-Bao Bao gói gói (Packing) (Packing)
Là quá trình kết hợp việc xuất hàng và đưa chúng tới địa điểm đóng
gói/đóng thùng để vận chuyển đi.
Danh sách hàng đóng gói được in ra từ hệ thống quản lý kho hàng
được vi tính hóa, đó là những mặt hàng đã được đóng gói (kể cả
nguyên liệu sử dụng để đóng gói).
Sau khi nhận hàng hóa từ kho hàng, người nhận hàng sẽ xem lại hàng
hóa với danh mục hàng đã được xuất và danh sách hàng được đóng
gói. Họ cũng kiểm tra và xác định rằng các hàng hóa là không bị hư
hỏng. Đó cũng là một bước quan trọng và là cơ hội cuối cùng để phát
hiện những hàng hóa bị lỗi hoặc có vấn đề trước khi chính thức gửi đi
Các yếu tố được thể hiện trong đóng gói là trọng lượng, số lượng và
những chỉ dẫn đóng gói cụ thể. Điều này sau đó sẽ được xác định vật
liệu gì để gói hàng phù hợp. Ví dụ là các hộp, containner hoặc các
thùng
31 trang |
Chia sẻ: netpro | Lượt xem: 4261 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Quản trị tác nghiệp thương mại điện tử B2C, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
và quản trị đặt hàng
là:
– Nhập đơn hàng (Order entry)
– Kiểm tra hàng (Checkout)
– Bán hàng (Sales order)
87 Khoa Thương mại điện tử
Đại học Thương mại
B2C E-commerce
2008
Sơ đồ 3.2. Quản trị đặt hàng
Hệ thống xử
lý đơn hàng
Kho hàng
Warehouse
Nhập đơn hàng (1)
Khách hàngThanh toán
bù trừ
Xử lý thực hiện
đơn hàng
Kiểm tra khả cung hàng (2)
Kiểm tra (3)
Thanh toán (4)
Thanh toán (4)
Giao hàng (5)
88
Khoa Thương mại điện tử
Đại học Thương mại
B2C E-commerce
2008
Tham khảo
Khoa Thương mại điện tử
Đại học Thương mại
B2C E-commerce
2008
a. Xử lí đơn đặt hàng
Nhập đơn hàng (Order entry)
90
Mô tả của các mặt hàng trong e-catalogue:
Tên mặt hàng
Mô tả ngắn gọn về mặt hàng,
Những yếu tố cốt lõi của mỗi mặt hàng, ví dụ như kích cỡ,
màu sắc và những đường liên kết (link) đến phần miêu tả chi
tiết từng bộ phận của mặt hàng,
Số lượng hàng hóa, giá mỗi đơn vị, chiết khấu (nếu có)
Tính khả cung của mặt hàng (Inventory Availability)
Những lựa chọn về dịch vụ đi kèm, ví dụ như gói quà tặng,
thiệp chúc mừng, những lưu ý sử dụng cá nhân.
Các dịch vụ bổ sung khác
2/24/2011
16
Khoa Thương mại điện tử
Đại học Thương mại
B2C E-commerce
2008
91 Khoa Thương mại điện tử
Đại học Thương mại
B2C E-commerce
2008
b. Xử lí đơn đặt hàng
Kiểm tra hàng bán (Checkout)
92
Để tập hợp thông tin cho giao hàng và thanh toán:
Địa chỉ giao hàng
Lựa chọn giao hàng
Phương thức giao hàng
Phương tiện vận tải
Thời gian giao hàng
Giá cả (price)
Phụ phí (extracharges)
Thuế (taxes)
Phí bốc dỡ và kiểm hàng
Xác nhận đơn đặt hàng
Khoa Thương mại điện tử
Đại học Thương mại
B2C E-commerce
2008
c. Xử lí đơn đặt hàng
Lệnh bán hàng (Sales order)
93
Lệnh bán hàng bao gồm những nội dung sau:
Thông tin khách hàng (thường được trích từ bản ghi chép
thông tin khi khách hàng khai báo, nó cũng bao gồm địa chỉ
trong hóa đơn)
Thông tin hàng hóa, như số xác nhận, mô tả hàng hóa, số
lượng và đơn giá. Việc mô tả đầy đủ mỗi mục hàng thường
được trích từ sổ ghi chép tổng hợp tình trạng hàng hóa ở cửa
hàng. Hệ thống có thể tính toán tự động tổng giá cho mỗi mặt
hàng và tổng giá trị cho mỗi đơn hàng.
