CHẾ TẠO SỨ NHA KHOA
• Trường thạch được khai thác từ mỏ, nghiền nhỏ,
• Loại bỏ sắt và mica (thường có trong trường thạch
không tinh khiết): chỉ chọn sử dụng những phần
trường thạch có màu sáng,
• Nghiền thành bột mịn, loại bỏ những hạt lớn hoặc quá
nhỏ,
• Rung trên một mặt nghiêng có rãnh từ tính để loại bỏ
một lần nữa sắt còn lại.www.hoangtuhung.com
CHẾ TẠO SỨ NHA KHOA
•Nung bột mịn trường thạch đến ~1200º C,
Hỗn hợp leucite và thủy tinh
•Làm lạnh nhanh trong nước để khối sứ bị rã thành bột
•Thêm các chất màu:
• titanium oxide: vàng nâu;
• manganese oxide: xanh nhạt pha đỏ;
• oxid sắt: nâu;
• cerium tạo tính phát huỳnh quang (trước đây dùng uranium
oxide,
• oxide thiếc, titanium, zirconium được dùng để làm
các chất che màu
CHẾ TẠO SỨ NHA KHOA
Sản phẩm của quá trình là bột sứ trường thạch nha
khoa (feldspathic dental porcelain) có hai pha:
• Pha thủy tinh với các tính chất đặc trưng: dòn,
trong, nứt vỡ không theo hướng nhất định
• Pha tinh thể leucite (KAlSi2O6):
– chiếm 10 - 20%
– có hệ số dãn nở nhiệt cao (>20 x 10¯6 /° C).
Khi chế tác phục hình, bột sứ được “đắp” lên sườn kim
loại hoặc sườn sứ, sau đó thiêu kết trong lò nun
55 trang |
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 652 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Những điều dễ gây nhầm lẫn về sứ nha khoa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SINH HOẠT KHOA HỌC
HỘI RHM TP. HCM
NHỮNG ĐIỀU DỄ GÂY NHẦM LẪN
VỀ
SỨ NHA KHOA
TP. Hồ Chí Minh, 13 Tháng Hai, 2011
CÂU HỎI và VẤN ĐỀ (1)
- Porcelain và Sứ có phải là một không?
Nếu không,
- Porcelain là gì?
- Sứ nha khoa gồm mấy loại, khác nhau thế
nào?
- Tại sao từ một khối thủy tinh lại thành răng sứ?
- Có gì khác nhau giữa các loại sườn sứ?
- Cũng là sứ, tại sao zirconia và alumina lại cứng chắc
thế?
- Zirconia đã là vật liệu lý tưởng chưa???
CÂU HỎI và VẤN ĐỀ (2)
- Phục hình (mão, cầu) toàn sứ có thẩm mỹ hơn phục
hình sứ-kim loại không?,
Nếu không,
- Giống nhau và khác nhau giữa hai loại phục hình
ỨNG DỤNG LÂM SÀNG DỰA TRÊN BẰNG CHỨNG
- Phục hình sứ kim-loại có còn là “chuẩn vàng”
không???
- Chọn hợp kim nào?
- Chọn toàn sứ nào?
- Gắn phục hình toàn sứ bằng gì???
www.hoangtuhung.com
SỨ NHA KHOA
TÌM HIỂU VẬT LIỆU & CÔNG NGHỆ
NGND. GS. BS. Hoàng Tử Hùng
tuhung.hoang@gmail.com
www.hoangtuhung.com
www.hoangtuhung.com
LỊCH SỬ GỐM SỨ
Gốm là một trong những vật liệu được con người sử
dụng sớm nhất, từ thời kỳ đồ đá, cách nay trên 10.000
năm*, ngày nay, vẫn phổ biến và tiếp tục phát triển.
*sự xuất hiện của đồ gốm được c i là một ốc đánh dấu thời đại đá
mới.
