Xây dựng những bảng ưu tiên. Một trong các phương pháp phổbiến đểgiám sát truy
cập thông tin trên máy tính là dùng các bảng ưu tiên. Một bảng ưu tiên có một dòng về
các lớp bảo mật của thông tin và một danh sách tất cảnhưng người dùng có thểtruy
cập vào hệthống. Các ô ởtrong bảng dùng đểghi sự ưu tiên truy cập cho từng người
dùng. Trong mỗi ô có thểxác định một người dùng nào đó được hay không được
quyền truy cập.
24 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2341 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Quản trị an ninh mạng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ước khi phát triển một chiến lược
thì điều quan trong là phải hiểu biết khái niệm về hiểm hoạ, khi nói về hiểm họa đối
với sự an toàn thì phải nhớ rằng hiểm hoạ gồm cả số liệu khách quan và nhận thức chủ
quan dựa trên tâm lý cá nhân.
Về lý thuyết công thức cơ bản để xét về các yếu tố khách quan khá đơn giản. Ta chỉ
cần ước lượng về mức độ quan trọng của thông tin đối với những người không được
phép biết, về mức độ họ phải trả giá khi vi phạm luật pháp để lấy thông tin và về thiệt
hại của cơ quan khi mất thông tin. Cho nên mục tiêu là phải đảm bảo giá trị của thông
tin được bảo vệ cao hơn chi phí để bảo mật thông tin.
Trong thực tế công thức này phức tạp hơn vì giá trị của thông tin thường là một khái
niệm chủ quan và gía trị đối với người phá hoại có khi không phải ở bản thân tin tức
mà chỉ vì mục đích khiêu khích hoặc báo thù. Một vấn đề là cần bảo mật nhưng không
nên tốn kém qúa nhiều cho việc bảo mật thông tin mà đối thủ có thể lâý qua những con
QUẢN TRỊ AN NINH MẠNG TATA Jsc. - CIC
đường khác. Điều quan trọng nhất khi đưa ra một chính sách bảo mật là xác định cần
bảo vệ thông tin nào. Việc đó là do cá nhân sở hữu thông tin đưa ra quyết định.
Thiết lập một chính sách an toàn. Bước đầu tiên khi lập ra một chính sách an toàn cho
intranet là viết ra một văn bản hiến chương. Hiến chương này gồm hai phần: công bố
các mục tiêu và công bố trách nhiệm. Những mục tiêu được chọn phải làm cho người
đọc có một ý niệm là cơ quan đứng ở chỗ nào trên cán cân giá trị so với chi phí, nhu
cầu kinh doanh so với hiểm hoạ, sự cởi mở so với khép kín, và đâu là vị trí tối ưu
trong sự cân bằng đó. Chính sách là cởi mở tất cả trừ một vài điểm cấm hay cấm tất cả
trừ một vài điểm mở. Điều đó sẽ có những tác dụng và hậu quả khác nhau đói với năng
xuất và tính sáng tạo của tổ chức.
Bước thứ hai để tạo ra chính sách an toàn cho mạng là tạo ra một qui trình thành văn
mô tả về trách nhiệm đảm bảo an toàn mạng thuộc về ai, được ban hành thế nào và có
tính pháp lệnh như thế nào. Văn bản này bao gồm hai phần: phần về quản lý và phần
về cá nhân sử dụng. Phần về quản lý phải mô tả trách nhiệm từng cấp tổ chức và quản
lý. Các đối tượng cần đảm bảo an toàn và cách giám sát là một phần quan trọn trong
chương này. Các đối tượng phải phù hợp với những mục tiêu mà hiến chương đã đề ra.
ở những chố thích hợp, cần nêu ra các tiêu chuẩn để đưa ra những quyết định liên quan
đến mục tiêu và chính sách của cơ quan. Tiêu chuẩn về phân loại mức an toàn là rất
cần thiết để giúp nhà quản lý phải quyết định xem xếp từng loại thông tin vào đâu.