Những yêu cầu về giao hàng, đặc biệt là địa chỉ giao hàng,
ngày yêu cầu giao hàng, phương thức giao hàng và đặc biệt là
yêu cầu bốc dỡ hàng là cần thiết.
Các điều khoản của hợp đồng bán hàng.
Khoa Thương mại điện tử
Đại học Thương mại
B2C E-commerce
2008
Góc nhìn kinh doanh –
Xử lý đơn đặt hàng B2C
94
Khách hàng
Tìm kiếm sản phẩm từ
Product Catalog
Người bán
Nhập hàng vào
giỏ mua hàng
Đăng ký và đăng nhập
Gửi đơn hàng
Process Order
Tham khảo
Khoa Thương mại điện tử
Đại học Thương mại
B2C E-commerce
2008
3.2.2. Thực hiện đơn hàng
(Order Fulfilment)
95
Thông báo cho khách hàng
Xây dựng kế hoạch giao vận và chương trình giao vận
Xuất kho (Chọn và nhặt hàng theo đơn hàng)
Bao gói
Vận chuyển
Thay đổi đơn hàng
Theo dõi đơn hàng
Khoa Thương mại điện tử
Đại học Thương mại
B2C E-commerce
2008
96
Các quá trình chủ yếu trong THĐT
Khách hàng
Nhận đơn hàng
Lập kế
hoạch
Hệ thống thực
hiện đơn hàng
Xuất kho
Bao góiVận chuyểnLàm hóa đơn
Lệnh bán hàngThông báo
cho
khách hàng
Hóa đơn
Hàng hóa
Phiếu báo gói hàng
và vận đơn Phiếu xuất kho
Thông báo Hàng hóa
2/24/2011
17
Khoa Thương mại điện tử
Đại học Thương mại
B2C E-commerce
2008
Quy
trình
thực
hiện
giao
dịch
đơn
giản
97
Tham khảo
Khoa Thương mại điện tử
Đại học Thương mại
B2C E-commerce
2008
a) Thông báo cho khách hàng
98
Là việc bắt đầu thực hiện đơn hàng,
Việc kiểm tra được thực hiện để xác nhận hàng hóa được giao
đang có ở trong kho/cửa hàng (thậm chí nếu hàng hóa đang có
và được kiểm tra trong lúc đặt hàng), vẫn cần thiết kiểm tra lại
hàng hóa trước khi chính thức thực hiện đơn hàng.
Sau khi đơn hàng được chấp nhận, bên bán nên cung cấp cho
khách hàng thông tin (đã chấp nhận hoặc hóa đơn để bảo đảm
đơn đặt hàng đã được thông qua) đồng thời đưa ra thông báo
cho khách hàng việc đặt hàng là chắc chắn (definite).
Việc đưa ra thông báo đặt hàng của khách hàng thực sự là quan
trọng bởi so với việc đặt hàng hoặc mua hàng truyền thống
thường có sự đối mặt trực tiếp giữa người mua và người bán,
trong khi mua bán điện tử không có đối mặt trực tiếp.
Khoa Thương mại điện tử
Đại học Thương mại
B2C E-commerce
2008
a) Thông báo cho khách hàng
99
Có 3 cách thức chủ yếu để thông tin thực hiện đơn hàng:
Hiển thị trên màn hình phiên bản (form) có thể in được,
Gửi một thông báo cho khách hàng bằng e-mail,
Lưu giữ đơn đặt hàng như một bộ phận của hồ sơ đặt hàng
lịch sử theo tài khoản của khách hàng với bên bán. Đó là
một thông tin hữu ích trong lần mua hàng trước bằng việc
lưu giữ tài khoản khách hàng trong cơ sở dữ liệu khách
hàng của người bán.
Thông thường những thông tin, dữ liệu khách hàng thường
đươc lưu giữ/ghi lại cho một khoảng thời gian cố định (6 tới
3 tháng)
Khoa Thương mại điện tử
Đại học Thương mại
B2C E-commerce
2008
b) Chương trình vận tải
100
Kế hoạch vận chuyển (shipping schedule): đưa ra những
nhiệm vụ được đề cập đến trong quá trình giao nhận hàng
hóa tới khách hàng, thời gian và thời điểm thực hiện mỗi
nhiệm vụ. Nó có thể chia thành 3 phần:
Nhặt hàng và đóng gói (Picking and packing): đó là công việc
được chuẩn bị từ lúc xây dựng kế hoạch nhận hàng tới thời gian
hàng hóa sẵn sàng cho việc bốc dỡ. Quá trình nhận hàng có thể
bắt đầu ngay sau khi đơn đặt hàng được xác định chắc chắn
hoặc ở thời điểm cụ thể nào đó.
