Bài giảng Những vấn đề chung về kế toán quản trị

Từ việc phân tích vai trò của KTQT, có thể nhận thấy nội dung cơ bản của KTQT bao gồm:

-Dự toán ngân sách: là công cụ định lượng được sử dụng để giúp nhà quản trị trong việc hoạch định và kiểm soát.

-Kế toán theo các trung tâm trách nhiệm là một công cụ để có thể đánh giá và kiểm soát trong các công ty phân quyền thông qua việc xác định các trung tâm trách nhiệm và nhiệm vụ báo cáo của chúng

 

 

ppt19 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2641 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Những vấn đề chung về kế toán quản trị, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
* * Chương 1: Những vấn đề chung về kế toán quản trị Mục đích: Giải thích được sự cần thiết về thông tin kế toán quản trị đối với các nhà quản trị DN Biết được nguồn gốc hình thành kế toán quản trị Nắm được vai trò của KTQT trong 1 DN Nhận thức sự khác biệt giữa KTQT và KTTC Nhận thức được đạo đức nghề nghiệp của Kế toán viên quản trị * * I. Định nghĩa về kế toán quản trị KTQT là chuyên ngành kế toán phục vụ chức năng quản lý của các nhà quản trị DN. Theo Luật kế toán Việt Nam, KTQT được định nghĩa là “việc thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính theo yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính trong nội bộ đơn vị kế toán” * * Định nghĩa về kế toán quản trị ( tt) Theo Hiệp hội kế toán viên quản trị Hoa kỳ: “ KTQT là quá trình nhận diện, đo lường, tổng hợp, phân tích, soạn thảo,diễn giải và truyền đạt thông tin cho nhà quản trị sử dụng để lập kế hoạch, đánh giá và kiểm soát trong nội bộ đơn vị” * * II.Chức năng của nhà quản trị * * Chức năng của nhà quản trị Quản trị kinh doanh là sự tác động liên tục có tổ chức, có chủ đích của các nhà quản trị lên tập thể những người lao động trong DN, sử dụng một cách tốt nhất mọi tiềm năng và cơ hội nhằm đạt đạt được mục tiêu của DN theo đúng luật định và thông lệ của xã hội. * * Chức năng của nhà quản trị(tt) Sự tác động liên tục có tổ chức, có chủ đích của chủ thể quản trị chính là việc thực hiện các chức năng của quản trị nhằm phối hợp các mục tiêu và các động lực hoạt động của mọi người lao động trong DN với mục tiêu chung của DN. Các chức năng quản trị bao gồm: Hoạch định Tổ chức – điều hành Kiểm soát Ra quyết định * * Chức năng Hoạch định Mọi hoạt động của DN đều được tiến hành theo các chương trình định trước trong các kế hoạch dài hạn, ngắn hạn và kế hoạch tác nghiệp để đạt được mục tiêu đề ra. * * Sự cần thiết phaỉ lập kế hoạch Là cơ sở định hướng cũng như chỉ đạo mọi hoạt động kinh doanh, cho phép phối hợp một cách hệ thống các chương trình hoạt động của các bộ phận liên quan Là cơ sở kiểm soát các hoạt động kinh doanh, xử lý và hiệu chỉnh kịp thời các sai biệt giữa thực hiện và kế hoạch. Là cơ sở để đánh giá kết quả hoạt động của các bộ phận trong DN * * Chức năng tổ chức- điều hành Tổ chức là quá trình xây dựng và phát triển một cơ cấu nguồn lực hợp lý, đồng thời tạo ra những điều kiện hoạt động cần thiết đảm bảo cho bộ máy quản lý vận hành với 1 quy chế làm việc có hiệu quả; thích nghi được với mọi biến động của môi trường cạnh tranh bên ngoài. Điều hành là quá trình tác động lên các con người trong doanh nghiệp một cách có chủ đích để họ tự nguyện và nhiệt tình phấn đấu đạt được mục tiêu đề ra của DN * * Chức năng kiểm soát Kiểm soát là chức năng đảm bảo cho mọi hoạt động trong tổ chức đi đúng quỹ đạo nhằm đạt đến mục tiêu đề ra. Các nhà quản trị sẽ so sánh kết quả thực hiện với kế hoạch để kịp thời phát hiện các sai sót nhằm điều chỉnh kịp thời giúp các thành viên trong tổ chức hoàn thành nhiệm vụ. Trong quá trình thực hiện chức năng kiểm soát, nhà quản trị luôn tiếp xúc và ghi nhận thông tin phản hồi từ thực tiễn và kịp thời chuyển hóa chúng thành thông tin kế hoạch * * Chức năng ra quyết định Ra quyết định là việc lựa chọn phương án kinh doanh thích hợp nhất. Có thể nói sản phẩm cơ bản của hoạt động quản trị là vấn đề ra quyết định. Ra quyết định là khâu mấu chốt trong quá trình quản trị, bởi lẽ từ việc điều hành SXKD hàng ngày cho đến các vấn đề mang tính chiến lược đều được tiến hành dựa trên những quyết định thích hợp. Chức năng này không thực hiện độc lập mà được thực hiện đồng thời với các chức năng trên của quản trị. * * III. Vai trò của kế toán quản trị Cung cấp thông tin phục vụ chức năng hoạch định : Thông tin do KTQT cung cấp quan trọng và cần thiết trong việc truyền đạt và hướng dẫn nhà quản trị xây dựng kế hoạch ngắn hạn và dài hạn. Cung cấp thông tin phục vụ chức năng tổ chức điều hành hoạt động: Những thông tin này nhằm phản ánh hiệu quả và chất lượng của các công việc đã và đang thực hiện để nhà quản trị điều hành hoạt động SXKD. * * III. Vai trò của KTQT (tt) Cung cấp thông tin phục vụ chức năng kiểm soát: Thông tin này sẽ được thể hiện dưới dạng các báo cáo thực hiện- trong đó so sánh những số liệu thực tế với kế hoạch hoặc dự toán, liệt kê tất cả các khoản chênh lệch và đánh giá việc thực hiện ⇒có tác dụng phản hồi để nhà quản trị biết được kế hoạch đang được thực hiện như thế nào, đồng thời nhận định được các vấn đề cần phát huy hoặc hạn chế ⇒ điều chỉnh kịp thời hướng hoạt động của DN về mục tiêu đã đề ra * * Vai trò của kế toán quản trị(tt) Cung cấp thông tin phục vụ chức năng ra quyết định của nhà quản trị Thông tin do KTQT cung cấp có tính linh hoạt, kịp thời, thích hợp và có tính hệ thống nhằm giúp nhà quản trị có nền tảng khoa học trong việc phân tích, lựa chọn phương án tối ưu cho việc ra quyết định * * IV Nội dung của kế toán quản trị Từ việc phân tích vai trò của KTQT, có thể nhận thấy nội dung cơ bản của KTQT bao gồm: Dự toán ngân sách: là công cụ định lượng được sử dụng để giúp nhà quản trị trong việc hoạch định và kiểm soát. Kế toán theo các trung tâm trách nhiệm là một công cụ để có thể đánh giá và kiểm soát trong các công ty phân quyền thông qua việc xác định các trung tâm trách nhiệm và nhiệm vụ báo cáo của chúng * * IV Nội dung của kế toán quản trị (tt) Hệ thống kế toán chi phí và yêu cầu phân tích về các sai biệt trong việc quản trị CP SXKD Thiết lập thông tin KTQT cho việc ra quyết định và dự báo: Phân tích mối quan hệ nội tại giữa các nhân tố Chi phí- Khối lượng- Lợi nhuận (C-V-P) và điểm hòa vốn để ra quyết định về sản xuất, tiêu thụ Phân tích thông tin thích hợp để ra quyết định đầu tư ngắn hạn, dài hạn. * * V So sánh KTQT và KTTC * * V So sánh KTQT và KTTC (tt) * * VI. Đạo đức nghề nghiệp của kế toán viên quản trị Những quy định về đạo đức nghề nghiệp được các DN xây dựng cho các nhân viên dựa trên hệ thống giá trị của tổ chức và hệ thống những quy tắc xử sự Hiệp Hội kế toán viên quản trị hoa kỳ (IMA) đã công bố “Báo cáo về cách ứng xử đạo đức nghề nghiệp” gồm 2 phần: Phần 1: đưa ra những cam kết về cách ứng xử đạo đức trong quá trình hành nghề của KTVQT, bao gồm những nguyên tắc bao quát và các chuẩn mực hướng dẫn tư cách của KTVQT. * * VI. Đạo đức nghề nghiệp của kế toán viên quản trị Các nguyên tắc bao quát gồm có: trung thực; thẳng thắng; khách quan; và trách nhiệm. Các chuẩn mực đạo đức bao gồm: năng lực; bảo mật, chính trực; sự tín nhiệm Phần 2 của chuẩn mực là hướng dẫn các bước xử sự của nhân viên KTQT khi họ phát hiện những bằng chứng liên quan đến các hành vi vi phạm chuẩn mực đạo đức tại đơn vị Tại VN, tính đến thời điểm này chưa có chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp dành riêng cho người hành nghề KTQT mà chỉ có “Chuẩn mực đạo đứcnghề nghiệp kế toán,kiểm toán VN” ban hành theo QĐ 87/2005/QĐ- BTC ngày 1/12/2005 của BT BTC.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pptchuong_1.ppt