Đĩa sứ Trung hoa
Thế kỷ 17
Ngói thời Lê
Thế kỷ 11 (Hoàng thành
Thăng long)
Gạch ống nước,
lát đường (Hoàng thành
Thăng long)
“porcelain” = “gốm sứ”
Sét trắng
(Kaolin)
Trường thạch
(feldspar)
Thạch anh
(quartz) SiO2
Sứ (Porcelain) nha khoa
Gốm Sứ mỹ nghệ, gia dụng
Sành, gốm vệ sinh
Gốm đất nung
Sơ đồ thành phần cơ bản của gốm sứ
THUẬT NGỮ “porcelain” = “gốm sứ”
Trong tiếng Việt,
– Các sản phẩm gốm sứ dân dụng và mỹ thuật
thông dụng được gọi chung là “gốm sứ”,
– Trong thuật ngữ kỹ thuật, chủ yếu sử dụng
từ “gốm”,
– Trong nha khoa, chủ yếu sử dụng từ “sứ”.
www.hoangtuhung.com
THUẬT NGỮ
• Porcelain: là các loại gốm sứ làm từ nguyên liệu
thô: đá trường thạch (feldspar), thạch anh (quartz),
sét trắng (kaolin), được nung đến 1.200 – 1.400°C.
- Tùy theo thành phần và độ tinh khiết của nguyên
liệu, người ta có thể thu được: sành, sứ, sứ cao
cấp, trong đó có sứ nha khoa dạng bột
Các sản phẩm của porcelain đa dạng: vật liệu
dùng trong xây dựng, đồ dùng gia đình, đồ trang
trí
www.hoangtuhung.com
PHÂN LOẠI GỐM SỨ
Phân loại theo nhóm sản phẩm: có 3 loại chính
1-Gốm xây dựng: gạch, ngói, sứ vệ sinh
Ngói, Gạch ống nước, lát đường thời Lê
(Hoàng thành Thăng long)
PHÂN LOẠI GỐM SỨ
2- Gốm gia dụng và
Chế tác sản phẩm bằng bàn xoay
Venus of Dolnie Vestonice 29,000 BC – 25,000 BC
Discovered 1925 in Moravia
Present location Moravské zemské muzeum,
Brno, Czech Republic
Etruscan,540–530 BC
Gốm mỹ nghệ
PHÂN LOẠI GỐM SỨ
3- Gốm kỹ thuật, gồm:
a- gốm thủy tinh
b- gốm oxid
c- gốm không chứa oxi
d- gốm phức hợp (composite) [b + c]
Bột Zirconia Bột Alumina
Cấu trúc phân tử
Oxid nhôm
www.hoangtuhung.com
CERAMICS
Ceramic khác
Chú ý: tất cả porcelain (gốm sứ, men sứ) và glass-ceramic (sứ
thủy tinh) là ceramic (gốm sứ), nhưng còn nhiều sản phẩm khác
cũng là “ceramic”
Glass-ceramic
(Sứ thủy tinh)
Porcelain
(Gốm sứ, men sứ)
www.hoangtuhung.com
LỊCH SỬ SỨ NHA KHOA
• Trong nha khoa*
1774, A. Duchâteau (người Pháp) đã thực hiện hàm
giả có răng sứ, công bố tại Viện hàn lâm phẫu thuật
năm 1776,
1788, N. D. de Chémant công bố luận văn “A
Dissertation on Artificial Teeth” mô tả việc thực hiện
răng porcelain từ bột dẻo khoáng chất (mineral paste).
1884, M. L. Logan (người Mỹ) được cấp bằng sáng
chế mão toàn sứ.