Phần về trách nhiệm của nhân viên phải rất rõ ràng co nêu cả những hình phạt khi vi
phạm. Tất cả các qui định đều phải được phổ biến đến từng nhân viên.
Xây dựng những bảng ưu tiên. Một trong các phương pháp phổ biến để giám sát truy
cập thông tin trên máy tính là dùng các bảng ưu tiên. Một bảng ưu tiên có một dòng về
các lớp bảo mật của thông tin và một danh sách tất cả nhưng người dùng có thể truy
cập vào hệ thống. Các ô ở trong bảng dùng để ghi sự ưu tiên truy cập cho từng người
dùng. Trong mỗi ô có thể xác định một người dùng nào đó được hay không được
quyền truy cập.
QUẢN TRỊ AN NINH MẠNG TATA Jsc. - CIC
Các bảng ưu tiên được dùng phổ biến vì nó là một tài liệu được định dạng rất thuận lợi
cho việc ghi vào một chương trình điều khiển tự động việc truy cập. Khi một người
dùng muốn truy cập một thông tin nào đó thì thoạt tiên hệ thống xem xét xem đó là ai.
Khi người này cần thông tin cụ thể nào thì phần mềm kiểm tra xem bảng ưu tiên để
xem anh ta có được phép hay không. Hệ thống này không những đơn giản việc quản lý
những người truy cập mà còn làm đơn giản việc truy cập cho người dùng. Chính là
nhờ có bảng ưu tiên mà người dùng chỉ phải xưng danh một lần chứ không phải mỗi
lần khi truy cập lại xưng danh.
Một trong những cách khi xây dựng bảng ưu tiên của xí nghiệp là xác định độ mịn của
các trường. Đứng về phía quan điểm quá trình thì nên xếp các người dùng thành từng
lớp riêng biệt và quyết định theo lớp hơn là theo cá nhân. Tương tự cũng nên xếp
thông tin theo lớp và quyết định theo lớp hơn là theo thông tin riêng biệt. Về lý thuyết
đây là việc thích ứng thông tin với lớp người dùng. Để cho có hiệu quả, khi xây dựng
bảng ưu tiên cho nên có sự tham gia của các tổ chức tạo ra và quản lý thông tin.
Các phương pháp chủ yếu trong quản trị an ninh mạng là xác thực người dùng và kiểm
soát truy nhập, mã hoá dữ liệu, kiểm soát truy cập router, bức tường lửa và quản lý
truy cập từ xa.
1. Xác thực người dùng và quản lý truy cập
Cần thiết lập cơ chế xác thực người dùng và kiểm soát truy cập vào các tài nguyên
mạng. Thông thường quá trình đăng nhập mạng thực hiện việc xác nhận người dùng
bằng cách kiểm tra tên (userID) và mật khẩu theo một cơ sở dữ liệu người đã được
thiết lập từ trước và luôn được cập nhật. Việc kiểm soát truy cập giới hạn phạm vi và
quyền truy cập tài nguyên mạng cho những người dùng đã được quyền vào mạng.
2. Mã hoá dữ liệu
Khoá mã công nghệ quan trọng nhất cho sự an toàn của mạng. Ngoài sự bảo vệ thông
tin đang truyền tải nó còn những công dụng khác nữa là đảm bảo sự toàn vẹn của nội
dung thông tin trong tài liệu hay hợp đồng hợp pháp kháckhi hai bên đã đi đến thoả
QUẢN TRỊ AN NINH MẠNG TATA Jsc. - CIC
thuận. Một vài kiểu khoá mã dùng những phần cứng đặc biệt, nhưng cũng có khi chỉ
hoàn toàn là phần mềm.
Khoá mã dùng công thức toán để xáo trộn thông tin. Những người sử dụng công thức
cung cấp một chìa khoá (1 từ hoặc 1 chuỗi ký tự) mà công thức đã dùng để tạo ra khoá
mã duy nhất. Ngày nay có hai loại chìa khoá. Loại thứ nhất gọi là khoá đối xứng,
nghĩa là cùng một chuỗi ký tự vừa làm dùng để mã hoá thông tin lại vừa để hoàn
nguyên thông tin về dạng bình thường. Loại thứ hai gọi là khoá không đối xứng vì
chuỗi ký tự dùng để mã hoá thông tin thì không có khả năng hoàn nguyên nó về dạng
bình thường. Phải dùng một chuỗi ký tự khác để giải mã thông tin.
