Dựa vào khu vực bị mất nước
-Mất nước ngoại bào: Gặp nhiều nhất
Kết quả: KLTH giảm, dẫn đến truy tim mạch, bài tiết thận giảm, nhiễm acid, nhiễm độc thần kinh, tổn thương gan, thận.
Nước kéo ra ngoài do tình trạng ưu trương ngoại bào (khi ứ muối hoặc mất nước ưu trương ở ngoại bào).
VD: Không bù đủ nước trong sốt Giảm chức năng thận làm giữ lại Na+
Ưu năng thượng thận dẫn đến tăng tiết aldosterol
Đái nhạt
Kết quả: Khát: khi mất 2,5% dịch nội bào.
Mệt mỏi, khô miệng, thiểu niệu khi mất 4-7%.
Buồn ngủ, chuột rút, ảo giác, tăng thân nhiệt, mê man khi mất 7-14%.
34 trang |
Chia sẻ: Chử Khang | Ngày: 29/03/2025 | Lượt xem: 30 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Rối loạn chuyển hoá nước và điện giải, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
RỐI LOẠN CHUYỂN
HOÁ
NƯỚC VÀ ĐIỆN GIẢI
Mục tiêu:
1. Nêu được vai trò và sự trao đổi nước điện giải
trong cơ thể.
2. Phân loại được mất nứơc, nêu được sự mất nước
ảnh hưởng đến cơ thể.
3. Phân tích được các yếu tố gây phù.
4. Phân tích và tìm được các yếu tố chính gây phù
trong suy tim, xơ gan, bệnh thận hư, vctc, viêm.
Vai trò của nước
- Làm môi trường cho mọi phản ứng hoá học, đồng thời
trực tiếp tham gia một số phản ứng (thuỷ phân, oxy
hoá,...)
- Làm dung môi cho mọi chất dinh dưỡng, chất chuyển
hoá, vận chuyển và đào thải chất đó trong cơ thể,
đồng thời trao đổi chúng với ngoại môi.
- Làm ma sát giữa các màng.
- Duy trì lượng tuần hoàn. Do đó duy trì huyết áp.
- Tham gia điều hoà nhiệt.
Vai trò của điện giải
- Tham gia vào nhiều hoạt động của cơ thể:
Ca2+ dẫn truyền thần kinh
Fe2+: Vận chuyển 02
Cl-: đối với dịch toan dạ dày
- Quy định chủ yếu áp lực thẩm thấu của cơ thể quan
trọng là Na+, K+,, Cl-, HPO4-,.
- Tham gia hệ thống đệm của cơ thể, quyết định điều
hoà độ PH nội môi.
Cân bằng xuất nhập nước
Hằng ngày ở môi người, lượng nước nhập và xuất dao
động rất lớn từ 1.6 - 3.5l. Trungbình là 2.5l.
* Nước nhập:
Uống 1200ml
ăn 1000ml
Nội sinh 300ml
Tổng cộng 2500ml
* Nước thải:
Phân 100ml
Nước tiểu 1400ml
Mồhôi,hơithở100ml
Tổng cộng 2500ml
Cân bằng xuất nhập muối
- Nhập: Na+ từ muối ăn
Ma++, K+, Ca++ từ rau quả, thịt, cá
- Thải: Theo nước tiểu, mồ hôi.
Sự phân bố của nước
Nước chiếm 70% trọng lượng cơ thể và được phân bố
như sau:
- Khu vực nội bào : 50%
- Khu vực gian bào : 15%
- Lòng mạch :5%
Giữa các khu vực này luôn luôn có sự trao đổi .
Sự phõn bố cua cỏc chất điện giải
Có sự khác biệt cơ bản giữa 3 khu vực của một số ion:
Tuy vậy, nếu tính tổng số anion và cation trong từng khu vực thỡ ở
mỗi khu vực chúng tương đương nhau. Tỡnh trạng này có được là do
đặc điểm hoạt động của màng ngăn cách.
......
10mEq29mEq28mEqHCO3
-
15mEq114mEq109mEqCl-
150mEq3.8mEq4mEqK+
10mEq140mEq147mEqNa+
Tế bàoGian bàoLòng mạch
Chất
Trao đổi nước gian bào và lòng mạch
Gian bµo B¹chm¹ch
Mao ®éng m¹ch mao tÜnh m¹ch
Ptt > Pk Ptt = Pk Ptt < Pk
40>28 28=28 16<28
a b c
Ptt: ¸p lùc thuû tÜnh, Pk: ¸p lùc keo.