*W. Hoffmann-Axthelm: History of Dentistry, Quintessence,1981
www.hoangtuhung.com
ĐỊNH NGHĨA
Sứ nha khoa là một sản phẩm dùng trong nha khoa
phục hồi, có bản chất là vật liệu vô cơ không kim loại,
trải qua nung ở nhiệt độ cao để đạt được đặc tính
mong muốn (J.M. Powers, R.L. Sakaguchi: Craig’s
Restorative Dental Materials, 2006)
www.hoangtuhung.com
Sứ oxid
Sứ thủy tinh
Glass-ceramic
Dental Porcelain
BA LOẠI SỨ NHA KHOA
Cả ba loại sứ nha khoa nêu trên đều đang có tại Việt nam
THẾ GIỚI SỨ NHA KHOA
Hiện có ở Việt nam
- Làm lớp phủ phục hình sứ-kim loại
- Làm lớp phủ thẩm mỹ cho toàn sứ
- Làm mặt dán sứ
PORCELAIN:
Bột sứ đắp-Thiêu kết
(tỷ lệ pha tinh thể <30%)
Đặc điểm: Thẩm mỹ, nhưng dòn, độ bền thấp, lỗ rỗ
Cấu trúc nhiều pha, pha tinh thể không được kiểm soát về cấu trúc
THẾ GIỚI SỨ NHA KHOA
Hiện có ở Việt nam
SỨ THỦY TINH
(Tỷ lệ pha tinh thể >50-90%)
- Viên sứ ép sườn mão (Li2Si2O5)
- Viên sứ ép mặt ngoài “press-on” (Ca5(PO4)3F)
- Khối sứ CAD/CAM (Li2Si2O5)
Đặc điểm: Thẩm mỹ khá, độ bền khá, ít lỗ rỗ
Cấu tạo nhiều pha, pha tinh thể được kiểm soát về mức độ
và sự phân bố
THẾ GIỚI SỨ NHA KHOA
Hiện có ở Việt nam
SỨ OXID
(Pha tinh thể >95%)
- Khối sứ CAD/CAM zirconia (ZrO2)
- Khối tiền thiêu kết zirconia (ZrO2)
- Khối tiền thiêu kết alumina (Al2O3)
Đặc điểm: Kém thẩm mỹ, nhưng độ bền cao, không lỗ rỗ
Cấu trúc đơn pha, không có pha thủy tinh
THẾ GIỚI SỨ NHA KHOA
Hiện có ở Việt nam
PORCELAIN:
Bột Sứ đắp-Thiêu kết
(tỷ lệ pha tinh thể <30%)
SỨ THỦY TINH
(Tỷ lệ pha tinh thể >50%)
- Phục hình sứ-kim loại
- Làm lớp phủ thẩm mỹ cho toàn sứ
- Làm mặt dán sứ
Viên sứ ép sườn mão (Li2Si2O5)
Viên sứ ép mặt ngoài Press-on (Ca5(PO4)3F)
Khối sứ CAD/CAM (Li2Si2O5)
SỨ OXID
(Pha tinh thể >95%)
Khối sứ CAD/CAM zirconia (ZrO2)
Khối tiền thiêu kết zirconia (ZrO2)
Khối tiền thiêu kết alumina (Al2O3)
Độ bền và đặc điểm quang học của sứ phụ thuộc
tỷ lệ và bản chất của pha tinh thể, nói chung:
Pha tinh thể nhiều: độ bền tăng, độ trong giảm
Pha tinh thể ít: độ trong tăng, độ bền giảm
Không phải sứ nha khoa nào cũng trong
PORCELAIN:
Bột sứ đắp-Thiêu kết
(tỷ lệ pha tinh thể <30%)
Đặc điểm: Thẩm mỹ, nhưng dòn, độ bền thấp, lỗ rỗ
Cấu trúc nhiều pha, pha tinh thể không được kiểm soát về cấu trúc
www.hoangtuhung.com
QUI TRÌNH CHẾ TẠO
BỘT SỨ NHA KHOA
Trường thạch (feldspar): là một loại đá tự nhiên có cấu
trúc tinh thể, đục, màu từ xám đến hồng.
• là một silicate nhôm kali (potassium aluminum silicate
- K2O•Al2O3•6SiO2). Thành phần hoá học của trường thạch thường gồm:
– Silica (SiO2): 64%;
– Alumina (Al2O3): 18%;
– Soda (Na2O), Potash (K2O): 8-10%.