Số ký tự trong một khoá là một yếu tố để xác định độ khó trong việc đoán ra khoá và
giải mã thông tin. Các khoá không đối xứng có vài cách sử dụng rất thực dụng, chẳng
hạn một trong hai chìa khoá có thể đưa ra công cộng, còn có chìa khoá kia thì giữ
riêng. Bằng cách đó nếu ai muốn gửi một bản tin bảo mật thì họ khoá mã bằng chìa
khoá công cộng của người nhận, là người duy nhất giữ chìa khóa riêng mình, có thể
giải mã. Như vậy là không còn thương lượng và không phải ghi nhớ chìa khoá duy
nhất của từng đối tác khi cần trao đổi thông tin.
3. Kiểm soát truy cập router
Điều này cho phép kiểm soát các gói tin chuyển qua các cổng của router dựa trên danh
sách kiểm soát truy cập router (hay điều kiện lọc). Danh sách truy cập này xác định
điều kiện cho phép các gói qua… qua.
4. Bức tường lửa
Để giải quyết vấn đề bảo vệ mạng nội bộ khỏi những kẻ phá hoại bên ngoài thâm nhập
vào thông tin và giành quyền điều khiển các tài nguyên máy móc trong mạng nội bộ
giải pháp được lựa chọn là sử dụng bức tường lửa (fire wall) để tạo ra một giao diện
bảo mật nằm giữa mạng bên trong và mạng bên ngoài. Firewall cho phép kiểm soát
việc truyền thông giữa hai mạng, và như vậy cũng có chức năng hạn chế người dùng
bên trong truy nhập tới các dịch vụ thông tin bên ngoài. Firewall có thể khác nhau tuỳ
QUẢN TRỊ AN NINH MẠNG TATA Jsc. - CIC
theo chức năng và kỹ thuật thực hiện. Tuy nhiên, hoạt động của chúng gắn liền với họ
giao thức TCP/IP tức là liên quan đến các gói dữ liệu nhận được từ dịch vụ mạng chạy
trên các giao thức (Telnet, SMTP, DNS, SMNP, NFS…) và điạ chỉ IP của chúng.
Bức tường lửa (Firewall)
Sơ bộ có thể chia Firewall thành các dạng sau:
1) Bộ lọc chần (Screening Filter) sử dụng router để nối mạng riêng với bên ngoài.
Loại này kiểm tra điạ chỉ IP các gói dữ liệu đi qua để kiểm soát việc truy cập từ
bên ngoài vào các máy và ports ở mạng riêng bên trong, đồng thời hạn chế việc
truy nhập từ trong ra ngoài. Tuy nhiên chúng không có khả năng kiểm soát truy
cập ở mức ứng dụng.
2) Bastion chuyển bản tin từ/đến những người sử dụng có thẩm quyền và từ chối
phục vụ những người khác. Loại này có thể kiểm tra truy nhập ở mức (layer)
người sử dụng hay mức ứng dụng. Tuy nhiên giá thành sẽ cao khi số người sử
dụng tăng lên, ngoài ra kẻ phá hoại có thể tìm cách biết được thông tin để giả
mạo người sử dụng có thẩm quyền, chui vào mạng bên trong.
3) Phối hợp hai kỹ thuật nêu trên để tạo ra độ mềm dẻo và hiệu quả an ninh tối đa.
