiếc suất lớn. Công nghệ chế biến DTV – Biodiesel đơn giản, chi phí đầu tư cho thiết bị thấp, có thể sản xuất mọi lúc mọi nơi. NHIÊN LIỆU DẦU THỰC VẬT - BIODIESEL Â Ä À Ï Ä 198GIẢNG VIÊN: Th.S VĂN THỊ BÔNG 9. Nhược điểm của nhiên liệu dầu thực vật – Biodiesel DTV – Biodiesel còn là một khái niệm rất mới đối với người dân Việt Nam. Việc thực hiện dự án dùng DTV – Biodiesel cho ĐCĐT cần có thời gian để phổ cập kiến thức. Mất thời gian quy hoạch đất đai trồng các loại cây lấy dầu. Năng suất các cây lấy dầu ở nước ta vẫn còn thấp. Việc sử dụng phân bón hóa học, thuốc trừ sâu trên diện tích đất lớn sẽ gây ÔNMT và ảnh hưởng đến cân bằng sinh thái. Hiện nay giá thành DTV – Biodiesel vẫn còn khá cao so với Diesel. Tuy nhiên, khi dầu mỏ ngày càng trở nên hiếm và nông nghiệp phát triển thì DTV – Biodieselsẽ có tương lai. NHIÊN LIỆU DẦU THỰC VẬT - BIODIESEL Â Ä À Ï Ä 199GIẢNG VIÊN: Th.S VĂN THỊ BÔNG 10. Đặc điểm động cơ sử dụng DTV – Biodiesel a. Loại động cơ sử dụng DTV – Biodiesel DTV và Biodiesel được sử dụng trên động cơ Diesel. Căn bản là có hai loại động cơ Diesel là: Buồng cháy phân cách và buồng cháy trực tiếp. Đối với DTV chỉ sử dụng trên buồng cháy phân cách, còn Biodiesel thì sử dụng được trên cả buồng cháy phân cách và buồng cháy gián tiếp, đây chính là ưu điểm nổi bật của Biodiesel. DTV và Biodiesel có thể pha trộn với Diesel ở bất kỳ tỷ lệ nào khi sử dụng trên động cơ Diesel. NHIÊN LIỆU DẦU THỰC VẬT - BIODIESEL Â Ä À Ï Ä 200GIẢNG VIÊN: Th.S VĂN THỊ BÔNG b. Các thông số quan trọng của động cơ khi sử dụng DTV DTV là nhiên liệu có chứa nhiều Oxy, chính vì điều này mà DTV thể cháy với dư lượng không khí bé mà mà vẫn cháy hoàn toàn. DTV không hoàn toàn bay hơi hết và đó có lẽ là nguyên nhân gây đóng cặn trên buồng cháy. Do chỉ số Cetan thấp nên thời gian cháy trễ của DTV tăng lên khoảng gấp đôi. Nếu không thay đổi góc phun sớm thì thời điểm bắt đầu bốc cháy và thời gian cháy nhanh và cháy chính lùi về phía sau. NHIÊN LIỆU DẦU THỰC VẬT - BIODIESEL Â Ä À Ï Ä 201GIẢNG VIÊN: Th.S VĂN THỊ BÔNG Đối với DTV thì khi đã bốc cháy thì tốc độ cháy nhanh hơn so với Diesel, điều này làm cho quá trình cháy kết thúc cùng một lúc như dùng Diesel. Nếu tăng góc phun sớm lên vài độ thì đồ thị P – V của chúng là như nhau. Cũng do chỉ số Cetan thấp mà độ tăng áp suất theo góc quay trục khuỷu ΔP/Δϕ có giá trị cao hơn, PZmax cao hơn. Thời gian kéo dài đỉnh ngọn lửa ngắn hơn làm cho đỉnh đường cong P – V nhọn hơn. Có thể tăng chỉ số Cetan cho DTV bằng cách: Dùng thêm chất phụ gia “Procetan”, pha loãng DTV bằng Diesel, Este hóa DTV thành Biodiesel. NHIÊN LIỆU DẦU THỰC VẬT - BIODIESEL Â Ä À Ï Ä 202GIẢNG VIÊN: Th.S VĂN THỊ BÔNG Độ nhớt của DTV lớn hơn Diesel khoảng 6 – 17 lần, độ nhớt lớn làm khả năng thông qua của DTV trong bộ lọc kém, chất lượng phun nhiên liệu và hòa trộn nhiên liệu tồi ảnh hưởng đến tính kinh tế và hiệu quả động cơ. Để giảm độ nhớt DTV có các biện pháp sau: Sấy nóng nhiên liệu, pha loãng với Diesel, Este hóa. ge và gi thực tế lớn hơn khoảng 13,4% (đối với dầu hạt cải). Trong đó khoảng 3,5% là do động cơ Diesel