• Nóng chảy ở 1150º C, tạo thành leucite (KAlSi2O6)(pha tinh thể) và thủy tinh nóng chảy.
www.hoangtuhung.com
CHẾ TẠO SỨ NHA KHOA
• Trường thạch được khai thác từ mỏ, nghiền nhỏ,
• Loại bỏ sắt và mica (thường có trong trường thạch
không tinh khiết): chỉ chọn sử dụng những phần
trường thạch có màu sáng,
• Nghiền thành bột mịn, loại bỏ những hạt lớn hoặc quá
nhỏ,
• Rung trên một mặt nghiêng có rãnh từ tính để loại bỏ
một lần nữa sắt còn lại.
www.hoangtuhung.com
CHẾ TẠO SỨ NHA KHOA
•Nung bột mịn trường thạch đến ~1200º C,
Hỗn hợp leucite và thủy tinh
•Làm lạnh nhanh trong nước để khối sứ bị rã thành bột
•Thêm các chất màu:
• titanium oxide: vàng nâu;
• manganese oxide: xanh nhạt pha đỏ;
• oxid sắt: nâu;
• cerium tạo tính phát huỳnh quang (trước đây dùng uranium
oxide,
• oxide thiếc, titanium, zirconium được dùng để làm
các chất che màu.
www.hoangtuhung.com
CHẾ TẠO SỨ NHA KHOA
Sản phẩm của quá trình là bột sứ trường thạch nha
khoa (feldspathic dental porcelain) có hai pha:
• Pha thủy tinh với các tính chất đặc trưng: dòn,
trong, nứt vỡ không theo hướng nhất định
• Pha tinh thể leucite (KAlSi2O6):
– chiếm 10 - 20%
– có hệ số dãn nở nhiệt cao (>20 x 10¯ 6 /° C).
Khi chế tác phục hình, bột sứ được “đắp” lên sườn kim
loại hoặc sườn sứ, sau đó thiêu kết trong lò nung
Vì sao răng sứ lại trong?
Răng sứ “đắp” (thực chất là porcelain), có hai pha:
Pha thủy tinh
Pha tinh thể
Pha tinh thể trong porcelain không cao (~25%), phụ
thuộc vào thành phần nguyên liệu
Porcelain là loại sứ duy nhất được sử dụng trong
nha khoa cho đến những năm 80
SỨ THỦY TINH
(Tỷ lệ pha tinh thể >50-90%)
- Viên sứ ép sườn mão (Li2Si2O5)
- Viên sứ ép mặt ngoài “press-on” (Ca5(PO4)3F)
- Khối sứ CAD/CAM (Li2Si2O5)
Đặc điểm: Thẩm mỹ khá, độ bền khá, ít lỗ rỗ
Cấu tạo nhiều pha, pha tinh thể được kiểm soát về mức độ
và sự phân bố
www.hoangtuhung.com
SỨ THỦY TINH
• Sứ thủy tinh (glass-ceramic) là một chất rắn nhiềupha, gồm:
- Pha thủy tinh (glass) là pha bao bọc, vô định hình, và
- Một hoặc nhiều pha tinh thể (crystalline)
được tạo thành bởi sự tạo nhân tinh thể và lớn lên củacác tinh thể trong thủy tinh. Quá trình tinh thể hóađược kiểm soát.
Qui trình sản xuất Sứ thủy tinh có hai giai đoạn:
– Tạo pha thủy tinh (1)
– Tinh thể hóa có kiểm soát (2)
Sứ thủy tinh được gọi tên theo tên pha tinh thể
CÔNG NGHỆ VẬT LIỆU SỨ THỦY TINH
Chế tạo sứ thủy tinh
1- Tạo pha thủy tinh
Nguyên liệu thủy tinh thông thường:
12-18% Na2O, 8-15% CaO, 60-70% SiO2
Các hệ nguyên liệu: [Li2O x Al2O3 x nSiO2 ]; [MgO x
Al2O3 x nSiO2 ]; [ZnO x Al2O3 x nSiO2] tạo thành các hệ
thống sứ thủy tinh kỹ thuật tương ứng: LAS, MAS, ZAS).