QUẢN TRỊ AN NINH MẠNG TATA Jsc. - CIC
Về mặt vật lý Firewall bao gồm một hay nhiều máy chủ kết nối với các bộ dẫn đường
hoặc có chức năng dẫn đường. Hiện nay nhiều sản phẩm Firewall được đưa ra để tạo
cổng kết nối mạng bảo mật (Secured Network Gateway-SNG). Những tính năng chính
của Firewall được SNG hỗ trợ trong cụ thể hoá các dịch vụ sau:
1) Đường hầm IP bảo mật (Secured IP tunnels)-thường dùng để kết nối mạng nội
bộ nhằm phân tần, sử dụng đường truyền công cộng. Các gói dữ liệu IP cùng
headers ở đầu gửi được đóng trong một gói mới (encapsulation) và được mã
hoá trước khi truyền đi. Firewall ở đầu nhận sẽ bóc gói ra (giải mã) và trả lại dữ
liệu ban đầu. Người quản trị Firewall sẽ quyết định mức độ bảo vệ và loại thông
tin được bảo vệ. Người sử dụng không cần quan tâm đến quá trình xảy ra.
• Secure IP Tunnels
Inte
l
Internal
Networ
k
Internet
FW
One
FW
Two IP - Encapsulate IP on IP
- Encrypt using DES/CDMP
- Virtual Private Networks
Đường hầm bảo mật IP
2) Bộ lọc IP (IP Filter) – dùng để giới hạn việc trao đổi thông tin chỉ cho một
nhóm người sử dụng và các ứng dụng định trước. Việc cho đi qua hay loại bỏ
các gói dữ liệu dựa trên các địa chỉ IP nguồn và đích, kiểu của giao thức IP, các
gói dữ liệu được chuyển đi từ/đến Firewall hay chỉ được dẫn qua.
QUẢN TRỊ AN NINH MẠNG TATA Jsc. - CIC
UDP,ICMP,TCP w/ack
• Source/Dest IP address,port,direction,....
Seamless, transparent access
• Vorlfy connection information
• Monitor TCP to set up dynamic UDP filltering
• Roveals & uses internal IP addresses
• Trust based upon IP address
Expert Filter
3) Máy chủ uỷ quyền – nhận yêu cầu của người dùng trong mạng nội bộ, rồi thực
hiện kết nối với thông tin bên ngoài. Như vậy có thể kiểm soát được người
dùng (và hạn chế các ứng dụng họ yêu cầu) trước khi gửi các yêu cầu ra ngoài
mạng và giấu được địa chỉ ở mạng trong (chỉ công khai ra ngoài điạ chỉ
Firewall). Tương tự có thể kiểm soát và cho phép người dùng bên ngoài vào
khai thác tài nguyên thông tin ở mạng bên trong.
QUẢN TRỊ AN NINH MẠNG TATA Jsc. - CIC
• Non- transparent
• Hides internal IP addresses (outbound)
• Trust granted to authenticated inđviual
Application proxy gateway
4) Máy chủ SOCKS – nhận yêu cầu của người dùng mạng bên trong có phần mềm
client đã được máy SOCKS hoá và kết nối anh ta với các ứng dụng bên ngoài.
So với máy chủ uỷ quyền phương thức này tiện hơn cho người dùng mạng bên
trong, giảm tải trên Firewall nhưng không thích hợp để kiểm tra người dùng bên
ngoài thâm nhập vào.
• Seamless, transparent access
• Hides Internal IP addresses
• SOCKS V5 adds UDP and Indentification and Authentication
Socks Circuit Gateway
QUẢN TRỊ AN NINH MẠNG TATA Jsc. - CIC
5) Dịch vụ vùng tên (Domain Name Service) – chỉ đáp ứng các yêu cầu từ mạng
bên ngoài với những thông tin quyết định đưa ra công khai, bảo vệ mạng nội bộ
khỏi những kẻ khai thác thông tin để mạo danh như người sử dụng có thẩm
quyền.
• External DNS reveals only public addresses
• Internal DNS reveals company host addresses to secure network
Domain Name Service
6) Secure mail relay- cung cấp giao diện điện thư tín bảo mật với mạng bên ngoài
và chuyển tiếp đến Mail server ở trong mạng nội bộ đảm bảo các chức năng thư
tín đầy đủ.
