Bài giảng Quản lý ca (Bản hay)

MỤC LỤC

ĐỀ CƯƠNG .2

I. TÊN CHỦ ĐỀ: QUẢN LÝ CA .3

II. MÔ TẢ CHỦ ĐỀ .3

III. MỤC TIÊU GIẢNG DẠY .3

IV. THỜI GIAN GIẢNG DẠY: 2 ngày. 3

V. NỘI DUNG CHỦ ĐỀ .3

VI. PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY. 4

VII. YÊU CẦU HỌC TẬP .4

TÀI LIỆU PHÁT .5

Bài 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ QUẢN LÝ CA.6

Bài 2: TIẾN TRÌNH QUẢN LÝ CA .9

Bài 3: CÁC KỸ NĂNG CƠ BẢN TRONG QUẢN LÝ CA .22

I. KỸ NĂNG LIÊN KẾT . 22

II. KỸ NĂNG ĐIỀU PHỐI NGUỒN LỰC . 23

III. KỸ NĂNG LƯU TRỮ THÔNG TIN VÀ LẬP HỒ SƠ. 24

BÀI ĐỌC THÊM . 27

PHỤ LỤC . 29

pdf40 trang | Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 416 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Quản lý ca (Bản hay), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
kế hoạch can thiệp được hướng dẫn bởi những nguyên tắc cơ bản mà những người thực hành nghề thường thống nhất. Các nguyên tắc này bao gồm:  Cá nhân hóa các dịch vụ Đó là sự đáp ứng khác biệt đối với mỗi trường hợp cá nhân hay gia đình tùy thuộc vào điều kiện sức khỏe, sự phát triển cảm xúc và mức độ xã hội hóa, hoàn cảnh... Không có TC nào được đối xử giống nhau và cũng không có kế hoạch can thiệp nào là chuẩn mực. Mỗi kế hoạch can thiệp cần được thay đổi khi hoàn cảnh đời sống của mỗi cá nhân thay đổi.  Trợ giúp mang tính toàn diện. Dịch vụ toàn diện bao gồm lập kế hoạch cho tất cả các dịch vụ phù hợp với TC, cả chính thức và không chính thức. Vì nhu cầu của con người cũng đa dạng và nhiệm vụ cuả quá trình này cũng xung quanh vấn đề đó, kế hoạch can thiệp phải mang tính lồng ghép. Việc lập kế hoạch cho một cá nhân lớn tuổi có thể bao gồm điều trị y tế, trợ giúp giao thông, dịch vụ làm nhà và thăm nom từ họ hàng.  Tiết kiệm chi phí. Nguyên tắc tiết kiệm liên quan đến cả ý thức về chi phí trong cung cấp các dịch vụ. Không nên có quá nhiều hay quá ít dịch vụ trong bản kế hoạch. Cần tránh sự trùng lắp. Thường thì TC nếu làm việc với hai hoặc ba tổ chức dịch vụ cùng một lúc sẽ có những khó khăn nhất định. Kế hoạch can thiệp cần phải quan tâm đến khả năng tiếp nhận của TC và liên quan tới những yếu tố cần theo dõi như ngày và nơi hẹn, quản lý giao thông (đi lại), và thu xếp chăm sóc trẻ. Nếu liên hệ nhiều quá dịch vụ điều này có thể làm cho TC quá tải dẫn đến họ họ nản chí liên hệ với các cơ quan dịch vụ. Ngược lại, nếu quá ít dịch vụ được thiết kế trong kế hoạch sẽ làm cho không đủ hoạt động để trợ giúp họ.  Trao quyền cho thân chủ. Trao quyền cho TC là tạo điều kiện để TC tham gia ở mức độ tối đa vào việc chọn dịch vụ. Việc xem xét quyền của TC có liên quan tới nguyên tắc này. Trong quá trình lập kế hoạch can thiệp, TC phải được thông báo về quyền của họ. Họ có quyền đánh giá và đưa ra phản hồi về chất lượng T[Type text] Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang 18 Tài liệu phát – Quản lý ca SDRC - CFSI dịch vụ. Tạo điều kiện cho TC là cho họ tham gia vào quá trình lập kế hoạch can thiệp.  Đảm bảo sự khác biệt văn hóa. Sự phù hợp về văn hóa đòi hỏi kế hoạch can thiệp phải coi trọng các giá trị, chuẩn mực và ngôn ngữ của TC.  