•Nấu chảy ở 1400-1500°C pha lỏng đồng nhất
•Hạ nhiệt độ để có pha thủy tinh
Thủy tinh chảy mềm ở 1000-1200°C
Processing
Nấu chảy
nguyên liệu thủy tinh
(Melting)
Thời gian
N
h
i
ệ
t
đ
ộ
IPS e.max CAD
Làm lạnh
(cooling)
Quá trình tạo pha thủy ti h
Khối thủy tinh
CÔNG NGHỆ VẬT LIỆU SỨ THỦY TINH
Chế tạo sứ thủy tinh (tiếp)
2- Tinh thể hóa có kiểm soát (controlled crystallization)
Xử lý nhiệt lần 2 (reheat treatment) để
– tạo mầm tinh thể*, và
– phát triển mầm tạo pha tinh thể**.
Pha thủy tinh chuyển một phần thành pha kết tinh
(chiếm ≥30 Nếu số mầm đủ lớn và tinh thể đủ nhỏ
(~1µm), có thể đạt 90% thể tích).
Trong sứ thủy tinh, các tinh thể liên kết với nhau có qui
luật tạo thành pha tinh thể đồng nhất, có cấu trúc trên
nền pha thủy tinh đóng vai trò kết dính. Khác “sứ đắp”,
sứ thủy tinh hầu như không lỗ rỗ do không trải qua
nung trong xử lý nhiệt
CÔNG NGHỆ VẬT LIỆU SỨ THỦY TINH
*Tạo mầm tinh thể: dùng chất xúc tiến (accelerator)
tạo mầm: Pt, SnO2 hoặc các muối kim loại nhạy
sáng: Au, Ag, Cu(vừa xúc tiến vừa tạo màu).
Chất xúc tiến có cấu trúc gắn với tinh thể hình thành
trong thủy tinh kết tinh có trật tự
**Phát triển mầm tạo pha tinh thể:
Nhiệt độ được kiểm soát để tốc độ tạo mầm và lớn
lên của mầm phải như nhau theo các phương
Produktname | Thema3 35
•Hòa tan loại tinh
thể LS và lớn lên
của tinh thể
thứ hai (LS2)
770°-:- 820 °C
Quá trình xử lý nhiệt lần hai
(tạo mầm và phát triển mầm, tạo pha tinh thể)
N
h
i
ệ
t
đ
ộ
Thời gian
Kích thước tinh thể
phụ thuộc nhiệt độ
IPS e.max CAD
840°-:- 850°C
IPS e.max CAD
•Đồng thời tạo
nhân kết tinh
của hai loại
tinh thể
•Sự lớn lên
của loại tinh
thể thứ nhất
(LS)
Trạng thái tiền tinh thể hóa
(precrystallized state)
Khoảng 40% tinh thể lithium nửa bền
(lithium metasilicate crystals) rải rác
trong khuôn thủy tinh
Hình ảnh khi tinh thể được xoi mòn
(etching of crystals)
Trạng thái tinh thể hóa
(crystallized state)
Khoảng 70 % tinh thể lithium disilicate
hạt mịn trong khuôn thủy tinh
Hình ảnh khi xoi mòn pha thủy tinh
(etching the glass matrix)
Cấu trúc vi thể (Microstructure)
sứ thủy tinh lithium disilicate
IPS e.max CAD
CÔNG NGHỆ VẬT LIỆU SỨ
Như vậy:
Thủy tinh (soft glass) có thể chuyển dạng từ “mềm” sang
cứng (sứ thủy tinh: tough glass-ceramic) nhờ lựa chọn
và kiểm sóat quá trình tinh thể hóa thủy tinh.