QUẢN TRỊ AN NINH MẠNG TATA Jsc. - CIC
Mail Forwarding
5. Quản lý truy cập từ xa
Giao thức xác thực mật khẩu (PAP) là lược đồ xác thực được các máy phục vụ PPP
dùng để xác nhận tính hợp lệ của người yêu cầu kết nối từ xa. PAP áp dụng thủ tục bắt
tay hai chiều. Sau khi kết nối được thiết lập người yêu cầu gửi tên và mật khẩu để máy
phục vụ kiểm tra. Máy phục vụ gửi lại xác nhận nếu đúng. Trong trường hợp ngược lại
sẽ ngắt kết nối và yêu cầu gửi lại tên, mật khẩu để kiểm tra.
Giao thức các thực bắt tay- khẩu lệnh (Challenge- Handshake Authentication Protocol
– CHAP) là lược đồ xác thực được các máy phục vự PPP dùng để xác nhận tính hợp lệ
của người yêu cầu kết nối và vào thời điểm bất kỳ sau đó. CHAP áp dụngthủ tục bắt
tay ba lần. Sau khi kết nối được thiết lập máy phục vụ gửi “khẩu lệnh” đến cho người
yêu cầu. Người yêu cầu gửi lại một giá trị được tính ra từ đó bằng cách sử dụng hàm
bâưm (Hush) một chiều. Máy phục vụ kiểm tra lại giá trị đó so với tính toán của chính
mình. Nừu khớp sẽ công nhận tính sát thực, nếu không sẽ ngắt kết nối.
RADIUS (Remote Authentication Dial-in User Services) và TACACS (Terminal
Access Controllor Access System) là các giao thức dành riêng để giải quyết việc xác
thực giữa máy phục vụ truy cập và máy phục vụ xác thực.
QUẢN TRỊ KẾ TON TATA Jsc. - CIC
QUẢN TRỊ KẾ TOÁN
Mạng máy tính được xem là hạ tầng cơ sở thông tin của một cơ quan, do vậy cần thiết
phải đặt ra vấn đề quản lý và khai thác có hiệu quả nhất. Quản trị kế toán giúp để cung
cấp cho người dùng bao gồm:
• Các thiết bị truyền thông: LAN, WAN, các đường thuê bao, đường điện thoại,
các hệ thống PBX v.v.
• Phần cứng máy tính (máy phục vụ, máy trạm)
• Phần mềm và các hệ thống và các phần mềm tiện ích trong dịch vụ, trung tâm
dữ liệu.
• Các dịch vụ bao gồm các dịch vụ truyền thông và dịch vụ thông tin.
Sau khi phân bổ quyền sử dụng tài nguyên mạng cho người dùng, việc tính cước phí
sử dụng mạng thông thường dựa vào các thông tin sau:
Nhóm A:
• Giá thành xây dựng mạng
• Chi phí thường xuyên đảm bảo hoạt động của mạng
• Giá thành các hệ thống đầu cuối
Nhóm B:
• Số lượng vận chuyển dữ liệu
• Số lượng các gói tin
• Mức độ sử dụng giao thức
Dưới đây là một ví dụ về tính cước sử dụng hàng tháng
QUẢN TRỊ KẾ TON TATA Jsc. - CIC
1. Cước phí cơ bản
X1 = (a+b) / c
2. Cước phí sử dụng
X2 = (a+b) * (e/d)
Trong đó:
giá thành xây dựng mạng
chi phí đảm bảo hoạt động
số các hệ thống đầu cuối
số lượng dữ liệu vận chuyển trong mạng
số lượng dữ liệu tạo ra bởi các hệ thống đầu cuối
CC CÔNG CỤ QUẢN TRỊ MẠNG TATA Jsc. - CIC
CÁC CÔNG CỤ QUẢN TRỊ MẠNG
Giới thiệu chung
Dưới đây là danh sách các công cụ quản trị vận hành mạng (ngoài các công cụ do hệ
điều hành mạng cung cấp) va miền ứng dụng của chúng.
