Bài giảng Phản ứng điện cực đơn

Ăn mòn điện hoá.

• Là sự phá huỷ kim loại do kim loại do kim loại tiếp xúc với

dd chất điện ly và có phát sinh dòng điện.

• Vd: Nhúng thanh Zn và Cu được nối với

nhau qua sợi dây dẫn có gắn ampe kế vào dd H2SO4 loãng

pdf6 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1909 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Phản ứng điện cực đơn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương 2 Phản ứng điện cực đơn I. ĂN MÒN KIM LOẠI. Khái niệm: Là sự phá huỷ kim loại hoặc hợp kim do tác dụng hoá học của môi trường xung quanh M ------- > Mn+ • 1. Ăn mòn hoá học. • Là sự phá huỷ kim loại do kim loại phản ứng hóa học với chất khí hoặc hơi nước ở nhiệt độ cao. • Vd: • Fe + Cl2 ---> t0 = FeCl3 • 3Fe + 4H2O = Fe3O4 + 4H2 (t0  5700C) • Hoặc Fe + H2O = FeO + H2 (t0 > 5700C) • Bản chất : Là quá trình oxh-k, electron di chuyển từ kim loại sang môi trường tác dụng. • Đặc điểm: Nhiệt độ càng cao, tốc độ ăn mòn càng lớn , không phát sinh dòng điện. • 2. Ăn mòn điện hoá. • Là sự phá huỷ kim loại do kim loại do kim loại tiếp xúc với dd chất điện ly và có phát sinh dòng điện. • Vd: Nhúng thanh Zn và Cu được nối với nhau qua sợi dây dẫn có gắn ampe kế vào dd H2SO4 loãng. • Hiện tượng : • Kim chỉ ampe kế bị lệch. • Thanh Zn tan nhanh. • Xuất hiện bọt khí ở thanh Cu • Cơ chế: Cực âm (Zn) : Zn – 2e = Zn2+ • Cực dương (Cu) : H++ 2e = H2 • Bản chất : Là quá trình oxh-k xảy ra trên bềmặt các điện cực. • Điều kiện để có sự ăn mòn điện hóa: • Các điện cực phải khác chất nhau: (KL-KL ; KL–PK;KL- HC), trong đó kim loại có tính khử mạnh hơn sẽ đóng vai trò là cực âm. • - Các điện cực phải tiếp xúc nhau (gián tiếp hoặc trực tiếp ) • - Các điện cực phải cùng tiếp xúc với dung dịch chất điện ly • Đặc điểm: có phát sinh dòng điện.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfchuong2_7218..pdf