vốn không phải thiết kế và chế tạo để dùng dầu thực vật và 9,8% là do nhiệt trị nhỏ hơn. NHIÊN LIỆU DẦU THỰC VẬT - BIODIESEL Â Ä À Ï Ä 203GIẢNG VIÊN: Th.S VĂN THỊ BÔNG c. Các thông số quan trọng của động cơ khi sử dụng Biodiesel Biodiesel là chứa nhiều Oxy do đó có thể cháy với dư lượng không khí nhỏ mà vẫn đảm bảo cháy hoàn toàn. Chỉ số Cetan của Biodiesel hơn Diesel một chút, do đó thời gian cháy trễ có lớn hơn. tốc độ cháy của Biodiesel nhanh hơn Diesel, do đó khi sử dụng Biodiesel thì thay đổi góc phun sớm 1 – 20 hoặc có thể không thay đổi góc phun sớm. Độ nhớt của Biodiesel gần bằng Diesel, để tăng hiệu quả kinh tế và hiệu suất động cơ ta có thể sấy nóng nhiên liệu. Suất tiêu nhiên liệu của Biodiesel lớn hơn Diesel chủ yếu do nhiệt trị của Biodiesel nhỏ hơn Diesel. NHIÊN LIỆU DẦU THỰC VẬT - BIODIESEL Â Ä À Ï Ä 204GIẢNG VIÊN: Th.S VĂN THỊ BÔNG 1. Biogas Biogas được sản xuất từ quá trình phân hủy các chất hữu cơ trong điều kiện hiếm khí. Biogas gồm khoảng 60% CH4, gần 40% CO2 và dưới 1% H2S, N, CO, O . . . Các loại chất thải có thể làm nguồn cung cấp cho quá trình sản xuất Biogas: Chất thải của con người. Chất thải của động vật, gia súc, gia cầm. Rác thải sinh hoạt, nông nghiệp, công nghiệp. KHÍ SINH HỌC BIOGASÏ 205GIẢNG VIÊN: Th.S VĂN THỊ BÔNG 2. Ưu điểm của Biogas Biogas là nhiên liệu tái sinh, sử dụng Biogas làm nhiên liệu cho ĐCĐT sẽ chủ động được về nguồn nhiên liệu, không phụ thuộc vào tình hình biến động nhiên liệu trên thế giới. Giảm đáng kể thành phần ô nhiễm từ khí thải động cơ, giảm hiện tượng hiệu ứng nhà kính, cải thiện môi trường. Sử dụng khí Biogas không cần tốn chi phí vận chuyển và thuế nhập khẩu, khuyến khích đầu tư phát triển trong nước. Công nghệ chế biến Biogas đơn giản, chi phí đầu tư cho thiết bị thấp, có thể sản xuất ở nhiều nơi. KHÍ SINH HỌC BIOGASÏ 206GIẢNG VIÊN: Th.S VĂN THỊ BÔNG 3. Nhược điểm của Biogas Biogas còn là một khái niệm rất mới ở Việt Nam. Việc sử dụng Biogas cho ĐCĐT cần có thời gian nghiên cứu sử dụng và phổ cập kiến thức cho người dân. Cần tiến hành khử hơi nước, khử thành phần H2S trước khi đưa Biogas vào buồng cháy để tăng tuổi thọ cho động cơ. Hóa lỏng Biogas để lưu trữ, vận chuyển và bảo quản. Khi sử dụng Biogas phải tiến hành cải tạo lại động cơ phù hợp với các đặc tính của nhiên liệu Biogas. Khởi động động cơ bằng Biogas sẽ khó khi nhiệt độ môi trường thấp. KHÍ SINH HỌC BIOGASÏ 207GIẢNG VIÊN: Th.S VĂN THỊ BÔNG 4. Đặc điểm động cơ sử dụng Biogas Biogas thường sử dụng trên động cơ xăng, có thể sử dụng độc lập hay song song với nhiên liệu xăng. Thông thường hiện nay các động cơ sử dụng HTNL song song. Việc thiết kế cải tạo động cơ xăng cho phù hợp với Biogas chủ yếu là thiết kế cải tạo hệ thống nhiên liệu. Hệ thống nghiện liệu Biogas có thiết bị sau: Bộ lọc thô khí Biogas sau khi lấy từ hầm khí, máy nén khí, bình chứa Biogas, bộ sấy khan Biogas, bộ trộn khí, van khoá điều khiển đường nhiên liệu Biogas, bộ lọc tinh Biogas trước khi vào

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnguyen_lieu_dau_mo_va_chat_long_chuyen_dung_9242.pdf
Tài liệu liên quan