Bốc hàng (Loading): đó là thời gian cho việc bốc dỡ hàng hóa
và gửi hàng đi
Chuyển hàng tới đích (Transit): đó là thời gian hàng hóa được
vận chuyển từ nguồn tới đích. Khoảng thời gian này phụ thuộc
vào các phương tiện vận tải.
Khoa Thương mại điện tử
Đại học Thương mại
B2C E-commerce
2008
c) Chương trình vận tải
101
Lập kế hoạch vận chuyển (Transportation planning): là việc xác định
các phương tiện vận tải, lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ vận tải, xác
định tuyến vận tải để hàng hóa được gửi đi không bị chậm chễ và giao
hàng hóa tới khách hàng đúng thời gian với chi phí thấp
Kế hoạch vận chuyển có thể phức tạp khi nó đề cập đến nhiều bãi đỗ
trên đường vận chuyên và nhiều phương tiện tham gia chuyên trở. Các
đoạn đường – bãi đỗ (leg) là các đoạn trong tuyến trở hàng được xác
định bởi việc thay đổi phương tiện vận tải hoặc qua biên giới, hoặc bốc
hàng, nhận thêm hàng, dỡ bớt hàng hoặc điểm dừng
Người mua cần so sánh để lựa chọn phương tiện vận chuyển phù hợp,
người bán cần đưa ra nhiều lựa chọn cho người mua hoặc kết hợp các
nhà chuyên trở để giao hàng hóa.
Các yếu tố cần được xem xét trong việc xậy dựng kế hoạch chuyên trở,
khả năng giao nhận hàng hóa theo đúng yêu cầu, chi phí. Ví dụ các gói
hàng nhỏ có thể được vận chuyển bằng các xe tải, gói hàng lớn có thể
yêu cầu các xe móc (container) hoặc tàu thủy, tàu chở hàng…
Khoa Thương mại điện tử
Đại học Thương mại
B2C E-commerce
2008
d) Xuất kho/Picking
102
Đó là việc lấy hàng ra từ kho hàng, theo yêu cầu về số lượng
và chất lượng hàng hóa phù hợp với đơn đặt hàng của khách
hàng và kế hoạch vận chuyển. Xuất kho/xuất xưởng thường
được thực hiện tại xưởng sản xuất hàng hóa. Đây là quá trình
vật lý di dời các hàng hóa từ các thùng hàng, các giá hàng
hoặc khu vực dự trữ hàng hóa, và tập hợp chúng lại trước khi
gửi đi đóng gói.
Với một hệ thống quản trị kho hàng được vi tính hóa, xuất
hàng có thể được tiến hành tự động. Quá trình này sinh ra một
phiếu xuất kho danh sách hàng hóa được xuất dựa trên kế
hoạch giao hàng. Phiếu xuất cũng được xem như tài liệu ghi
tên các loại hàng, có giá trị như một sự xác nhận chính thức
cho việc các hàng hóa đã được làm thủ tục để đóng gói
2/24/2011
18
Khoa Thương mại điện tử
Đại học Thương mại
B2C E-commerce
2008
d) Xuất kho/Picking
103
Phiếu xuất kho thường có các thông tin sau:
Mặt hàng đã được xuất
Vị trí của mặt hàng trong kho
Thứ tự của việc chọn và nhặt hàng
Có một số cách thức để quản lí việc xuất kho hàng hóa,
dựa trên các yếu tố như ngày sản xuất, hạn sử dụng và địa
điểm lưu giữ trong kho; hai cách thức xuất hàng được đề
nghị:
PP nhập trước xuất trước (FIFO)
PP nhập sau xuất trước (LIFO)
Các hàng đã xuất kho thường được đưa tới những “khu
vực” khác. Nhân viên kho hàng sau đó sẽ ghi lại những
hàng hóa đã được xuất trong khu vực hàng đã được bán và
xác định xem những hàng hóa nào còn lại trong kho để có
thể thực hiện các đơn hàng tiếp theo
Khoa Thương mại điện tử
Đại học Thương mại
B2C E-commerce
2008
e) Bao gói (Packing)
104
Là quá trình kết hợp việc xuất hàng và đưa chúng tới địa điểm đóng
gói/đóng thùng để vận chuyển đi.