Đảm bảo tính liên tục của chăm sóc. Nguyên tắc liên tục chăm sóc áp dụng với việc cung cấp dịch vụ trên cơ sở dài hạn, không xác định thời gian. Giả định của nguyên tắc liên tục chăm sóc, hay lập kế hoạch dài hạn như chúng ta đã thấy ở phần trước là thường không có giải pháp cuối cùng nào cho điều kiện của TC, như trong trường hợp người già yếu, trẻ em mồ côi, người bị bệnh tâm thần kinh niên. Theo đó, kế hoạch can thiệp phải hướng tới việc cung cấp dịch vụ trên cơ sở mở, lâu dài để xử lý những tình huống cụ thể cản trở hoạt động của TC. - Đối tượng tham gia lập kế hoạch bao gồm:  NVCTXH đóng vai trò nòng cốt, là người chịu trách nhiệm chính trong công tác lập kế hoạch. Nó thể hiện ở hai khía cạnh: một mặt, NVCTXH là người phác thảo kế hoạch sơ lược dựa trên các thông tin thu thập và phân tích qua các công cụ đánh giá; mặt khác, NVCTXH điều phối sự tham gia của các thành viên khác để cùng đề xuất các phương án can thiệp cho kế hoạch. NVCTXH cũng chính là người tổ chức thảo luận chọn lọc phương án hành động.  TC và những người thân của TC, với tiêu chí tôn trọng và đề cao mọi năng lực của TC, vì thế chính mỗi TC cũng được coi là thành phần tham gia lập kế hoạch.  Cuối cùng là các đối tác có liên quan (cơ quan ban ngành liên quan, các tổ chức Phi chính phủ, các trung tâm xã hội) cung cấp thông tin về chính sách của cơ sở mình, để hỗ trợ NVCTXH lập kế hoạch hành động phù hợp. Hội thảo ca - Một trong những chiến lược đối với lập kế hoạch là tổ chức hội thảo ca. Việc này được thực hiện khi đã có các kế hoạch chăm sóc TC hoặc dịch vụ. Ở một số cơ quan, việc này được thực hiện không chính thức. Ở một số nơi, trẻ em vào hệ thống được NVCTXH trình bày trước cuộc họp với những người chủ chốt bao gồm nhà tâm lý học trẻ em, chuyên gia tâm thần học trẻ em, NVCTXH làm CTXH, bác sỹ nhi và những người khác phục vụ trẻ em. - Ví dụ trong trường hợp trẻ bị lạm dụng, hội thảo ca với sự tham gia của các nhà chuyên môn sẽ được tổ chức. Hội thảo trường hợp đa ngành này là nơi các chuyên gia trực tiếp tham gia cùng với trẻ, gia đình của trẻ, để chia sẻ kiến thức, thông tin về trẻ. Mục tiêu của hội thảo là:  Phân tích nguy cơ và khuyến nghị hành động liên quan đến lập kế hoạch an sinh của trẻ và gia đình, tôn trọng nghĩa vụ luật pháp của cá nhân các thành viên  Hội thảo có thể xem xét các vấn đề sau + Mức độ nguy cơ T[Type text] Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang 19 Tài liệu phát – Quản lý ca SDRC - CFSI + Kế hoạch an sinh để bảo vệ trẻ như là: đưa trẻ về sống với cha mẹ/người giám hộ hay sống ở nhà họ hàng hoặc đưa trẻ ra khỏi nhà và để ở tại nhà nuôi dưỡng, nhà cho trẻ em. Hội thảo có thể xem xét những vấn đề sau + Thái độ của cha mẹ đối với quyết định chăm sóc thay thế cho con của họ + Mức độ rủi ro đối với những trẻ khác trong gia đình + Nhu cầu của những thành viên khác trong gia đình 4. Bước 4: Thực hiện kế hoạch can thiệp Mục đích Nhằm hiện thực hóa kế hoạch can thiệp đã được xây dựng, mục đích cao nhất là trực tiếp can thiệp vào trường hợp của TC, giải quyết triệt để vấn đề TC gặp phải. Thành phần tham gia thực hiện - Trong giai đoạn này NVCTXH cùng TC triển khai các hoạt động được đưa ra trong kế hoạch. - Các bước thực hiện kế hoạch can thiệp:  Liên kết và xây dựng cam kết giữa nhân NVCTXH và các hệ thống chính thức.  