4. NHỮNG BIỂU HIỆN RỐI LOẠN NHÂN CÁCH THƯỜNG GẶP
Nghiện ma túy
- Người dùng ma túy phần lớn là thử nếm mùi với các chất ma túy là để thỏa mãn tò mò, để biểu lộchống đối hay dũng cảm hoặc để đồng nhất hóa với băng nhóm.
- Họ tìm đến ma túy là để chọn một giải pháp cho các vấn đề của cuộc sống để khỏi lao vào cuộc đấu tranh vô vọng và để có được niềm an ủi và lòng thanh thản không thể tìm thấy trong các quan hệ với người khác. Tưởng rằng sẽ tốt hơn nào ngờ ma túy càng khiến tình hình càng tồi tệ.
Người nghiện ma túy cảm thấy mình càng ngày càng không thành đạt, càng thấy bị những người khác không ưa và xa lánh. Họ đã vượt ra khỏi các ranh giới được xã hội chấp nhận và các giới hạn của sự thích nghi lành mạnh.
- Hiện nay có chiều hướng dùng bất cứ gì có trong tầm tay - không chỉ cần sa, LAD [acid lisergic diethilamide] và héroine mà còn có cả các thuốc kháng histamine, các barbituric, amphetamine, các thuốc trấn an, thuốc cảm, thuốc kích thích tim, các thuốc hít và thuốc xông.
- Gần đây người ta càng quan tâm đến sự gia tăng nghiện rượu [có thể dễ kiếm hơn, rẻ tiền hơn]. Theo Maria RittaTouri (1988) Trong số 10.116 sinh viên Phần Lan (tuổi trung bình 22) thì có 66% nam và 44% nữ có uống rượu bia mỗi tháng 1 lần hay nhiều hơn.
- Nếu người nghiện không ai giúp đỡ thì ắt họ phải sống cuộc đời nghèo túng khổ sở, ứng xử chống đối xã hội, tù tội và tự sát.
27 trang |
Chia sẻ: Chử Khang | Ngày: 29/03/2025 | Lượt xem: 25 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Rối loạn nhân cách, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1RỐI LOẠN NHÂN CÁCH
Đại Học Y Dược TP Hồ Chí Minh
2MỤC TIÊU HỌC TẬP
Nêu được định nghĩa rối loạn nhân cách
Nêu được nguyên nhân phân loại rối loạn nhân cách
So sánh được rối loạn nhân cách với bệnh phổ biến do
căn nguyên tâm lý.
Nêu được dịch tễ học về rối loạn nhân cách trong cộng
đồng
Mô tả được những biểu hiện rối loạn nhân cách
thường gặp trong cộng đồng
Mô tả được cách xử trí rối loạn nhân cách trong cộng
đồng
1. KHÁI NIỆM
Nét tính cách
Nét tính cách là kiểu hành vi không thay
đổi hoặc kéo dài, một phần của nhân cách
mà người ta có thể rút ra từ tổng thể hành
vi của một người mà không bao giờ có thể
quan sát được
3
Rối loạn nhân cách
Có thể gọi tính nết bệnh lý hoặc nhân cách bệnh lý hoặc
nhân cách mất thăng bằng.
Rối loạn nhân cách bao hàm ba khái niệm đặc trưng:
+ Xảy ra trong tuổi thơ hay tuổi thiếu niên
+ Sự kéo dài theo thời gian và sự lan tỏa của hành vi
không bình thường trong các tình thế của bản thân và xã
hội.
+ Gắn bó với một mức độ đau khổ không nhỏ của bản
thân và những vấn đề nghề nghiệp hay xã hội.
4
2. DỊCH TỄ VỀ RỐI LOẠN NHÂN CÁCH
TRONG CỘNG ĐỒNG
Tỉ lệ mới mắc (Incidence)
Tỉ lệ mới mắc của những rối loạn nhân
cách rất khó xác định vì tính chất của
chúng. Đây là những rối loạn mãn tính và
triệu chứng xuất hiện lúc còn tuổi thơ hoặc
tuổi thiếu niên ở một thời điểm không rõ
ràng.
5
2. DỊCH TỄ VỀ RỐI LOẠN NHÂN
CÁCH TRONG CỘNG ĐỒNG
Tỉ lệ mắc bệnh (Prévalence)
Khảo sát cộng đồng về những rối loạn nhân cách
nói chung
Tỉ lệ mắc bệnh từ 0.1% (Đài Loan, Ấn Độ) đến 9,7%
(Mahattan, New York). Tỉ lệ trung bình là 2,8%.