Trao đổi gian bào và tế bào
Màng tế bào ngăn cách giữa 2 khu vực này không
để ion tự do khuếch tán qua. Vì vậy thành phần điện
giải của hai khu vực nay khác hẳn nhau nhưng tổng
lượng chúng lại tương tự nhau nên áp lực thẩm thấu
2 bên vẫn ngang nhau. Nếu áp lực thẩm thấu chênh
lệch thì nước sẽ trao đổi đi để lập lại cân bằng về áp
lực thẩm thấu.
Điều hoà khối lượng nước và áp lực thẩm
thấu
*) Điều hoà thần kinh
Chủ yếu thông qua cảm giác khát: TT khát của cảm giác
khát là nhân bụng giữa nằm ở vùng dưới đồi. Tác nhân kích
thích trung tâm này là tình trạng tăng áp lực thẩm thấu của dịch
ngoại bào.
Thần kinh còn có cảm thụ với áp lực thẩm thấu và khối
lượng nước ở các xoang tĩnh mạch lớn, vách nhĩ phải , thận (
tăng tíêt aldosterol)
*) Điều hoà nội tiết
- ADH: Tiết ra ở thuỳ sau tuyến yên,gây tái hấp thu nước ở
ống lượn xa
- Aldosterol: Hormon điều hoà bài tiết natri lớn nhất của vỏ
thượng thận.
Rối loạn chuyển hoá nước
Mất nước Phù
Phân loại mất nước
Dựa vào lượng nước bị mất ở người lớn theo
cân nặng 1kg = 1l.
Dựa vào lượng điện giải mất kèm theo
Dựa vào khu vực bị mất nước
Dựa vào lượng nước bị mất ở người lớn theo
cân nặng 1kg = 1l.
Nếu 1 người 60kg:
- Mất <4l (<10%): mất ở độ I
- Mất 4 - 6l (10 - 15%): độ II
- Mất 6 - 8l (15 - 20%): độ III
- Mất >8l (20 - 25% lượng nước) thì nguy hiểm về
rối loạn huyết động và chuyển hoá đều rất nặng và
đã hình thành vòng xoắn bệnh lý.
Dựa vào lượng điện giải mất kèm theo
- Mất nước ưu trương:
+ Mất nước nhiều nhiều hơn mất điện giải.
+ Gặp: Mất nước trong sốt, đái nhạt, do mồ
hôi,..
+ Hậu quả: người bệnh khát nước dữ dội.
+ Điều trị: Uống, tiêm, truyền các dịch nhược
trương.
- Mất nước đẳng trương: Mất nước song song mất
điện giải:
+ Gặp: ỉa lỏng, nôn, mất máu, mất huyết tương
(bỏng).
+ Hậu quả: nếu mất nặng hoặc kéo dài sẽ dẫn tới
truỵ tim mạch, rối loạn chuyển hoá, nhiễm độc
thần kinh.
+ Điều trị: bù dịch đẳng trương có nước, điện giải.
- Mất nước nhược trương: Mất điện giải nhiều hơn
mất nước làm dịch cơ thể bị ngược trương (do
Na+ ngoại bào giảm).
+ VD: Suy thận trường diễn
Truyền dịch ít Na+ (G 5%) quá nhiều cho
người mất nước đẳng trương,..
+ Hậu quả: nước ngoại bào vào tế bào gây phù tế
bào.
Dựa vào khu vực bị mất nước
- Mất nước ngoại bào: Gặp nhiều nhất
Kết quả: KLTH giảm, dẫn đến truy tim mạch, bài
tiết thận giảm, nhiễm acid, nhiễm độc thần kinh,
tổn thương gan, thận.
- Mất nước nội bào:
Nước kéo ra ngoài do tình trạng ưu trương ngoại bào (khi
ứ muối hoặc mất nước ưu trương ở ngoại bào).
VD: Không bù đủ nước trong sốt
Giảm chức năng thận làm giữ lại Na+
Ưu năng thượng thận dẫn đến tăng tiết aldosterol
Đái nhạt
Kết quả: Khát: khi mất 2,5% dịch nội bào.
Mệt mỏi, khô miệng, thiểu niệu khi mất 4-7%.