Cung cấp các dịch vụ xã hội phù hợp với từng giai đoạn trong kế hoạch.  Thường xuyên theo dõi và lượng giá để có những điều chỉnh kịp thời. Lưu ý: Khi triển khai cần chú ý những tình huống thực tế để ứng dụng kế hoạch linh hoạt, có sự điều chỉnh kế hoạch phù hợp. Những điều chỉnh về thời gian của một số hoạt động cụ thể khá phổ biến do chúng ta không thể lường trước mọi tình huống phát sinh. 5. Bước 5: Giám sát và lượng giá Một nhiệm vụ quan trọng của NVCTXH trong giai đoạn này là giám sát các hoạt động dịch vụ có diễn ra theo như kế hoạch không, để từ đó có tác động thúc đẩy. Khái niệm giám sát - Giám sát là việc đánh giá liên tục sự tham gia của TC và dịch vụ mà họ được cung cấp. Mục tiêu của giám sát là để đảm bảo dịch vụ được triển khai và đáp ứng có hiệu quả cho TC. Giám sát còn giúp cho phòng ngừa và ứng phó nhanh với những sự cố có thể xảy ra trong quá trình trợ giúp. Đôi khi, nó có tác dụng giúp cho can thiệp kịp thời và TC không rơi vào tình trạng khủng hoảng. - Giám sát được thực hiện như sau:  Trao đổi với TC thường xuyên để xem xét sự tiến bộ ở TC cũng như xác định chất lượng dịch vụ, tìm hiểu xem TC có hài lòng với dịch vụ hay không. Nếu TC đề xuất điều chỉnh kế hoạch thì NVCTXH cũng cần xem xét và lưu ý để có hành động đáp ứng kịp thời  Những người tham gia, có trách nhiệm trong trợ giúp cũng cần được gặp và trao đổi, để họ đưa ra nhận xét về sự tiến bộ của TC, rằng liệu dịch vụ có nên tiếp tục nữa hay không? Dịch vụ có nên được điều chỉnh gì không? T[Type text] Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang 20 Tài liệu phát – Quản lý ca SDRC - CFSI  Liên hệ với những người, cơ quan và dịch vụ khác có liên quan đến TC. - Động lực/ cơ sở giám sát  Nguồn thông tin đa dạng: Giám sát hoạt động của TC có thể được tiến hành bằng cách dựa trên thông tin từ nhiều nguồn bao gồm các sáng kiến của những người khác/tổ chức khác trong việc cung cấp thông tin cho người thực hành nghề và cần phải gián tiếp hoặc không được bừa bãi.  Lồng ghép: Giám sát có thể lồng ghép với những hoạt động diễn ra trong quá trình trợ giúp ở cả trong và ngoài tổ chức, ví dụ như trong khi tham vấn TC.  Nhiều hoạt động cụ thể. Giám sát chất lượng cung cấp dịch vụ, thời gian và tính phù hợp với nhu cầu của TC là những nhiệm vụ quan trọng, bao gồm các hành động cụ thể.  Nhiều căn cứ cho quyết định. Kết quả của giám sát sẽ cung cấp những cơ sở cho việc cân nhắc ra quyết định cho hoạt động nào đó. Lượng giá: - Lượng giá là hoạt động rà soát lại các hoạt động, sự tiến bộ của TC. Điều này có ý nghĩa quan trọng trong lượng giá. NVCTXH cần thu hút TC tham gia vào tiến trình này. - NVCTXH và TC có thể xác định sự tiến bộ thông qua sự thay đổi (với các chỉ số mức độ đạt được mục tiêu, tần suất, điểm số, thông tin được ghi lại).  Số buổi vắng mặt hay có mặt trong các hoạt động cũng thể hiện sự thay đổi.  