2. Dịch tễ sán dây bò
2.1. Yếu tố nguy cơ gây nhiễm sán dây bò
Tập quán ăn uống không đảm bảo vệ sinh Ăn thịt bò tái là yếu tố nguy cơ gây nhiễm sán dây bò vì nếu ăn phải thịt bò có ấu trùng chưa nấu chín thì vào tới ruột non, ấu trùng sẽ chui ra khỏi vỏ bọc và phát triển thành sán dây bò trưởng thành sau 3 tháng
2.2. Đặc điểm dịch tễ sán dây bò ở Việt Nam
- Bệnh sán dây bò gặp nhiều hơn bệnh sán dây lợn, chiếm 78% tổng số những người bị bệnh sán dây.
- Tỷ lệ nhiễm ở đồng bằng là 1- 4%
- Thường gặp ở nam giới (chiếm 75%) nhất là lứa tuổi 21-40.
12 trang |
Chia sẻ: Chử Khang | Ngày: 29/03/2025 | Lượt xem: 12 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Sán dây bò (Toenia saginata), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1SÁN DÂY BÒ
( Toenia saginata )
2I. Mục tiêu
1. Mô tả được những đặc điểm sinh học, chu kỳ của sán
dây bò.
2. Phân tích được yếu tố nguy cơ liên quan đến nhiễm
bệnh sán dây bò trưởng thành là do ăn thịt bò tái .
3. Giải thích được những tác hại do sán dây bò gây ra.
4. Trình bày được cách chẩn đoán bệnh sán dây bò.
5. Phân tích được nguyên tắc điều trị và biện pháp phòng
bệnh sán dây bò
3II. Nội dung
1. Đặc điểm sinh học, chu kỳ của sán dây bò (SDB)
1.1. Hình thể
- Sán dây bò dài 4 -12 m, màu trắng, có khoảng trên 1000
đốt đầu rất nhỏ, đường kính khoảng 1-2 mm, có 4 giác bám, cổ
mảnh dài 5 mm . Tiếp theo là các đốt non, đốt trưởng thành và
đốt ở cuối thân là các đốt già có KT 20-30 x 10-12 mm. Tử
cung là một ống tắc chia khoảng 32 nhánh chứa khoảng 100
nghìn trứng
- Trứng sán có hình tương đối tròn, màu vàng, KT 40 x 30
m, vỏ gồm 2 lớp, giữa trứng có nhân, có thể thấy vết móc của
ấu trùng 6 móc
- Nang ấu trùng hình dạng không cố định, có thể tròn hoặc
bầu dục hay méo mó, màu hồng, KT: 8 x 4 mm, dễ lẫn với
đám mỡ hoặc dễ lẫn với thịt
4Hình thể của sán dây bò
5Hình thể của đốt sán dây bò
61. Đặc điểm sinh học,
chu kỳ của sán dây bò (SDB)
1.2. Chu kỳ
Người
Bò Ngoại cảnh
7Chu kỳ của sán dây bò
8
92. Dịch tễ sán dây bò
2.1. Yếu tố nguy cơ gây nhiễm sán dây bò
Tập quán ăn uống không đảm bảo vệ sinh
Ăn thịt bò tái là yếu tố nguy cơ gây nhiễm sán dây bò vì nếu
ăn phải thịt bò có ấu trùng chưa nấu chín thì vào tới ruột non,
ấu trùng sẽ chui ra khỏi vỏ bọc và phát triển thành sán dây bò
trưởng thành sau 3 tháng
2.2. Đặc điểm dịch tễ sán dây bò ở Việt Nam
- Bệnh sán dây bò gặp nhiều hơn bệnh sán dây lợn, chiếm
78% tổng số những người bị bệnh sán dây.
- Tỷ lệ nhiễm ở đồng bằng là 1- 4%
- Thường gặp ở nam giới (chiếm 75% ) nhất là lứa tuổi
21-40 .
10
3. Tác hại của sán dây bò
Tác hại của sán và triệu chứng lâm sàng của bệnh
sán dây bò giống như bệnh sán dây lợn trưởng thành,
nhưng có thêm triệu chứng đặc hiệu là đốt sán tự bò
ra ngoài qua hậu môn bất cứ lúc nào gây cảm giác bứt
rứt, khó chịu
11
4.Chẩn đoán
Xét nghiệm phân để tìm đốt sán và dựa vào hiện
tượng: Đốt sán rụng từng đốt và tự bò ra ngoài
5. Điều trị
Nguyên tắc điều trị và cách điều trị giống điều trị
bệnh sán dây lợn trưởng thành .
12
6.Phòng bệnh
* Nguyên tắc phòng bệnh
- Tác động vào nguồn bệnh bằng cách điều trị bệnh nhân
- Giữ vệ sinh môi trường
- Giữ vệ snh cá nhân, vệ sinh ăn uống
* Biện pháp phòng bệnh
- Tuyên truyền, GDSK về tác hại của sán dây bò và cách
phòng chống bệnh sán dây bò cho cộng đồng
- Kiểm tra sát sinh tại các lò mổ gia súc để loại trừ những con
bò bị bệnh
- Không ăn thịt bò tái dưới mọi hình thức
- Phát hiện và điều trị người có
- Vệ sinh môi trường: Không đại tiện bừa bãi, xây dựng đủ hố
xí hợp vệ sinh
Các file đính kèm theo tài liệu này:
bai_giang_san_day_bo_toenia_saginata.pdf