Bài giảng Sán lá gan nhỏ

Sán trởng thành kí sinh ở đờng

dẫn mật trong gan, đẻ trứng, trứng

theo ống dẫn mật vào ruột, theo

phân ra ngoài.

? Sau khi rơi vào nớc, trứng phát

triển thành ấu trùng lông? vào ốc?

ấu trùng đuôi? vào cá ? nang ấu

trùng (qua 2 vật chủ phụ)

Ngời hoặc các vật chủ chính khác (chó,

mèo ) ăn cá có nang ấu trùng còn sống; khi

đến tá tràng, ấu trùng thoát nang.

? Sau 15 giờ ấu trùng đi ngợc lên đờng dẫn

mật, hoặc đờng dẫn tụy; sau 1 tháng phát triển

thành sán truởng thành và kí sinh ở đó.

? Trong cơ thể ngời sán sống đợc: 15 - 25

năm.

 

pdf18 trang | Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 824 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Sán lá gan nhỏ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Học viện quân y Bộ môn Sốt rét - KST - CT Sán lá gan nhỏ TS Nguyễn Ngọc San Sán lá gan nhỏ tổng quan  Có 3 loại SLGN gây bệnh cho người.  Phân bố chủ yếu ở châu á: Trung Quốc, Nhật Bản, Triều Tiên, Đài Loan, Lào, Campuchia, Việt Nam  Theo ước tính trên thế giới có khoảng 19 triệu người mắc bệnh này (WHO, 1995).  Việt Nam, bệnh phân bố ở 21 tỉnh. Chủ yếu ở vùng đồng bằng Bắc Bộ: Ninh Bình, Nam Định, Nam Hà Miền Trung: Phú Yên, Bình Định, Quảng Ng ã i Giới thiệu hình thể Sán trưởng thành Trứng sán lá gan nhỏ các loại slgn gây bệnh O. viverrini C. sinensis O. felineus Opisthorsis felineus Opisthorsis viverrini Hình thể 3 loại sán lá gan bé CLONORCHIS SINEnsIS 1. đặc điểm sinh học Chu kỳ sinh học và hình thức lây nhiễm của bệnh slgn  Sán trưởng thành kí sinh ở đường dẫn mật trong gan, đẻ trứng, trứng theo ống dẫn mật vào ruột, theo phân ra ngoài.  Sau khi rơi vào nước, trứng phát triển thành ấu trùng lông vào ốc ấu trùng đuôi vào cá nang ấu trùng (qua 2 vật chủ phụ). 1. Đặc điểm sinh học V ò n g đ ờisin h h ọ c của sán lá g an n h ỏC. sinensis  Người hoặc các vật chủ chính khác (chó, mèo) ăn cá có nang ấu trùng còn sống; khi đến tá tràng, ấu trùng thoát nang.  Sau 15 giờ ấu trùng đi ngược lên đường dẫn mật, hoặc đường dẫn tụy; sau 1 tháng phát triển thành sán truởng thành và kí sinh ở đó.  Trong cơ thể người sán sống được: 15 - 25 năm. 1. Đặc điểm sinh học  Tại nơi kí sinh ở ống mật, ống tụy, sán lá gây phản ứng viêm, tăng sinh tổ chức liên kết và có thể dẫn đến xơ chai. Thành ống mật, ống tụy dày lên, có thể gây tắc hoặc gây ung thư.  Trường hợp nhiễm ít sán: bệnh tiến triển thầm lặng, ít hoặc không có biểu hiện lâm sàng.  Trường hợp nhiễm nhiều sán (khoảng 100 sán trở lên): triệu chứng lâm sàng rõ. 2. Vai trò y học  Biểu hiện LS đa dạng, với triệu chứng không đặc trưng: người mệt mỏi, kém ăn, đau vùng rốn, vùng hạ sườn phải, đi lỏng, táo xen kẽ, có thể có biểu hiện dị ứng, nổi mề đay, lên cơn hen bạch cầu ái toan tăng cao: 15 - 25%.  Triệu chứng thường gặp: viêm túi mật, viêm đường dẫn mật mạn tính: vàng da, chảy máu cam, đau vùng gan, đầy bụng, đi lỏng, gan sưng to 2. Vai trò y học  Nếu sán kí sinh ở đường dẫn tụy, có biểu hiện viêm tụy cấp hoặc mạn  Nếu sán lá kí sinh ở cả đường mật và đường tụy biểu hiện bệnh phức tạp đa dạng, có thể xơ gan, suy mòn, cổ trướng  Bệnh nhân thuờng không chết vì sán lá gan nhỏ, mà chết vì nhiễm trùng, do sức đề kháng cơ thể giảm sút. 2. Vai trò y học 3.1. Lâm sàng: Tuy có nhiều biểu hiện lâm sàng khá rõ nhưng không đặc hiệu. 3.2. Kí sinh trùng học: Đây là chẩn đoán có tính chất quyết định, xét nghiệm phân hoặc dịch tá tràng, dịch mật tìm trứng. 3. Chẩn đoán 3.3. Miễn dịch học: Các phản ứng ứng miễn dịch với kháng nguyên của SLGN như miễn dịch huỳnh quang, ELISA có tính đặc hiệu cao. 3.4. Dịch tễ học: Xác định các yếu tố dịch tễ học có vai trò rất quan trọng, như ở vùng dịch tễ sán lá gan nhỏ lưu hành, có thói quen ăn gỏi cá. 3. Chẩn đoán + Cloroquin diphosphate: thuốc trước đây dùng. + Hexachloroparaxylol (cloxyl): uống 50 mg/kg/ ngày, uống cách ngày, điều trị 5 - 12 ngày. + Bithionol: liều 30 - 50 mg/kg thể trọng 1 ngày, uống cách nhật 2 - 3 tuần. + Praziquantel: liều 75mg/ kg thể trọng/ chia ba lần trong ngày uống 1 - 2 ngày. 4. điều trị Các tỉnh miền Bắc có loài C.sinensis. Các tỉnh miền Nam có loài O.viverrini. 5.1. Nguồn bệnh:người, chó, mèo. 5.2. Mầm bệnh: nang ấu trùng SLGN ở vật chủ phụ 2. 5.3. Đường lây: đường tiêu hoá. 5.4. Phòng bệnh: không ăn chưa nấu chín kĩ. Điều trị triệt để cho người bệnh, quản lí nguồn phân, không nuôi cá bằng phân người. 5. dịch tễ học và phòng chống

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfbai_giang_san_la_gan_nho.pdf