Các công
cụ quản trị
Phần cứng
chuyên
dụng
Phần mềm
Quản trị tài
nguyên
Quản trị lỗi Thiết bị
kiểm tra
chuyên
dụng
Quản trị
hiệu suất
Bộ phân
tích mạng
LAN
CC CÔNG CỤ QUẢN TRỊ MẠNG TATA Jsc. - CIC
Hệ thống quản trị mạng tích hợp (SNMP manager)
1. Một số khái niệm
Hệ thống quản trị mạng tích hợp dựa trên giao thức ở tầng ứng dụng tên là SNMP cho
phép trao đổi thông tin quản trị giữa các thiết bị mạng. Một mạng quản trị bởi SNMP
có các thành phần sau: SNMP manager, agents và các thiết bị quản lý được (managed
đevices).
Các thiết bị quản lý được là phần tử trên mạng như router, máy phục vụ truy cập từ xa,
switch, hub, cầu, các máy tính, máy in v.v. trên đó có cài đặt module phần mềm quản
trị SNMP agent. Tại đây các thông tin phục vụ cho công việc quản trị mạng được thu
thập, lưu giữ để SNMP manager sử dụng. Agents có chức năng chuyển đổi thông tin
quản trị tại chỗ về dạng tương thích với SNMP. Manager là phần mềm quản trị trên
môi trường TCP/IP, được cài trên một hay một vài máy trạm trong mạng, để giám sát
và điều khiển các thiết bị mạng.
SNMP manager và agents trao đổi thông tin với nhau sử dụng các lệnh SNMP cơ bản
read, write, trap, traversal operation. Manager giám sát các thiết bị bằng cách thu thập
thông tin (read) từ các agents. Việc điều khiển được thực hiện bằng cách cập nhật
(write) các thông tin quản trị tại các agents. Các agents cũng có thể thông báo sự kiện
cho manager (trap). Các thông tin quản trị SNMP được chứa trong CSDL (trên agents)
gọi là MIB (Managêmnt Information Base).
2. Các chức năng.
CC CÔNG CỤ QUẢN TRỊ MẠNG TATA Jsc. - CIC
SNMP manager có thể giúp tạo ra sơ đồ cấu trúc hình mạng và các biểu đồ để giám sát
hoạt động mạng, đặt các giá trị ngưỡng bắt giữ các sự kiện, vẽ đồ thị từ các thông tin
thu thập được và lưu trữ để phục vụ quản lý thống kê. SNMP manager cũng cung cấp
các giao diện ứng dụng API để người dùng tự phát triển các công cụ của riêng mình.
Dưới đây là liệt kê các chức năng quản trị chính SNMP manager hỗ trợ.
Đối tượng quản trị Hạng mục Chức năng
SNMP
agent
Nút mạng
thường
Quản trị cấu hinh Cho biết các thiết bị kết nối vào mạng
Cho biết thuộc tính các thiết bị kết nối vào
mạng
Cho biết những nút mạng được thêm vào
hay tách ra
Cho biết thông tin về cấu hình mạng như
các địa chỉ thông tin định tuyến
Quản trị lỗi (quản trị
trạng thái)
Theo dõi trạng thái các nút mạng
Quản trị hiệu suất
Quản trị phân cấp
CC CÔNG CỤ QUẢN TRỊ MẠNG TATA Jsc. - CIC
Hỗ trợ vận hành
(O: Có hỗ trợ, +: hỗ trợ một phần, -: không hỗ trợ)
Sản phẩm loại này thường được đóng gói theo các dạng sau:
• Chỉ cung cấp các chức năng cơ bản (làm nền để bổ sung các ứng dụng cung cấp
các chức năng cao cấp hơn).
• Chỉ cung cấp các ứng dụng phát triển thêm chức năng (phần cơ bản mua từ
trước)
• Có đủ cả hai phần nói trên (khả năng mở rộng kém).