Những người này thường có tiền căn nghiện rượu, thất
nghiệp và những vấn đề liên quan đến hôn nhân gia
đình. Trên bình diện xã hội, tỉ lệ mắc bệnh cao rơi vào
những người ở vùng đô thị và những nhóm người
nghèo khó. Tỉ lệ mắc nói chung chia đều cho giới nam
và giới nữ, nhưng đối với mỗi loại rối loạn nhân cách
thì có khác biệt nhau về mặt giới tính
6
2. DỊCH TỄ VỀ RỐI LOẠN NHÂN CÁCH
TRONG CỘNG ĐỒNG
Khảo sát trong hệ thống chăm sóc sức khoẻ ban đầu
Hiện nay có rất ít công trình nghiên cứu về vấn đề này. Trong một
số công trình nghiên cứu chứng rối loạn nhân cách thường được
dựa vào những nhóm chẩn đoán rất rộng như nhiễu tâm chẳng hạn,
cho nên không thể định được tỉ lệ mắc bệnh chuyên biệt.
Năm 1960, Kessel tìm thấy một tỉ lệ mắc khoảng 5% trong số những
người đến khám bác sĩ tổng quát.
Năm 1972, Cooper tìm được tỉ lệ mắc là 6% (7,1% là nam và 5,7%
là nữ) trong một trung tâm chăm sóc sức khoẻ ban đầu với tổng
cộng 115 bệnh nhân có những vấn đề tâm lý.
Những người có rối loạn nhân cách là những người sử dụng nhiều
nhất những chăm sóc về y tế.
7
2. DỊCH TỄ VỀ RỐI LOẠN NHÂN CÁCH
TRONG CỘNG ĐỒNG
Khảo sát trong môi trường bệnh nhân bị tâm bệnh
Năm 1991, Mulder (Tân Tây Lan), đã thực hiện một cuộc khảo sát
đối với tất cả các bệnh nhân tâm lý được điều trị nội trú (6447), tỉ lệ
mắc đối với từng loại rối loạn nhân cách đều được phân bố một
cách đồng đều (nước Anh chiếm 7,6% đối với tất cả bệnh nhân
nhập viện).
Chẩn đoán thường là rối loạn nhân cách thể uể oải (12%), những
bệnh nhân bị rối loạn nhân cách thường ở người trẻ và ở nữ nhiều
hơn nam (đàn ông thường bắt buộc nhập viện nhiều hơn đàn bà).
Trong nhiều nơi khác, ví dụ tại trại giam, nhiều công trình đã cho
thấy tỉ lệ mắc bệnh rất cao đặc biệt loại nhân cách chống đối xã hội
(chiếm 75% trong tổng số).
Yếu tố quan trọng trong việc chẩn đoán là sự đáp ứng đối với
điều trị tốt.
8
3. PHÂN LOẠI VÀ NGUYÊN NHÂN
9
Có thể phân các rối loạn nhân cách thành 3 nhóm
Nhóm “lạ đời” (étrange) , “kỳ quặc” (excentrique)
Bao gồm những nhân cách kiểu paranoia, dạng phân
liệt, kiểu phân liệt.
Nhóm “kịch tính” (dramatique) hay “thất thường”
(erratique)
Bao gồm những nhân cách kiểu hysterie, chống đối xã
hội và giới hạn.
Nhóm “lo âu” (anxieux)
Bao gồm những nhân cách lẫn tránh, phụ thuộc, ám
ảnh, thúc ép và thụ động hung hãn.
10
Những nét nhân cách bình thường có phần di truyền, trong khi
những nét nhân cách không bình thường thì lại ít hơn. Một hành vi
muốn được xem như một nét nhân cách phải tồn tại ít nhất 5 năm và
được chẩn đoán trước tuổi 25
Ngoài ra những bệnh kéo dài, bệnh mãn tính cũng ảnh hưởng tới
tính tình bệnh nhân dẫn đến tình trạng giống nhân cách bệnh lý.
Mức độ thay đổi tính tình liên quan đến:
Đặc điểm của quá trình bệnh
Tuổi tác trước khi bệnh
Hoàn cảnh cá nhân và xã hội
Các sự liên quan này đều có ảnh hưởng bởi yếu tố tâm lý.