Có thể chia sẻ với TC các hình các giấy tờ văn bản, các chứng cứ của sự tiến bộ thúc đẩy TC thực hiện hành động. Qua một thời gian, nếu kết quả lượng giá cho thấy, TC không có sự tiến bộ, NVCTXH và TC cần xem lại kế hoạch hoạt động, kiểm tra giải pháp, hướng đi. 6. Bước 6: Kết luận ca Có 2 khả năng kết luận: hoặc kết luận là KẾT THÚC hoặc kết luật là KHÔNG KẾT THÚC Kết thúc sự trợ giúp đối với thân chủ - Có một số lý do để kết thúc ca:  TC đã có những tiến bộ. Điều này chứng tỏ quá trình trợ giúp và dịch vụ đã thành công và không cần tiếp tục.  TC qua đời hay chuyển đi nơi khác: khi này đóng ca và có thể họ yêu cầu chuyển hồ sơ của họ sang nơi khác.  Nguồn lực tài chính cho dịch vụ không còn nữa. Những hạn chế về dịch vụ chăm sóc cần được thông báo cho TC ngay từ đầu. Có thể chương trình đặc biệt được tài trợ không còn đủ khả năng cung cấp vì vậy cần dừng dịch vụ.  TC không muốn dịch vụ nữa. TC có thể không hài lòng với dịch vụ và yêu cầu chấm dứt ca. Trong tình huống này, NVCTXH cần thảo luận với T[Type text] Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang 21 Tài liệu phát – Quản lý ca SDRC - CFSI TC để tìm hiểu điều gì khiến họ không hài lòng. Điều này sẽ cung cấp thông tin quan trọng cho NVCTXH về bản chính mình với tư cách nhà chuyên môn và dịch vụ họ cung cấp, đồng thời nó còn có tác dụng có thể khích lệ TC quay trở lại khi họ thấy cần thiết.  TC rời bỏ, không tới nữa. Khi này hãy đảm bảo rằng cả những ghi chép về trường hợp/ca và những tóm lược về kết thúc cần được ghi lại và phản ánh những cố gắng trợ giúp ngay cả khi họ rời bỏ. Lưu ý: Khi quyết định kết thúc ca cần tiến hành cuộc họp với các bên liên quan (TC, gia đình TC, cơ quan xã hội, chuyên gia có liên quan), và cùng đưa ra quyết định; mọi thông tin cần được lưu giữ trong hồ sơ của TC. Không kết thúc sự trợ giúp đối với thân chủ - Nếu chưa kết thúc ca NVCTXH cần đánh giá lại trường hợp của TC và lập kế hoạch trợ giúp mới - Trong trường hợp này NVCTXH đánh giá lại trường hợp, lập kế hoạch mới và tổ chức hỗ trợ và giám sát như chu trình ban đầu. Tóm tắt ý chính: Có 6 bước trong tiến trình QLC 1) Tiếp nhận ca và thiết lập mối quan hệ 2) Đánh giá khía cạnh tâm lý xã hội của TC, phân tích môi trường sinh thái, xác định vấn đề của TC 3) Xây dựng kế hoạch can thiệp 4) Thực hiện kế hoạch can thiệp 5) Giám sát và lượng giá 6) Kết thúc ca T[Type text] Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang 22 Tài liệu phát – Quản lý ca SDRC - CFSI Bài 3: CÁC KỸ NĂNG CƠ BẢN TRONG QUẢN LÝ CA I. KỸ NĂNG LIÊN KẾT 1. Mục đích: - Tạo mối quan hệ giữa các cá nhân, cơ quan tổ chức cung cấp dịch vụ - Tăng cường nguồn lực: khai thác tiềm năng, phát huy những nguồn lực từ nhiều cơ quan đối tác để đối phó với những thiếu hụt về tài chính và kĩ thuật trong quá trình giải quyết vấn đề của TC. - Tránh sự chồng chéo, chống lãng phí: Trong quá trình triển khai và duy trì mạng lưới, các thông tin về các chương trình hỗ trợ, các hoạt động đã được thực hiện sẽ được thông tin cho tất cả các thành viên của mạng lưới cũng như các tổ chức đơn vị khác, như vậy sẽ tránh việc lặp lại các dịch vụ hay các hoạt động hỗ trợ, tránh sự lãng phí. - Tăng cơ hội lựa chọn trong lập kế hoạch. Khi có thêm nguồn lực về con người