Danh sách hàng đóng gói được in ra từ hệ thống quản lý kho hàng
được vi tính hóa, đó là những mặt hàng đã được đóng gói (kể cả
nguyên liệu sử dụng để đóng gói).
Sau khi nhận hàng hóa từ kho hàng, người nhận hàng sẽ xem lại hàng
hóa với danh mục hàng đã được xuất và danh sách hàng được đóng
gói. Họ cũng kiểm tra và xác định rằng các hàng hóa là không bị hư
hỏng. Đó cũng là một bước quan trọng và là cơ hội cuối cùng để phát
hiện những hàng hóa bị lỗi hoặc có vấn đề trước khi chính thức gửi đi
Các yếu tố được thể hiện trong đóng gói là trọng lượng, số lượng và
những chỉ dẫn đóng gói cụ thể. Điều này sau đó sẽ được xác định vật
liệu gì để gói hàng phù hợp. Ví dụ là các hộp, containner hoặc các
thùng…
Khoa Thương mại điện tử
Đại học Thương mại
B2C E-commerce
2008
e) Bao gói (Packing)
105
Sau đó hàng hóa được đóng gói theo danh sách hàng đóng gói.
Những mặt hàng cho một khách hàng được đóng gói riêng với
khách hàng khác. Một bản copy của danh mục hàng đóng gói
được gửi kèm theo hàng đóng gói cho khách hàng. Nó có thể
được để bên trong gói hàng hoặc được đính kèm bên ngoài bao
hàng. Sau đó người xếp hàng sẽ xếp đặt các hàng hóa theo thứ tự
giao hàng hoặc theo logic không gian xếp hàng.
Sau khi hàng hóa đã được đóng gói, bản ghi chép hàng hóa trong
hệ thống quản trị kho hàng sẽ được cập nhật lại để phản ánh
hàng hóa trong kho đã được bán đi. Sau đó người bán sẽ gửi
danh sách hàng được xuất kho cho người nhận chuyên chở.
Khoa Thương mại điện tử
Đại học Thương mại
B2C E-commerce
2008
f) Vận chuyển Shipping
106
Ngay sau khi nhận các gói hàng từ kho hàng bán, người thực hiện chuyên chở sẽ
kiểm tra lần cuối và chuẩn bị một hóa đơn vận chuyển – B/L (Bill of lading)
B/L là một hợp đồng chính thức giữa người bán và người vận chuyển để chuyển
hàng tới khách hàng và nó thiết lập quyền sở hữu* hợp pháp và trách nhiệm
pháp lý đối với hàng hóa trong khi vận chuyển.
B/L liệt kê các gói hàng sẽ được giao, thời gian và địa điểm hàng hóa được bốc,
dỡ, phương tiện vận tải tương ứng. Khi được dán tem (thời gian và ngày giao
hàng) B/L cũng được coi như chứng cứ của việc giao nhận
Bộ phận giao nhận sau đó chuyển giấy tờ xuất khẩu của hàng hóa cùng với B/L.