Pha glass dễ tạo dạng (shaping) - td. bằng cách đúc -
mà không bị biến dạng
Có thể điều chỉnh: · tỷ lệ giữa hai pha,
· bản chất hóa học pha tinh thể
để sứ thủy tinh đạt đặc điểm mong muốn
SỨ OXID
(Pha tinh thể >95%)
- Zirconia (ZrO2)
- Alumina (Al2O3)
Đặc điểm: Kém thẩm mỹ, độ bền cao, không lỗ rỗ
Cấu trúc đơn pha, không có pha thủy tinh
www.hoangtuhung.com
THUẬT NGỮ “gốm/sứ kỹ thuật”
Gốm/sứ kỹ thuật (gốm/sứ tiên tiến)
technical/engineering/advanced ceramics là các
loại gốm được phát triển gần đây nhằm đáp ứng
những đòi hỏi của công nghệ hiện đại
Gồm hai nhóm lớn:
– Gốm oxid: zirconium oxide (zirconia: ZrO2), aluminum oxide (alumina: Al2O3), titania (TiO2)
– Gốm không chứa oxi: tungsten carbide (WC),
silicon carbide (SiC), boron carbide (B4C)
SỨ OXID
Sứ oxid: trong phục hình toàn sứ được phát triển
trong khoảng 15 năm trở lại đây, là các sứ một
pha (monophase) đa tinh thể:
– Zirconia (zirconium oxide: ZrO2)
– Alumina (aluminum oxide: Al2O3)
Trong trạng thái thiêu kết hoàn toàn (completely sintered
state) là vật liệu rất bền chắc, cứng rắn, không lỗ rỗ,
không có thủy tinh, đáp ứng được đòi hỏi để làm
sườn phục hình (mão/chụp, cầu, cùi cho implant)
thay thế kim loại, nhưng khó gia công.
SỨ OXID
Quá trình gia công bằng “CAM” trong trạng thái tiền
thiêu kết (presintered) khi vật liệu còn tương đối
“mềm” (tức “sứ có thể gia công bằng máy”:
machinable ceramics; sứ “non”: “green” ceramic;
trạng thái trắng: white state) được phát triển.
Sau khi được tạo hình, sứ được tiếp tục thiêu kết
hoàn toàn. Quá trình này điễn ra sự co thể tích.
- Từ 15 – 18% đối với alumina
- ~25% đối với zirconia
CÔNG NGHỆ VẬT LIỆU SỨ Alumina
Bột aluminum oxid tinh khiết được nung đến 1357°C
để đạt trang thái alumina xốp (bisque alumina).
Alumina trong trạng thái này được tạo hình bằng
máy (CAM) sau đó, được nung đến 1700°C để đạt
trạng thái thiêu kết sau cùng, là một sứ oxid đa
tinh thể, tinh khiết (99,5%), đồng nhất (co thể tích
giữa hai trạng thái: 15 – 18%)
ALUMINA
CÔNG NGHỆ VẬT LIỆU SỨ Zirconia
ZrO2 Là một sứ oxid có cấu trúc hạt mịn (fine-grain) đa
tinh thể (polycrystalline).
– Trong tự nhiên, tồn tại dưới dạng pha đơn xiên
(monoclinic), ổn định ở nhiệt độ thường đến 1170°C,
– ≥ 1170°C , chuyển dạng thành pha tứ giác (tetragonal),
– Đến 2370°C , ở dạng khối vuông (cubic).
– Khi nhiệt độ hạ xuống, sự chuyển dạng diễn ra ngược lại
với sự khác biệt nhỏ về mức nhiệt độ
– Trong quá trình chuyển dạng, ZrO2 tăng thể tích 3-5%.
ứng dụng để phát triển vật liệu với đặc tính được lựa
chọn có kiểm soát.
CÔNG NGHỆ VẬT LIỆU SỨ Zirconia
ZrO2 tổng hợp có chứa các yếu tố ổn định
(stabilizers,“doping”): Y2O3, CaO, MgO, CeO2, Sc2O3
TZP ổn định từng phần với 3 mol-% Y2O3 được sử dụng
trong nha khoa: mỗi tinh thể trong cấu trúc đều duy trì
trạng thái nửa bền (metastable) trong pha tetragonal ở
nhiệt độ thường.