11
Nguyên nhân
Bệnh loạn thần kinh là những bệnh phổ biến nhất trong các bệnh do căn
nguyên tâm lý, xác định không chỉ bằng tính chất mà còn dựa vào giai đoạn
phát triển của bệnh mà nguyên nhân chủ yếu là do các sang chấn tâm lý
cấp tính hay kéo dài, các sang chấn này tác động theo 3 cơ chế :
+ Làm cho quá trình hưng phấn quá căng thẳng
+ Làm cho quá trình ức chế quá căng thẳng
+ Làm cho tính linh hoạt của các quá trình thần kinh quá căng thẳng (tức là
quá trình hưng phấn phải chuyển nhanh qua quá trình ức chế và ngược lại)
Trong khi đó nguyên nhân của rối loạn nhân cách có thể do bẩm sinh, cũng
có thể do mắc phải từ một chấn thương tâm lý.
12
SO SÁNH GIỮA LOẠN THẦN KINH
VÀ RỐI LOẠN NHÂN CÁCH
LOẠN THẦN KINH
1. Khởi bệnh dễ thấy sau
một chấn thương tâm lý
hay một nhân tố thuận
lợi.
2. Biểu hiện bằng những
triệu chứng bệnh lý
3. Người bệnh thường đấu
tranh với bệnh, biết có
bệnh nhưng không thắng
được .
4. Tự đi chữa bệnh.
RỐI LOẠN NHÂN CÁCH
1. Không có thời gian khởi bệnh
mà có tính cách lâu dài.
2. Biểu lộ qua hành vi tác phong
xử thế và quan hệ với người
khác.
3. Người bệnh không nhận mình
có bệnh mà thường nghĩ “do
tánh tôi như thế” hoặc “trời
sinh ra như thế”
4. Không chịu đi chữa bệnh.
13
4. NHỮNG BIỂU HIỆN RỐI LOẠN NHÂN
CÁCH THƯỜNG GẶP
Phạm tội
Theo Uỷ ban bảo vệ và chăm sóc trẻ em Việt Nam (9/1992): trẻ em phạm tội chiếm 10-15% tổng số người phạm
pháp. Tại Hoa kỳ từ năm 1976 đến nay chiếm 11% và ngày càng tăng đang báo động. Hành vi phạm tội được
định nghĩa theo các cách khác nhau tuỳ theo giới cầm quyền khác nhau. Tại Việt Nam, Ủy Ban Bảo vệ và chăm
sóc trẻ em (9/1992) số trẻ em (dưới 15 tuổi) phạm tội chiếm tới 10-15% tổng số người phạm pháp: 12% là trộm
cắp, 1,05% hiếp dâm, 0,9% giết người.
Thông thường, phạm tội là biểu hiện ứng xử chống đối xã hội khiến người đó vi phạm luật pháp, nó đi ngược lại
với các quy tắc và quy định của xã hội là nó mang tính chất triệu chứng của xung đột cảm xúc ngấm ngầm. Loại
hành vi thường xảy ra gồm từ những tội nhẹ như: ăn trộm vặt, phá hoại công trình văn hóa đến những tội nặng
như ăn cắp xe ôtô, đốt phá, trộm đêm, và giết người.
Bản thân người phạm tội thường là thất bại trong những nỗ lực học tập, thể thao, giao tiếp... và để bù đắp lại sự
thất bại đó họ phản ứng bằng các hành vi chống đối xã hội. Hành động như vậy, bản thân tạo ra cái vòng luẩn
quẩn thất bại liên tiếp, trừ phi ai đó can thiệp và giúp đỡ, bằng không họ cứ tiếp tục cuộc đời tội lỗi.
Điều mấu chốt để ngăn ngừa sự phát sinh loại phản ứng không lành mạnh này là cần giáo dục thanh thiếu niên
trong cộng đồng, xã hội:
+ Phải biết sát nhập vào nhân cách của mình các quy tắc. Quy định của xã hội đóng vai trò chỉ huy hành vi cuả
mình.
+ Phải biết trì hoãn việc thoả mãn các nhu cầu riêng.
+ Phải biết xử lý phản ứng tự nhiên cuả mình đối với hụt hẫng theo các cách xã hội có thể chấp nhận được.
14
4. NHỮNG BIỂU HIỆN RỐI LOẠN NHÂN
CÁCH THƯỜNG GẶP
Nghiện ma túy
Người dùng ma túy phần lớn là thử nếm mùi với các chất ma túy là để thỏa mãn tò mò, để biểu lộ
chống đối hay dũng cảm hoặc để đồng nhất hóa với băng nhóm.
Họ tìm đến ma túy là để chọn một giải pháp cho các vấn đề của cuộc sống để khỏi lao vào cuộc
đấu tranh vô vọng và để có được niềm an ủi và lòng thanh thản không thể tìm thấy trong các
quan hệ với người khác. Tưởng rằng sẽ tốt hơn nào ngờ ma túy càng khiến tình hình càng tồi tệ.