Hệ thống quản trị mạng tích hợp là một công cụ:
• Cho phép giám sát cấu hình tòan mạng và các hệ thống đầu cuối riêng biệt và
các thiết bị truyền thông (Quản trị trạng thái)
• Có thể phát hiện các sự kiện SNMP. (Để phân tích và định danh lỗi, cần bổ sung
thêm các ứng dụng khác) (Quản trị lỗi)
• Có thể giám sát thông tin lưu chuyển của hệ thống đầu cuối và thiết bị truyền
thông. (Để giám sát dữ liệu lưu chuyển trên mạng cần bổ sung thêm các ứng
dụng khác (quản trị hiệu suất)
LAN analyzer
LAN analyzer có thể là một phần mềm chạy trên một máy trạm hoặc một thiết bị
chuyên dụng tích hợp cả phần cứng và phần mềm trong đó. Các chức năng cơ bản bao
gồm:
• Giám sát: thu thập và hiển thị các dữ liệu trên LAN
CC CÔNG CỤ QUẢN TRỊ MẠNG TATA Jsc. - CIC
• Phân tích: phân tích dữ liệu theo giao thức hay điạ chỉ và chiết ra những dữ liệu
thuộc về một giao thức riêng biệt
• Mô phỏng: tạo giả và đưa dữ liệu mô phỏng lên mạng để kiểm tra.
LAN analyzer giám sát và hiển thị các thông số về hoạt động của mạng trong từng
khoảng thời gian xác định. Các thông số đó là:
• Dữ liệu lưu chuyển trên toàn mạng
• Số các nút kết nối vào mạng
• Hệ số sử dụng mạng
• Số các frame và bytes chuyển qua mạng.
• Lượng dữ liệu gửi/nhận của từng nút mạng
• Phân bổ dữ liệu theo gói tin
• Hệ số sử dụng theo giao thức.
Chức năng phân tích chính là phân tích 7 tầng OSI (một số LAN analyzer không chỉ
hạn chế ở các tầng 3 & 4 như TCP/IP) và phân tích các giao thức riêng biệt, frame hay
các bytes. Trong chức năng mô phỏng LAN analyzer đã gửi dữ liệu từ một hệ thống
đầu cuối xác định khác, xử lý và gửi lại dữ liệu cũ.
LAN analyzer là công cụ cho phép phát hiện lỗi trên mạng. Cùng với một hệ thống
chuyên gia, nó có thể phát hiện lỗi, thông báo, định vị và cô lập nguyên nhân gây lỗi.
ỉng dụng thứ hai là giám sát lưu chuyển trên toàn mạng và từng hệ thống đầu cuối
riêng biệt với mục đích quản trị hiệu suất.
Quản lý máy trạm
CC CÔNG CỤ QUẢN TRỊ MẠNG TATA Jsc. - CIC
Đây là các công cụ để quản lý tài nguyên trên các máy trạm trong mạng, cho phép hiển
thị cấu hình và trạng thái làm việc thời gian thực phần cứng và phần mềm máy tính.
Một công cụ nữa là khả năng điều khiển từ xa:
• Người quản trị trao đổi với người dùng (Chatting)
• Truyền file giữa người quản trị và người dùng.
• Hiển thị màn hình của người dùng tại máy của người quản trị kiểm tra.
• Phân phối phần mềm.
Công cụ quản trị sao lưu
Các công cụ quản trị sao lưu cung cấp bổ sung một số chức năng ngoài các chức năng
chuẩn của người điều hành mạng.
• Sao lưu qua mạng
• Quản lý việc lập lịch sao lưu
• Quản lý sao lưu file sử dụng trong CSDL, sao lưu
• Sao lưu các file không được truy cập trong một khoảng thời gian nhất định
Các thiết bị kiểm tra chuyên dụng
Các thiết bị kiểm tra chuyên dụng dùng để phát hiện các lỗi phần cứng. Hai loại phổ
biến là kiểm tra cáp và kiểm tra transeiver. Có một số thiết bị khác cũng được sử dụng
như đồng hồđo Ohm (do trở kháng để kiểm tra chập cáp) và TDR (Time Domain
Reflectometer- gửi dung tín hiện len cáp đang kiểm tra va theo dõi tín hiệu phản xạ.
NHIỆM VỤ NGƯỜI QUẢN TRỊ MẠNG TATA Jsc. - CIC
NHIỆM VỤ CỦA NGƯỜI QUẢN TRỊ MẠNG.