Sau đó là giai đoạn bốc dỡ hàng hóa, kế hoạch dỡ hàng và chỉ dẫn dỡ hàng cần
được xác định bởi bộ phận vận chuyển
Nhân viên vận chuyển ghi chép quá trình vận chuyển trên hệ thống máy tính để
phục vụ như là một thông báo tới bộ phận bốc dỡ. Trong một số trường hợp bản
sao (copy) của danh sách đóng gói và (B/L) cũng được gửi tới bộ phận bốc dỡ
như một minh chứng của việc vận chuyển
Khoa Thương mại điện tử
Đại học Thương mại
B2C E-commerce
2008
f) Vận chuyển Shipping
107
Hủy bỏ hoặc chậm chễ việc giao hàng: khi việc vận chuyển không được thực
hiện đúng thời gian, người bán phải xác định khả năng việc vận chuyển có bị
ảnh hưởng hoặc có sự chậm chễ. Nếu có chậm chễ trong giao nhận cần thông
báo cho khách hàng:
Lý do chậm chễ
Ngày tàu sẽ đến nếu như có thể xác định, dự đoán trước được
Hủy bỏ đơn hàng nếu như khách hàng không thể chờ đợi thêm do việc giao hàng là
quá chậm
Nếu như việc vận chuyển không được thực hiện, đơn hàng sẽ bị hủy và người bán có
thể trả lại tiền cho người mua hàng
Theo dõi vận chuyển hàng (Shipment tracking): Hàng hóa được người bán
chuyển giao cho người vận tải để giao tới cho khách hàng. Việc giao hàng được
kiểm tra theo truyền thống là xác nhận Containner còn nguyên niêm phong/kẹp
chì hoặc các thùng hòm hộp còn nguyên niêm phong. Tuy nhiên kiểm soát cuối
cùng không hề dễ dàng trong môi trường chuỗi cung ứng xuyên lục địa. Với
việc tin học hóa, nhiều nhà vận tải tích hợp việc giao nhận, theo dõi và hệ thống
phân phối trong các hệ thống ERP, giúp họ có khả năng theo dõi quá trình vận
chuyển theo thời gian thực
Khoa Thương mại điện tử
Đại học Thương mại
B2C E-commerce
2008
g) Lịch sử đơn hàng Order history
108
Từ khía cạnh của những đơn đặt hàng có thể được đặt lại, sẽ là
rất thích hợp để xây dựng những đặc trưng cho phép khách
hàng xem lại đơn đặt hàng trong quá khứ. Ghi chép các đơn đặt
hàng trong quá khứ và việc bán hàng có thể được tạo ra trong
các tài khoản của khách hàng
Khách hàng có thể truy cập trực tuyến nhanh chóng chỉ khi
chúng được thiết kế thành hệ thống, khách hàng có thể đưa ra
một danh sách những đơn hàng trong quá khứ hoặc hiện tại và
được tổ chức theo phương pháp sau đây:
Các đơn đặt hàng đang trên đường vận chuyển mà hàng đang trên đường
vận chuyển
Các đơn hàng mà hàng đã được vận chuyển gần đây
Các đơn đặt hàng mà hàng hóa đã được vận chuyển và được nhận
2/24/2011
19
Khoa Thương mại điện tử
Đại học Thương mại
B2C E-commerce
2008
h) Xử lí đơn đặt hàng trước
BackOrder Processing
109
Nếu một mặt hàng không có tính khả cung tức thời (không có
sẵn trong kho hoặc số lượng không đủ), khách hàng cần được
thông báo trước khi đặt hàng. Điểu này có thể thực hiện được
nếu doanh nghiệp ứng dụng hệ thống tự động quản trị đơn
hàng và kho hàng (theo thời gian thực). Tuy nhiên trong những
tình huống không lường trước, ví dụ hàng hóa trong kho không
khớp với số liệu, hoặc kho hàng vật lý bị phá hủy có thể dẫn
tới tình huống hàng hóa không có tính khả cung
Người bán cần có chính sách và cách thức giải quyết các tình
huống đó, như:
Khoa Thương mại điện tử
Đại học Thương mại
B2C E-commerce
2008
h) Xử lí đơn đặt hàng trước
BackOrder Processing
110
Người bán cần có chính sách và cách thức giải quyết
các tình huống đó, như:
Thay thế hoặc giữ đơn đặt hàng cho đến khi yêu cầu về hàng
hóa được đáp ứng
Một phần của đơn đặt hàng được thực hiện và phần còn lại
được thực hiện sau. Khi đó cần phải đạt được sự đồng thuận
của khách hàng. Người bán có thể không yêu cầu trả thêm
phí cho việc vận chuyển những hàng hóa theo đơn đặt hàng
sau. Điều đó có nghĩa là chi phí chỉ được trả trên cơ sở đáp
ứng đầy đủ đơn đặt hàng ban đầu
Đề nghị khách hàng các mặt hàng thay thế khác
Cho phép khách hàng hủy bỏ đơn hàng nếu đơn đặt hàng đã
được đặt và gửi trả lại tiền
Khoa Thương mại điện tử
Đại học Thương mại
B2C E-commerce
2008
i) THĐH từ nguồn lực bên ngoài
Outsourcing fulfillment
111
Tính hiệu quả và ích lợi của thực hiện đơn đặt hàng như thế nào được
xem như là một chiến lược cạnh tranh trong kinh doanh. Tuy nhiên
nhiều cửa hàng trực tuyến không duy trì được hoạt động kinh doanh
bởi vì không có khả năng đáp ứng được đơn hàng
Người bán hàng trực tuyến nên lựa chọn tự mình thực hiện các tác
nghiệp thực hiện đơn hàng hay thực hiện bằng nguồn lực bên ngoài.