và kinh phí tài chính, nhiều giải pháp sẽ được tính tới, việc quyết định giải pháp tốt nhất không lệ thuộc vào vấn đề tài chính mà dựa vào tính hiệu quả của nó. - Thiết lập mạng lưới liên kết: gồm cá nhân, cơ quan tổ chức cung cấp các dịch vụ xã hội; các cơ sở bảo trợ xã hội; các trung tâm tham vấn, tư vấn; các chương trình dự án; các tổ chức phi chính phủ trong và ngoài nước; các tổ chức xã hội chính thức và không chính thứ - Tăng cường nguồn lực, tránh sự chồng chéo, tránh sự lãng phí, tăng cơ hội lựa chọn trong lập kế hoạch 2. Cách liên kết - Tìm hiểu, tiếp cận và thiết lập các mối quan hệ: đây là công việc mà NVCTXH cần có ý thức ngay từ khi bước chân vào nghề, đặc biệt với vai trò người quản lý ca. Do vậy, NVCTXH cần tìm hiểu và tiếp cận các đối tác tiềm năng và xây dựng mối quan hệ xã hội. - Tạo cơ hội tiếp xúc với các đối tác để giới thiệu về tổ chức mình (mục tiêu, hoạt động, nhóm đối tượng quan tâm, khả năng về nguồn nhân lực, kĩ thuật, tài chính). - Tích cực tham gia các hội thảo, hoạt động giao lưu. Chủ động bắt chuyện, tìm hiểu về cá nhân và cơ quan họ đang làm, về đối tượng và chính sách trợ giúp của cơ quan. Chủ động chia sẻ về cơ quan, tổ chức của mình. - Lưu trữ các thông tin về cơ quan tổ chức tiềm năng, cập nhật các thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng 3. Duy trì các mối quan hệ Để duy trì mối quan hệ với các thành viên trong mạng lưới, NVCTXH cần lưu ý những vấn đề sau: T[Type text] Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang 23 Tài liệu phát – Quản lý ca SDRC - CFSI - Thể hiện sự quan tâm thường xuyên như mời giao lưu chia sẻ, tập huấn, thư mời dự những ngày lễ, hội nghị tổng kết của cơ quan tổ chức của mình - Gửi thư thăm hỏi hay tới dự những ngày lễ lớn của đối tác... - Gửi thư cảm ơn sau những hoạt động trợ giúp, đưa tên hay sự đóng góp của họ trong các tài liệu, thông tin liên quan. 4. Lưu trữ các thông tin về các cá nhân, tổ chức - Cần có địa chỉ, thông tin về các cơ quan cung cấp dịch vụ như danh bạ các cơ quan tổ chức. - Cập nhật các thông tin liên quan như người đứng đầu, nội dung hoạt động chương trình dự án của các cơ quan. - Chia sẻ thông tin để tạo lập mối quan hệ chính thức hay phi chính thức với các cá nhân trong các cơ quan tổ chức. 5. Khích lệ sự tham gia - Cung cấp các thông tin khích lệ lòng tự hào của cá nhân và tổ chức khi tham gia vào hoạt động mạng lưới hỗ trợ. - Tạo các cơ hội để sự đóng góp của các cá nhân, tổ chức tham gia vào mạng lưới và chiến dịch huy động nguồn lực được công chúng biết tới thông qua các phương tiện thông tin đại chúng hoặc các hình thức phù hợp. - Quảng bá hình ảnh cơ quan tổ chức của mình. II. KỸ NĂNG ĐIỀU PHỐI NGUỒN LỰC 1. Mục đích - Điều phối nguồn lực là một trong nhiệm vụ trọng tâm trong quản lý ca. Vì mục tiêu của quản lý ca là làm thế nào để giúp TC tiếp cận được các nguồn lực trong cộng đồng có hiệu quả, điều này phụ thuộc nhiều vào khả năng điều tiết các nguồn lực của NVCTXH. Do đó, mục đích của điều phối nguồn lực: tạo cơ hội cho TC tiếp cận được các nguồn lực, tránh sự chồng chéo, sự lãng phí. - Để đạt được mục đích đề ra, NVCTXH cần lưu