Người nghiện ma túy cảm thấy mình càng ngày càng không thành đạt, càng thấy bị những người
khác không ưa và xa lánh. Họ đã vượt ra khỏi các ranh giới được xã hội chấp nhận và các giới
hạn của sự thích nghi lành mạnh.
Hiện nay có chiều hướng dùng bất cứ gì có trong tầm tay - không chỉ cần sa, LAD [acid lisergic
diethilamide] và héroine mà còn có cả các thuốc kháng histamine, các barbituric, amphetamine,
các thuốc trấn an, thuốc cảm, thuốc kích thích tim, các thuốc hít và thuốc xông...
Gần đây người ta càng quan tâm đến sự gia tăng nghiện rượu [có thể dễ kiếm hơn, rẻ tiền hơn].
Theo Maria RittaTouri (1988) Trong số 10.116 sinh viên Phần Lan (tuổi trung bình 22) thì có 66%
nam và 44% nữ có uống rượu bia mỗi tháng 1 lần hay nhiều hơn.
Nếu người nghiện không ai giúp đỡ thì ắt họ phải sống cuộc đời nghèo túng khổ sở, ứng xử
chống đối xã hội, tù tội và tự sát.
15
4. NHỮNG BIỂU HIỆN RỐI LOẠN NHÂN
CÁCH THƯỜNG GẶP
Hành vi tình dục lệch lạc
Tà dâm (perversion sexuelle) là những hành vi không được xã hội
và luân lý chấp nhận, là những lệch lạc liên quan đến những giai
đoạn tiền sinh dục. Những lệch lạc này đưa đến những hành vi tình
dục cổ sơ hay thoái lui thay thế cho những điều kiện bình thường
của sự thỏa mãn tình dục và sự cực khoái.
Đôi khi nó lại là một triệu chứng các xáo trộn cảm xúc ngấm ngầm
nghiêm trọng hơn như trầm nhược hay tâm lý phân liệt. Đôi khi nó
là một biểu hiện của sự phản kháng và thù địch chống lại ảnh
hưởng quá cứng nhắc và gây ức chế về phía cha mẹ hoặc từ xã hội
16
4. NHỮNG BIỂU HIỆN RỐI LOẠN NHÂN
CÁCH THƯỜNG GẶP
Biểu hiện tà dâm
Rối loạn đối tượng
* Luyến ái đồng tính
* Loạn dâm với trẻ em
* Loạn dâm với súc vật
* Loạn dâm với tử thi
(Trường hợp cực đoan sẽ đưa đến loạn tâm lý )
17
4. NHỮNG BIỂU HIỆN RỐI LOẠN NHÂN
CÁCH THƯỜNG GẶP
Rối loạn Mục đích
* Ác dâm (sadisme)
* Tự hành hạ (masochisme)
* Tính bái vật (fétichisme),
* Chứng phô bày (exhibitionnisme)
* Tật nhìn trộm (voyeurisme)
18
4. NHỮNG BIỂU HIỆN RỐI LOẠN NHÂN
CÁCH THƯỜNG GẶP
Trầm nhược và tự sát
Trầm nhược thường xuất hiện sau thất bại liên tiếp vì lý do kỳ vọng quá cao
do cha, mẹ, thầy, cô hay bản thân đặt lên vai mình. Trầm nhược cũng có
thể là một phản ứng đối với sự mất mát thực thể hay huyễn tưởng: mất một
người thân, mất tình yêu, hay mất lòng tự trọng.
Người trầm nhược được mô tả là buồn rầu, ủ rủ, không tiếp xúc được, chán
nản mệt nhọc ...
Tự sát là hình thái nghiêm trọng nhất của sự bộc phát các tình cảm hung
tính và giận dữ đánh vào bản thân và trừng phạt những người khác đồng
thời.
Hành động tự sát có thể là một quyết định nung nấu từ lâu muốn kết thúc
một cuộc đời vô vọng, hoặc có thể là một phản ứng xung động bất ngờ đối
với một tình trạng căng thẳng [stress] tràn lan.
19
5. KHẢO SÁT VÀ THĂM DÒ CHUNG VỀ
RỐI LOẠN NHÂN CÁCH
Giai đoạn I: Trước thực nghiệm
- Trước khi trò chuyện, phần mở đầu của thực nghiệm, người làm thực
nghiêm phải tham khảo trước bệnh án, nắm được một số thông tin
cần thiết về bệnh nhân: tuổi, văn hóa, nghề nghiệp, thời gian và các
triệu chứng bệnh v.v.