Nếu bằng nguồn lực bên ngoài, cần thỏa thuận với các công ty
logistics bên thứ ba (3PL-Third party logistics companies) thay mặt
mình thực hiện đơn hàng.
Các nguồn lực bên ngoài là một giải pháp phù hợp nếu như các đơn
đặt hàng được đáp ứng với chi phí hiệu quả và có tính kinh tế. Quá
trình thực hiện các đơn đặt hàng ảo được xem như là việc cung cấp
hàng hóa bằng vận chuyển trực tiếp từ người bán/người sản xuất tới
khách hàng (drop-shipping)
Khoa Thương mại điện tử
Đại học Thương mại
B2C E-commerce
2008
i) THĐH từ nguồn lực bên ngoài
Outsourcing fulfillment
112
Nhiều công ty thực hiện đơn đặt hàng cũng là những nhà sản
xuất hàng hóa. Những trường hợp đó người bán trực tuyến hành
động như trung gian cho nhà sản xuất. Điều này cho phép người
bán tập trung vào việc bán hàng và quảng cáo sản phẩm, đó là
việc thu hút đặc biệt tới những cửa hàng điện tử nhỏ như cho
phép họ hoạt động mà không phải lo lắng về việc thực hiện đơn
đặt hàng. Trong nhiều trường hợp người bán đặt giá bán lẻ và trả
cho công ty bên ngoài giá bán buôn. Tuy nhiên những công ty
lớn hơn có lẽ muốn kiểm soát quá trình thực hiện đơn hàng để
tăng lợi nhuận biên.
Các công ty thực hiện đơn hàng đưa ra nhiều dịch vụ khác nhau
và họ ký hợp đồng trả trước, giá cả theo thỏa thuận. Các dịch vụ
đa dạng thay đổi từ nhập đơn hàng tới vận chuyển hàng hóa có
thể được thực hiện một phần hay toàn bộ. Một số dịch vụ thực
hiện đơn hàng có sẵn trực tuyến.
Khoa Thương mại điện tử
Đại học Thương mại
B2C E-commerce
2008
i) THĐH từ nguồn lực bên ngoài
Outsourcing fulfillment
113
Quá trình thực hiện các đơn đặt hàng ảo tốt nhất trong
những tình huống sau:
Có một phạm vi rộng và đa dạng các mặt hàng để bán
Có một nhu cầu thay đổi cao của hàng hóa và người bán nếu
“ôm” tất cả thì sẽ chịu mức rủi ro cao. Việc sử dụng các công
ty thực hiện đơn hàng sẽ phục vụ nhiều người bán hàng của
cùng một loại hàng hóa có thể giúp việc bán hàng suôn sẻ theo
sự thay đổi của nhu cầu
Khoa Thương mại điện tử
Đại học Thương mại
B2C E-commerce
2008
i) THĐH từ nguồn lực bên ngoài
Outsourcing fulfillment
114
Tuy nhiên việc thực hiện đơn hàng ảo có thể không phù
hợp trong các tình huống sau:
Có nhu cầu cao trong các đơn đặt hàng ổn định, ví dụ gửi quá
nhiều các gói hàng khác nhau cho một khách hàng, hàng tạp
phẩm (những mặt hàng rất khó vận chuyển và bảo quản).
Ngoại trừ là nếu có một nhà vận tải muốn kết hợp các đơn đặt
hàng từ một số các công ty giao hàng trung gian để thực hiện
đơn đặt hàng
Thiếu khả năng thực hiện các đơn đặt hàng nhỏ. Ví dụ trong
kinh doanh đồ trang sức, không có nhiều công ty thực hiện
đơn đặt hàng, những công ty được trang bị các phương tiện
vận tải để vận chuyển hàng hóa theo đơn đặt hàng cho khách
hàng
2/24/2011
20
Khoa Thương mại điện tử
Đại học Thương mại
B2C E-commerce
2008
115
Thuận lợi của thực hiện đơn hàng ảo (Đối với người bán hàng):
Giảm chi phí đầu tư trong dự trữ hàng hóa và đáp ứng yêu cầu giao
hàng bởi các công ty giao hàng trung gian có thể đạt được hiệu quả nhờ
quy mô tối ưu
Nó có thể đưa ra sự lựa chọn rộng rãi sản phẩm và khả năng sẵn có tới
khách hàng
Tiết kiệm chi phí vận chuyển, không cần vận chuyển hàng tới cửa hàng
của người bán
Trong một số trường hợp, các người bán không phải trả chi phí lưu kho
đến khi hàng được bán.