Lực gây biến dạng vi cấu trúc được bù trừ bằng sự chuyển
dạng tinh thể tetragonal thành monoclinic sự lan rộng
vết nứt được ngăn chặn
Giảm đặc tính dòn cố hữu của sứ, xuất hiện tính “giả chịu
uốn” (“pseudo-ductile”)
Kỹ thuật chế tác Pha tinh thể Độ bền uốn (MPa)
Machined
Slip-cast
(Không có ở Viet nam)
Heat-pressed
Sintered
Sintered ceramic-metal
Zirconia (ZrO2)
Alumina (Al2O3)
Feldspar (KAlSi3O8)
Leucite (KAlSi2O6)
Alumina (Al2O3)
Spinel (MgAl2O4)
Zirconia (ZrO2)
Leucite (KAlSi2O6)
Lithium disilicate (Li2Si2O5)
Lithium phosphate (Li3PO4)
Leucite (KAlSi2O6)
Alumina (Al2O3)
Fluorapatite (Ca5(PO4)3F)
Leucite (KAlSi2O6)
900
650
105
135
446
378
604
121
350
164
104
139
80
70
ZIRCONIA ĐÃ LÀ VẬT LIỆU
LÀM SƯỜN LÝ TƯỞNG CHƯA?
SỰ KIỆN:
Các hệ thống toàn sứ không như nhau về:
Tính thẩm mỹ
Độ bền theo thời gian
“Chưa có hệ thống toàn sứ nào có thể so sánh với
sứ-kim loại về thời gian tồn tại”*
*T. E. Donovan, JADA, 139, 2008
SỰ KIỆN
Có TRÊN 3000 bài báo về thoái hóa (degradation), lão
hóa (ageing), mỏi (fatigue) của zirconia (tính đến
13/2/2011)
“Sự thoái hóa của zirconia diễn ra trong điều kiện in
vitro cho thấy đặc tính cơ học của zirconia giảm
cùng với thoái hóa thủy nhiệt. Độ cứng và modul
đàn hồi giảm 30%”*...
*Cattani Lorente, M., et al.: Low temperature degradation of a
Y-TZP dental ceramic, Acta Biomaterialia, V 7, Issue 2, Feb.
2011 (858-865)
VẤN ĐỀ
“Việc sử dụng sườn zirconia cho cầu nhiều đơn vị
và cho phục hình trên implant còn đang được
đánh giá và cần được theo dõi lâm sàng dài hạn
để cung cấp bằng chứng khoa học cho việc đưa
ra một chỉ dẫn chắc chắn”*.
*Zarone, F., Russo, S., Sorrentino, R.: From porcelain-
fused-to-metal to zirconia: clinical and experimental
considerations, Dental Materials, V27, issue 1, jan. 2011
(83-96)
Hình ảnh hiển vi điện tử quét của hai
sườn phục hình bằng zirconia:
A: Everest (Metoxit&Kavo), độ dài nhịp cầu: 14,9mm;
Gãy sau 36 tháng.
B: Cercon (DeguDent&Dentsply), độ dài nhịp cầu: 12,8mm,
Gãy sau 40 tháng
Ng
uồ
n
:
T
.
E
.
D
o
n
o
va
n
,
JAD
A
,
139
,
2008
Ng
uồ
n
:
T
.
E
.
D
o
n
o
va
n
,
JAD
A
,
139
,
2008
Hình ảnh hiển vi điện tử quét của 5 loại nứt vỡ lớp sứ phủ
trên sườn sứ: A: vỡ vụn; B: tróc mảng; C: Vỡ lớn; D: bong
lớp phủ; E: nứt
T
ru
ng
bình
s
ố
lớp
ph
ủ
b
ị
n
ứ
t
vỡ
th
eo
th
ờigia
n
Thời gian
CÂU HỎI và VẤN ĐỀ
- Phục hình (mão, cầu) toàn sứ có thẩm mỹ hơn phục hình sứ-
kim loại không?,
Nếu không,
- Giống nhau và khác nhau giữa hai loại phục hình
ỨNG DỤNG LÂM SÀNG DỰA TRÊN BẰNG CHỨNG
- Phục hình sứ kim-loại có còn là “chuẩn vàng” không???
- Chọn hợp kim nào?
- Chọn toàn sứ nào?
- Gắn phục hình toàn sứ bằng gì???
Xin được trình bày trong một bài khác
CẢM ƠN QUÍ VỊ VÀ CÁC BẠN
ĐÃ THEO DÕI
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_giang_nhung_dieu_de_gay_nham_lan_ve_su_nha_kho.pdf