- Vào đầu câu chuyện một cách hết sức tự nhiên, tạo điều kiện cho
bệnh nhân tự kể về mình, có các câu hỏi gợi ý, thăm dò.
- Luôn duy trì theo hướng đã định ban đầu song cũng linh hoạt, biết
khai thác sâu những chi tiết quan trọng (có thể trong bệnh án chưa
đề cập tới).
- Yêu cầu bệnh nhân nhận xét về trí nhớ, chú ý, khả năng làm việc và
về sức khoẻ, bệnh tật của bệnh nhân.
20
5. KHẢO SÁT VÀ THĂM DÒ CHUNG VỀ
RỐI LOẠN NHÂN CÁCH
Giai đoạn hai: Sau thực nghiệm
- Xác định mức độ quan tâm của bệnh nhân
về “test tâm lí”.
- Làm sáng tỏ thêm một số chi tiết (nếu cần
thiết).
- Sử dụng kết quả thực nghiệm như là một
phương tiện để tiến hành liệu pháp tâm lý
cá nhân.
21
6. TRỊ LIỆU TÂM LÝ TRONG CỘNG ĐỒNG
Bất cứ công tác chăm sóc sức khoẻ ban đầu nào để đạt
hiệu quả cao thì chăm sóc tâm lý càng quan trọng cho
bất cứ rối loạn nhân cách xảy ra trong cộng đồng. Trong
đó chúng ta cần xem xét yếu tố:
Các triệu chứng công khai của hành vi người bệnh.
Sự phát triển nhân cách của mỗi cá nhân.
Bạn bè chung quanh đang có ảnh hưởng đến người
bệnh
Tác động qua lại của gia đình người bệnh.
22
Test tâm lý MMPI (Minnesota Multiphasic Personlity
Inventory)
Là một bộ 550 câu hỏi khác nhau về sức
khoẻ, thể lực tâm trí và các lĩnh vực khác
của nhân cách. Nghiệm thể chọn một
trong 3 cách trả lời: “đồng ý “, “không
đồng ý” hoặc “không rõ”. Kết quả câu trả
lời được qui ra điểm. Tùy theo giới tính,
điểm thô ban đầu được qui ra điểm chuần
T và được biểu thị trên 10 thang lâm sàng
và 3 thang phụ của thiết đồ (profile).
23
Test tâm lý MMPI (Minnesota Multiphasic Personlity
Inventory)
10 thang lâm sàng gồm:
HS – Nghi bệnh (Hypochondriasis)
D - trầm cảm (Depression)
Hy – (Hysteria)
Pd – biến đổi nhân cách (Personality Deviation)
Mf – Giới tính (Masculinity – femininity)
Pa – Paranoia
Pt – Suy nhược tâm lý (Psyschasternia)
Sc _Tâm lý phân liệt (schizophrenia)
24
Test tâm lý MMPI (Minnesota Multiphasic
Personlity Inventory)
Ma – Hưng cảm nhẹ (Hypomania)
Si – Hướng nội xã hội (Social Introvention)
3 thang phụ (thang hiệu lực) gồm:
L – Nói dối ; F – Tin cậy; K – Điều chỉnh
T
80
70
60
50
L F K Hs P Hy Pd Mf Pa Pt Sc Ma Si
25
Kết quả trình bày trên thiết đồ nhân cách: Trục
tung biểu thị điểm T, trục hoành là 3 thang phụ
và 10 thang lâm sàng.
Điểm T = 50 được xem như là trong giời hạn bình
thường. T > 70 hoặc < 30 được coi là bệnh lí.
Ba thang đầu (Hs, P, Hy) là nhóm thang loạn
thần kinh, nhóm thang cuối (Pt, Sc và Ma) là
nhóm thang loạn lý, 3 thang ở giữa về nhóm
thang rối loạn nhân cách.
26
Thu thập cứ liệu tiền sử
khách quan
Mục đích : tạo dựng một cách tối đa bức tranh phát triển
tâm lý– nhân cách của bệnh nhân.
Sự phát triển tâm lí – nhân cách qua từng lứa tuổi :
Các nét nhân cách thời kỳ trước và sau khi bệnh.
Các đặc điểm về hứng thú, năng lực v.v.
Các mối quan hệ xã hội, trong gia đình, bạn bè, nơi làm
việc v.v.
Cũng cần phải lưu ý là sự phát triển tâm lí không tách rời
sự phát triển thể lực. Do vậy cần phải nắm rõ, hiểu rõ sự
phát triển đó của bệnh nhân
27
Các file đính kèm theo tài liệu này:
bai_giang_roi_loan_nhan_cach.pdf