ý một số điều sau đây: trước hết cần đánh giá phân tích nguồn lực của TC, gia đình và nguồn lực bên ngoài: nguồn lực từ các cơ quan tổ chức trong cộng đồng. Sau đây là các công cụ dùng để đánh giá, phân tích, điều phối nguồn lực hiệu quả. - Tìm hiểu và điều phối nguồn lực bên ngoài sao cho nguồn lực đó đến với TC nhanh chóng và kịp thời. Ví dụ đánh giá xem hiện đang có cơ quan tổ chức nào trợ giúp cho TC (trẻ em) tại cộng đồng, tại các địa phương lân cận, tại các tỉnh thành khác. Các cơ quan tổ chức này đang quan tâm tới gì, hiện đang có chương trình gì. Ví dụ trong trường hợp một TC (trẻ em) có cha/mẹ nhiễm HIV và đã mất các em rất cần được hỗ trợ về mặt tâm lý cũng như vật chất và điều kiện khác, TC (trẻ em) cần được giới thiệu tới trung tâm tham vấn hay trung tâm y tế để trợ giúp y tế, ví dụ như, tư vấn xét nghiệm tự nguyện, hay trong khi điều trị thuốc, các em cũng cần được giới thiệu tới tổ chức phi chính phủ đang làm việc trên địa bàn để được trợ giúp dinh dưỡng 2. Giới thiệu nguồn lực - Một điều quan trọng đó là NVCTXH cần làm thế nào để cho TC nhận được đúng dịch vụ cần thiết và dịch vụ đó có chất lượng, do vậy cần có đánh giá T[Type text] Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang 24 Tài liệu phát – Quản lý ca SDRC - CFSI theo dõi dịch vụ. Thường trong một khu vực có nhiều các chương trình dịch vụ, nhất là ở những thành phố lớn, NVCTXH cần nối kết để biết được ai đã nhận được dịch vụ, dịch vụ gì, ai chưa nhận được. Hiện nay, ở Việt Nam, do tính nối kết chưa cao nên không ít trường hợp có TC nhận được khá nhiều, nhưng có TC lại không nhận được. NVCTXH là cầu nối giữa TC và các dịch vụ. Vì vậy, NVCTXH là người hiểu rõ hơn ai hết về dịch vụ đó ai cần và cần như thế nào và nên cung cấp cho ai. Do đó, việc liên hệ trong mạng lưới và thông tin cho nhau sẽ giúp NVCTXH tránh được sự chồng chéo trong cung cấp. - NVCTXH cần lưu trữ hồ sơ về các nguồn lực trong cộng đồng để theo dõi sự cung cấp dịch vụ của họ cũng như theo dõi đánh giá quá trình cung cấp dịch vụ và điều tiết sự cung cấp dịch vụ cho đúng địa chỉ. III. KỸ NĂNG LƯU TRỮ THÔNG TIN VÀ LẬP HỒ SƠ 1. Chức năng của hồ sơ Theo Kagle, 1995b; Luepker& Norton, 2002; Reamer, 2003. Tư liệu/hồ sơ công tác xã hội phục vụ sáu chức năng chính: 1. Đánh giá và lập kế hoạch 2. Cung cấp dịch vụ 3. Tạo tính liên kết và phối hợp các dịch vụ 4. Giám sát 5. Đánh giá dịch vụ và 6. Trách nhiệm đối với thân chủ, cơ quan chức năng, các nhà cung cấp khác tòa án, và các cơ quan đánh giá sử dụng.  Đánh giá và lên kế hoạch Trong các bối cảnh lâm sàng, các tư liệu rõ ràng, tổng hợp về đối tượng là rất cần thiết. Việc thu thập, lưu giữ thông tin đầy đủ, cẩn thận sẽ là cơ sở cho kết luận và xây dựng các kế hoạch can thiệp. Ngoài ra, các thông tin còn cung cấp cơ sở đáng tin cậy cho công việc đánh giá.  Cung cấp dịch vụ Hồ sơ toàn diện rất cần thiết cho thiết kế và cung cấp các dịch vụ chất lượng cao, huy động những nỗ lực trong cộng đồng nhằm giải quyết các vấn đề về giám sát, hoặc việc quản lý và đánh giá của người quản lý chương trình.  