Quản lý người dùng
• Tạo, xóa và quản lý tài khoản người dùng
• Đảm bảo mạng không bị truy cập trái phép
• Phân bổ quyền truy cập tài nguyên mạng cho các người dùng
• Đào tạo và hỗ trợ người dùng trên mạng
Quản trị tài nguyên mạng
• Quản trị tài sản
• Triển khai và hỗ trợ cho các thiết bị trên mạng
• Nâng cấp và thay thể các thiết bị mạng
• Gắn/bỏ máy tính trong mạng.
Quản trị cấu hình
• Hoạch định cấu hình mạng trước khi triển khai, lắp đặt
• Hoạch định mở rộng mạng và lập hồ sơ cấu hình mạng
• Cài đặt phần mềm mới và nâng cấp các phần mềm sẵn có.
Quản trị hiệu suất mạng
• Giám sát hoạt động của mạng
• Hiệu chỉnh mạng nhằm đạt hiệu suất cao nhất.
Bảo dưỡng mạng
NHIỆM VỤ NGƯỜI QUẢN TRỊ MẠNG TATA Jsc. - CIC
• Phòng ngừa, phát hiện và giải quyết các vấn đề trên mạng
• Sao lưu bảo vệ dữ liệu
• Giám sát và chấn chỉnh khong gian đĩa các máy phục vụ
• Bảo vệ mạng khỏi virus
• Xử lý sự cố hỏng hóc trên mạng
NHIỆM VỤ NGƯỜI QUẢN TRỊ MẠNG TATA Jsc. - CIC
PHẦN IV
QUẢN TRỊ MẠNG WINDOWS 2000
MỤC LỤC
chương I: Tổng quan về window 2000 .....................................................................93
1.1. Giới thiệu về windows 2000 ......................................................................93
1.2. Các nét đặc trưng của Windows 2000 .......................................................95
1.3. Giới thiệu về Active Directory services.....................................................97
1.4. Giới thiệu về Workgroup & Domain trong Windows 2000 ......................99
Chương II: Cài đặt Windows 2000 Server..............................................................103
2.1. Chuẩn bị để cài đặt Windows 2000 Server..............................................103
2.2. Cài đặt Windows 2000 Server từ đầu ......................................................108
2.3. Nâng cấp lên Windows 2000 Server........................................................110
2.4. Một số khó khăn thường gặp khi cài đặt Windows 2000 server và cách khắc
phục ..........................................................................................................111
Chương III: Cấu hình Active Directory và Domain Controller..............................113
1.1. Cấu hình Active Directory .......................................................................113
1.2. Thiết lập một máy Windows 2000 Domain Controller ...........................118
Chương IV: Giao diện người dùng và công cụ MMC trong Windows 2000 .........121
4.1. Giới thiệu về Microsoft Management Console (MMC) ...........................121
4.2. Sử dụng Console .......................................................................................123
NHIỆM VỤ NGƯỜI QUẢN TRỊ MẠNG TATA Jsc. - CIC
Chương V: Thiết lập và quản lý các tài khoản người dùng và nhóm .....................125
5.1. Khái niệm chung .......................................................................................125
5.2. Thiết lập và quản lý tài khoản người dùng ...............................................128
5.3. Thiết lập và quản lý tài khoản nhóm.........................................................153
5.4. Quản lý các chính sách nhóm....................................................................159
Chương VI: Quản lý và chia sẻ tài nguyên mạng ...................................................166
6.1. Cơ sở của việc chia sẻ dùng chung tập tin ................................................166
6.2. Thiết lập các folder dùng chung (share)....................................................166
6.3. Quản lý các quyền truy cập.......................................................................168
6.4. Các share ẩn ..............................................................................................173
6.5. Các Common Share...................................................................................173
6.6. Các phương pháp kết nối vào share ..........................................................173
Chương VII: Cài đặt các giao thức dịch vụ mạng...................................................174
7.1. Cấu hình (Configurating) TCP/IP ..
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- van_hanh_mang_2_6723.pdf