Buồn ngủ, chuột rút, ảo giác, tăng thân nhiệt,
mê man khi mất 7-14%.
Một số trường hợp mất nước
- Mất do ra mồ hôi: Lượng mồ hội thay đổi từ 0,2 -
2l/24h tuỳ thuộc vào thời tiết, điều kiện lao động. Dịch mồ
hôi là dịch nhược trương
Tuy nhiên, ra nhiều mồ hôi thì sẽ gây mất tương đối
điện giải. Nếu bù chỉ riêng nước sẽ gây tình trạng nhược
trương trong cơ thể : biểu hiện mà bản chất là do tình
trạng gian bào nhược trương dẫn đến nước vào tế bào gây
rối loạn chuyển hoá, tổn thương tế bào, giống như khi ngộ
độc nước do truyền quá mức: mệt mỏi, vã nhiều mồ hôi, uể
oải, nhức đầu, buồn nôn, tim đập nhanh, lú lẫn...
• - Mất nước khi sốt: Tuỳ theo giai đoạn mà mất
nước bằng con đường khác nhau.
• + Giai đoạn sốt tăng và sốt đứng: mất nước
chủ yếu qua hơi thở, có thể gấp 10 lần bình
thường
• + Giai đoạn sốt lui: mất nước do ra mồ hôi
nhiều là chủ yếu . có
thể vã 1-3 lít mồ hôi
• Vậy trong sốt mất nước chủ yếu qua
con đường hô hấp, mồ hôi, và gây tình trạng
mất nước ưu trương.
•
- Mất nước do thận: Gặp trong bệnh đái nhạt: việc
bù khối lượng nước và điện giải tương đối dễ
dàng.
- Mất nước do nôn: trong nôn bệnh nhân bị mất
nước và muối nhưng khó bù lại bằng đường uống.
Đặc biệt ở phụ nữ có thai và trẻ nhỏ do quá trình
chuyển hoá vốn mạnh nên dễ dẫn đến những rối
loạn nghiêm trọng.
- Mất nước do tiêu chảy (ỉa lỏng) cấp: là tình trạng
đại tiện nhiều lần, liên tiếp trong thời gian ngắn,
khiến cơ thể mất nhiều nước qua phân
Người lớn, nếu mất từ 5% trọng lượng cơ thể
trở đi là bắt đầu có biểu hiện rối loạn
ở trẻ nhỏ mức độ sẽ nặng dần khi trẻ bị mất
từ 25 - 100g/kg.
Trong tiêu lỏng những rối loạn quan trọng là:
- Rối loạn huyết động học do mất nước làm khối lượng
truần hoàn giảm: mạch nhanh, huyết áp giảm, khát, đái ít,
thân nhiệt tăng
- Nhiễm toan và nhiễm độc nặng do:
+ Máu cô thiếu oxy thừa cacbonic cộng với rối loạn hấp
thu,...
+ Truỵ tim mạch, máu qua gan, thận ít nên giảm chức
năng,...
+ Tình trạng mất muối kiềm của dịch tuỵ, dịch mật
Biểu hiện: thở nhanh sâu, dịch dạ dày tăng co bóp, nôn
• - Nhiễm độc thần kinh do tình trạng thiếu oxy não và
các sản phẩm độc từ máu.
Thần kinh bị nhiễm độc sẽ tác động trở lại tuần hoàn,
hô hấp, chuyển hoá... và hình thành vòng xoắn bệnh lý,
Bệnh càng nặng, nếu không có sự can thiệp kịp thời sẽ
biểu hiện vật vã, buồn ngủ, nặng hơn nữa là hôn mê
ỈA LỎNG CẤP
Mất nước RL hấp thu, G/máu giảm Mất muối
Khối lượng
tuần hoàn giảm
Máu cô
(thiếu O2)
Rối loạn chuyển hoá Nhiễm toan
Giãn mạchThoát
huyết tương
Truỵ tim mạch
HA giảm
Chức năng gan, thận
giảm
ứ sản phẩm độc, toan Nhiễm độc
thần kinh
Tích nước, phù:
1. Ngộ độc nước
2. Phù, thũng
Phù là tình trạng tích nước quá mức bình thường trong
gian bào.
Thũng là khi có nước trong hốc tự nhiên (màng phổi,
màng tim,..)
Ngộ độc nước
Hiếm xảy ra vì khả năng của thận có thể đặc thải nước
quá khả năng hấp thu của tiêu hoá.