Liên kết và điều phối dịch vụ Tương tự như vậy, tư liệu tạo điều kiện cho sự hợp tác và điều phối các dịch vụ chuyên môn và liên ngành. Ví dụ, NVCTXH làm việc trong bệnh viện, trường học, và cơ sở cải huấn thường cần phải chia sẻ những quan sát của mình và điều phối các dịch vụ với các chuyên gia trong các ngành khác, chẳng hạn như bác sĩ, y tá, nhân viên tư vấn, giáo viên, và các quản trị viên. Trong các cơ sở lâm sàng, tư liệu đảm bảo rằng, các T[Type text] Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang 25 Tài liệu phát – Quản lý ca SDRC - CFSI thành viên đội ngũ nhân viên luôn được cập nhật các nội dung chi tiết liên quan đến nhu cầu của TC. Hồ sơ tạo điều kiện cho việc điều phối giữa các giám sát viên, nhà quản lý các chương trình và các cơ quan.  Giám sát Các giám sát viên, cũng như các nhà quản lý chịu trách nhiệm về các sự cố và thiếu sót của nhân viên, nếu có bằng chứng về thiếu sót (Madden, 2003; Reamer, 2003, 2004). Vì vậy, nhiệm vụ giám sát viên CTXH là lưu giữ cẩn thận các tư liệu giám sát họ mà họ cung cấp (NASW, 1994).  Đánh giá dịch vụ Ngoài việc cung cấp cơ sở đánh giá trường hợp của mỗi cá nhân, hồ sơ còn cung cấp dữ liệu cho đánh giá chương trình lớn hơn (Fitzpatrick & Sanders, 2003; Patton, 2002; Royse, Thyer, Padgett Logan, 2000). Kết quả được đo lường và hiệu quả của chương trình là cốt lõi của CTXH. Theo dữ liệu cốt lõi của họ...  Nghiên cứu/hồ sơ trường hợp + Hồ sơ là rất cần thiết vì nó có thể được yêu cầu của cá nhân hay cơ quan có thẩm quyền. + Thể hiện tính chuyên nghiệp. + Bao gồm các sự kiện liên quan + Là những thông tin từ nhiều nguồn qua phỏng vấn TC, văn bản hồ sơ báo cáo ... 2. Kết cấu báo cáo hồ sơ trường hợp I. Thông tin về cá nhân  Tên, tuổi, ngày sinh, địa chỉ, trình độ học vấn, nghề nghiệp II. Thông tin về gia đình  Các thành viên, tên, tuổi, trình độ học vấn, nghề nghiệp, địa chỉ liên lạc/số điện thoại. III. Người than gia, liên quan  Ai yêu cầu?  Vì mục đích gì? IV. Nguồn thông tin  Nguồn thông tin chính và thứ cấp V. Vấn đề  Các vấn đề được trình bày bởi khách hàng hoặc người có liên quan. VI. Lịch sử của vấn đề  Vấn đề đã xảy ra được bao lâu?  Sự kiện / tình huống kích thích dẫn đến các vấn đề hiện nay.  TC đã xử lý những sự kiện trong quá khứ như thế nào?  Những người quan trọng trong cuộc sống của TC phản ứng với những sự kiện đó như thế nào? T[Type text] Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang 26 Tài liệu phát – Quản lý ca SDRC - CFSI  Điều gì đã được thực hiện? Người/cơ quan nào đã giúp TC trong quá khứ? VII. Thông tin cơ bản  Thân chủ  Thông tin về cha mẹ  Thông tin về hoàn cảnh gia đình bao gồm các mối quan hệ và động lực của sự tương tác  Tình hình kinh tế. VIII. Ý kiến của nhân viên (tóm tắt chẩn đoán)  Bao gồm phân tích của bạn về những gì bạn tin là những cảm xúc và nhu cầu chính của TC và / hoặc gia đình của họ  Bao gồm các ý kiến mang tính dự đoán có được ví dụ từ quan sát IX. Kế hoạch can thiệp/ điều trị  Mục tiêu ngắn hạn, trước mắt  Mục tiêu dài hạn - Một số nguyên tắc trong lưu trữ hồ sơ thân chủ Hồ sơ cần được lưu trữ cẩn thận trong tủ. Đảm bảo tính bảo mật, có ghi mã số, để trong tủ có khoá, chỉ người có chức năng mới được