Bất lợi của trung gian vận tải
Công ty giao hàng trung gian có thể đẩy giá hàng hóa quá cao
Có thể phát sinh vấn đề với kiểm soát chất lượng và chất lượng dịch vụ
Người bán có thể tự “đặt tỉ lệ ăn chia” với công ty giao hàng trung gian
Xâm hại khách hàng vì người bán có thể chia sẻ thông tin cho công ty
giao hàng trung gian. Công ty trung gian có thể gạt người bán để
“cướp” lấy khách hàng của người bán.
i) THĐH từ nguồn lực bên ngoài
Outsourcing fulfillment
Khoa Thương mại điện tử
Đại học Thương mại
B2C E-commerce
2008
i) Đánh giá các dịch vụ đáp ứng đơn đặt hàng
116
Tìm được một dịch vụ phù hợp nhiều yêu cầu đánh
giá. Các yếu tố sau có thể được xem xét:
Mức hàng hóa có thể được dự trữ
Số đơn đặt hàng có thể được xử lý trong ngày
Quá trình xử lí thẻ tín dụng (CC)
Hỗ trợ quá trình kiểm tra, đặt hàng và thông tin khác
theo thời gian thưc
Số nhà cung cấp dịch vụ vận tải
Mức độ cung cấp dịch vụ bao gồm khả năng đưa ra dịch
vụ thư điện tử đối với khách hàng
Khả năng nhận lại hàng
Khoa Thương mại điện tử
Đại học Thương mại
B2C E-commerce
2008
3.3. Xử lí thanh toán trong TMĐT
B2C (B2C Payment processes)
117
Thanh toán một đơn đặt hàng được xem như là một bộ phận
của quá trình đặt hàng và bán hàng, nhưng bởi vì nó được thực
hiện qua web, vì thế có mức độ phức tạp hơn và được xem xét
riêng ở đây.
Lí do là nhiều khách hàng trực tuyến ít tin cậy việc mua bán
trên mạng và lo lắng về an toàn thanh toán điện tử. Nhiều
DNNVV (SMEs) không bán hàng qua Web bởi chúng không
thích hợp với xử lí cần thiết cho các thanh toán qua Web.
Khoa Thương mại điện tử
Đại học Thương mại
B2C E-commerce
2008
3.3. Xử lí thanh toán trong TMĐT
B2C (B2C Payment processes)
118
An toàn là vấn đề chính cho việc chuẩn bị và thực hiện các thanh
toán điện tử. Mục đích chính của các giao dịch B2C là bảo đảm an
toàn tài chính cho người bán và người mua. Khi kinh doanh điện tử
trở nên phổ biến, ngày càng nhiều hệ thống thanh toán điện tử được
sử dụng. Với những dự phòng xác đáng, mua bán trực tuyến không
rủi ro hơn sử dụng thẻ tín dụng trong mua bán truyền thống. Các hệ
thống TMĐT có thể đảm bảo an toàn thông tin thẻ tín dụng thông
qua mã hóa.
Khoa Thương mại điện tử
Đại học Thương mại
B2C E-commerce
2008
3.2. Xử lí thanh toán trong TMĐT B2C
(B2C Payment processes)
119
Những chuẩn an toàn như SSL (Secure Sockets Layer) có thể
được áp dụng trong mã hóa dữ liệu và bảo vệ thông tin khi
truyền tin trên Internet. Để áp dụng một chuẩn như thế, một
web phải nhận một chứng chỉ số DC (Digital Certificate) được
phát hành bởi CA (Certification Authority). DC chứa tên của
thực thể/người, khóa công khai của thực thể/người, số serial,
thông tin khác và chữ kí của CA.
(tham khảo belsign.com/ và globalsign.net/).
Khoa Thương mại điện tử
Đại học Thương mại
B2C E-commerce
2008
3.2. Xử lí thanh toán trong TMĐT B2C
B2C Payment processes
120
Chuẩn an toàn khác là SET (Secure Electronic Transactions).