Xảy ra: - Khi thầy thuốc bù dịch sai phác đồ
- Khi truyền dịch quá nhiều cho bệnh nhân mê
man mất nước
Biểu hiện: buồn nôn, nhức đầu, mệt mỏi trí não lâu dài,
do dịch truyền vào gây TT nhược trong ngoài tế bào
làm nước vào tế bào, tế bào bị trương phồng và tổn
thương
Cơ chế gây phù
- Tăng áp lực thuỷ tĩnh.
Gặp: Suy tim phải, suy tim trái.
Chèn ép tĩnh mạch (viêm , có thai, garô,...)
Xơ gan,..
- Giảm AL thẩm thấu keo huyết tương (80% do
albuin)
Gặp: Phù suy dinh dưỡng, xơ gan, suy kiệt, ung thư,
bỏng,..
- Tăng tính thấm mạch (với Prôtein).
Gặp: Phù dị ứng, viêm, côn trùng đốt,..
- Tăng ALTT gian bào gây ưu trương giữ nước
Gặp: Viêm cầu thận cấp, suy thận, hội chứng Cohn
(tăng tiết aldosterol)
- Viêm tắc bạch mạch
Gặp: Viêm bạch mạch kéo dài,tắc ống bạch huyêt,
bệnh giun chỉ,
- Mật độ mô:
Không có cơ chế gây phù mà chỉ làm cho phù biểu
hiện sớm hay muộn, rõ rệt hay không.
VD: Mi mắt thần kinh lỏng lẻo sẽ thấy khi phù
nhẹ,..
Các loại phù
- Phù nội bào: Xảy ra khi mất nhiều Na+ , ứ nước ngoại bào,.. dẫn
đến nhược trương ngoại bao, nước di chuyển vào trong tế bào
Gặp: Suy thượng thận, bù dịch nhược trương khi mất điện giải
đáng kể,..
- Phù ngoại bào
+ Phù cục bộ: Không tăng số lượng tuyệt đối nước trongcơ thể
mà chỉ có sự phân bố lại nước.
Gặp: Phù viêm, phù dị ứng, phù phổi cấp
+ Phù toàn thân: Tăng số lượng tuyệt đối nước trong cơ thể. Có
thể theo dõi phù bằng các trọng lượng.
Gặp: Phù tim, phù gan, phù suy dinh dưỡng.
Như vậy mỗi loại phù có một loại cơ chế chính gây phù và phù
kèm theo với sự phối hợp của các cơ chế khác trong một bệnh
cảnh toàn thân.
Như vậy mỗi loại phù có một loại cơ chế chính gây
phù và phù kèm theo với sự phối hợp của các cơ chế
khác trong một bệnh cảnh toàn thân.
+ Suy tim
+ Viêm cầu thận cấp
+ Hội chứng thận hư
+ Xơ gan
+ Suy dinh dưỡng
Rối loạn cân bằng điện giải.
(tham khảo sgk)
CÂU HỎI LƯỢNG GIÁ
1. MẤT NƯỚC: PHÂN LOẠI VÀ HẬU QUẢ?
2. TRÌNH BÀY CÁC CƠ CHẾ GÂY PHÙ VÀ CHO VÍ DỤ?
3. PHÂN LOẠI PHÙ. CHO VÍ DỤ?
4. PHÂN TÍCH CÁC YẾU TÔ GÂY PHÙ (CHÍNH, PHỤ)
TRONG CÁC BỆNH SUY TIM, HỘI CHỨNG THẬN HƯ,
XƠ GAN?
5. PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ GÂY PHÙ (CHÍNH, PHỤ)
TRONG CÁC BỆNH VIÊM CẦU THẬN CẤP, SUY DINH
DƯỠNG?
6. NÊU VÀ PHÂN TÍCH MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP MẤT
NƯỚC?
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. SÁCH SINH LÝ BỆNH HỌC . BỘ MÔN SINH LÝ BỆNH -
MIỄN DỊCH, TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI, XUẤT BẢN
NĂM 2007.
2. SINH LÝ HỌC. BỘ MÔN SINH LÝ HỌC , TRƯỜNG ĐẠI
HỌC Y HÀ NỘI, XUẤT BẢN NĂM 2007.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
bai_giang_roi_loan_chuyen_hoa_nuoc_va_dien_giai.pdf