quyền xem hồ sơ của TC (người kiểm huấn, cơ quan pháp lý...). T[Type text] Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang 27 Tài liệu phát – Quản lý ca SDRC - CFSI BÀI ĐỌC THÊM 1. Quản lý ca Giới thiệu: QL ca khác với dịch vụ phục vụ đặc biệt vì QL ca không chỉ chú trọng đến một vần đề nào đó của TC mà quan tâm đến nhiều mặt, sức mạnh và những mối quan tâm của TC. Thí dụ: Một cụ già được giới thiệu đến cơ quan trợ giúp để được cấp một phiếu mua dầu đốt lò sưởi trong một đợt lạnh bất thường, mà Ông không đủ khả năng mua, để bảo đảm cho nhà Ông đủ ấm. Trong trường hợp này, vần đề mà cơ quan trợ giúp quan tâm là dầu để Ông lão sưởi ấm qua mùa đông. Như vậy, với trường hợp này cơ quan trợ giúp chỉ quan tâm đến một vấn đề của do Ông lão đề xuất. Thế nhưng, với cán bộ quản lý ca thì họ quan tâm không những đến vấn đề dầu mà còn thấy là Ông cụ này nên đến ở khu nhà công dành cho người già. Nguồn hỗ trợ từ các con của ông lão thì sao? Biểu hiện nói năng khó khăn Ông có liên quan gì đến nguy cơ đột qụy không? Ông có cần được hỗ trợ các bữa ăn mang đến tận nhà không? Có cần nhờ người hàng xóm theo dõi Ông hằng ngày? Ông lão có sinh hoạt tôn giáo với một nhà thờ nào không? Ông có nhận trợ cấp nào khác ngoài trợ cấp của chính phủ? Có nên cấp cho ông một cây gậy để đi lại an toàn hơn không? QL ca là một tiến trình đánh giá toàn bộ tình trạng, nhu cầu, vấn đề của TC. Một phần của tiến trình này là sức mạnh và quyền lợi của TC được sử dụng để cải thiện tình trạng của TC bất kỳ khi nào có thể. Mục tiêu đầu tiên của QL ca là cải thiện chất lượng cuộc sống của TC. Điều này cũng có thể có nghĩa là tiện lợi và an toàn hơn cho cuộc sống của TC. Mục tiêu chủ yếu là ngăn chặn không để cho vấn đề trở nên xấu và khi đó sẽ tốn kém nhiều hơn. Thí dụ, với trường hợp Ông cụ nêu trên việc cung cấp bữa ăn tại nhà đầy đủ dinh dưỡng sẽ ngăn ngừa tình trạng Ông bị suy dinh dưỡng, kiệt sức phải điều trị tốn kém hơn. Cấp gậy cho Ông phòng ngừa việc Ông té ngã chết sớm, hoặc phải chi trả chi phí điều trị tốn kém hơn giá trị cây gậy rất nhiều, nếu ông bị ngã và chấn thương. Nếu nhờ hàng xóm trông giúp sẽ tạo mối liên hệ giữa Ông và hàng xóm, khi có việc gì cần lưu ý hàng xóm có thể báo cho người quản lý ca kịp thời 2. Lịch sử CTXH cá nhân và QL ca ở Mỹ CTXH cá nhân bắt đầu từ cuối thế kỷ 18 dưới dạng cung ứng dịch vụ cho những người có nhu cầu. Sau đó, Hội từ thiện (Charity Organization Society) kiểm soát hoạt động này và tổ chức hoạt động này khoa học hơn. Hội phổ biến CTXH cá nhân như một phương pháp đáp ứng nhu cầu, theo dõi sự thay đổi và tiến bộ của từng trường hợp TC. Đến thập kỷ 1980’s thuật ngữ Người làm ca (caseworker) được chuyển thành Người quản lý ca (Case manager). Những người này nhận lãnh trách nhiệm lớn hơn trong quản lý tài nguyên, tìm ra cách hỗ trợ và điều phối các dịch vụ hỗ trợ một cách sáng tạo. Từ đó, các tổ chức xã hội sử dụng QL ca như một thủ tục đánh giá nhu cầu, tìm cách đáp ứng những nhu cầu này và theo dõi TC trong việc sử dụng những dịc

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfbai_giang_quan_ly_ca_ban_hay.pdf
Tài liệu liên quan