SET mã hóa một số thẻ tín dụng, chỉ ngân hàng (only
designated banks) và các công ty (and credit card companies)
có thể đọc thông tin và hỗ trợ các giao dịch “e-wallet”. Phần
mềm ví điện tử cho phép các khách hàng nhập tất cả thông tin
mua hàng (credit card, address, shipping address, etc.) một
lần và sau đó gửi đi qua hàng loạt Web sites có chấp nhận e-
wallet, sử dụng việc mua sắm “one-click” và bỏ qua việc
nhập thông tin cá nhân trên mẫu (form) để mua hàng.
2/24/2011
21
Khoa Thương mại điện tử
Đại học Thương mại
B2C E-commerce
2008
Ví dụ: Quy trình xử lý TTTT của SET
121
Nguồn: Richard Jewson. E-Payments: Credit Cards on the Internet
Khoa Thương mại điện tử
Đại học Thương mại
B2C E-commerce
2008
Giải thích quy trình
122
1. Người mua đặt lệnh mua trên website của người bán sau khi đã
chọn hàng hóa. Sau đó người mua khai báo thông tin thẻ tín
dụng của mình.
2. Thông tin thẻ tín dụng của người mua được chuyển thẳng đến
ngân hàng của người bán (trong trường hợp người bán có
Merchant Account – xem giải thích bên dưới) hoặc chuyển
thẳng đến nhà cung cấp dịch vụ xử lý thanh toán qua mạng (gọi
là Third Party – Bên thứ ba, xem giải thích bên dưới) mà người
bán đã chọn. Thông tin thẻ tín dụng không được lưu trên server
của người bán, do đó, hạn chế khả năng bị hacker đánh cắp
thông tin.
3. Ngân hàng của người bán hoặc Bên thứ ba này sẽ kiểm tra tính
hợp lệ của thẻ với ngân hàng nơi phát hành thẻ, thông qua giao
thức SET. Việc kiểm tra này được thực hiện tự động rất nhanh,
trong vòng vài giây.
Khoa Thương mại điện tử
Đại học Thương mại
B2C E-commerce
2008
Giải thích quy trình
123
4. Ngân hàng phát hành thẻ sẽ phản hồi (được mã hóa theo quy
định) cho ngân hàng của người bán hoặc bên thứ ba về tính
hợp lệ của thẻ.
5. Sau đó thông tin này được giải mã và gửi về cho người bán.
6. Người bán dựa trên thông tin phản hồi này quyết định bán
hay không bán. Nếu bán thì sẽ gửi email xác nhận cũng như
hóa đơn và các văn bản cần thiết khác cho người mua, đồng
thời xử lý đơn hàng. Nếu không bán thì giao dịch coi như kết
thúc, người bán cũng gửi thông điệp cho người mua, nêu rõ
lý do không bán.
Khoa Thương mại điện tử
Đại học Thương mại
B2C E-commerce
2008
3.4. Xử lí sau bán hàng trong TMĐT B2C
(Post-Sales Processes)
124
Các phục vụ khách hàng (Customer Services)
Trả lại hàng (Product Returns)
Trả lại tiền (Refunds)
Khoa Thương mại điện tử
Đại học Thương mại
B2C E-commerce
2008
a) Các phục vụ khách hàng
(Customer Services)
125
Các phục vụ khách hàng có thể cần thiết ở bất kì giai
đoạn nào của quá trình mua hàng, ví dụ:
Trong quá trình lướt web (browsing) hoặc tìm kiếm hàng
hóa mua sắm (shopping), các khách hàng có thể sử dụng
dịch vụ khách hàng để tập hợp thông tin về hàng hóa hoặc
dịch vụ.
Trong quá trình mua hàng, các khách hàng có thể yêu cầu
các phương thức thanh toán, viết hóa đơn, thu nhận và quá
trình kiểm tra đăng xuất
Trong quá trình đặt hàng và đáp ứng đơn hàng, các khách
hàng có thể yêu cầu hiện trạng và giai đoạn giao hàng
Sau khi đơn hàng được nhận, các khách hàng có thể yêu
cầu hướng dẫn sử dụng, bảo hành, sửa chữa, các dịch vụ,
trả lại hàng và trả lại tiền.
Khoa Thương mại điện tử
Đại học Thương mại
B2C E-commerce
2008
b)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Quản trị tác nghiệp thương mại điện tử B2C.pdf