1. Đặc điểm sinh học, chu kỳ của sán lá ruột
1.2. Chu kỳ
Sán lá ruột ký sinh ở ruột non của người và của lợn. Sán đẻ trứng, trứng theo phân ra ngoại cảnh gặp nước ao hồ sẽ phát triển thành ấu trùng lông. ấu trùng lông bơi lội trong nước tìm đến các loại ốc thuộc giống Planorbis để ký sinh và phát triển thành bào ấu. Từ một bào ấu phát triển thành nhiều ấu trùng đuôi, ấu trùng đuôi rời ốc, tìm đến bám vào các cây thuỷ sinh để phát triển thành nang trùng. Nếu người hoặc lợn ăn phải nang trùng còn sống vào ruột sẽ phát triển thành sán trưởng thành sau 3 tháng. Baclop tìm thấy 200 nang trùng / 1 củ ấu.
12 trang |
Chia sẻ: Chử Khang | Ngày: 29/03/2025 | Lượt xem: 30 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Sán lá ruột, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1Sán lá ruột
( Fasciolopsis buski )
2I. Mục tiêu
1. Mô tả được đặc điểm sinh học, chu kỳ của sán lá ruột.
2. Phân tích được yếu tố nguy cơ quan trọng liên quan đến
nhiễm sán lá ruột là tập quán ăn sống thực vật thuỷ sinh
3. Giải thích được các tác hại và biến chứng do sán lá ruột
gây ra.
4. Nêu được phương pháp chẩn đoán định hướng và chẩn
đoán xác định bệnh sán lá ruột
5. Phân tích được nguyên tắc điều trị và biện pháp phòng
chống bệnh sán lá ruột.
3II. Nội dung
Sán lá ruột ký sinh trong ruột non của người, lợn, chó
và mèo, chủ yếu gặp nhiều ở lợn. Trên thế giới bệnh
thường gặp ở các nước châu Á, đặc biệt là Trung
Quốc
41. Đặc điểm sinh học,
chu kỳ của sán lá ruột
1.1. Đặc điểm sinh học
- Sán lá ruột có hình lá, mầu hơi đỏ, dài 20-70
mm, rộng 8-12 mm, dầy 0,5 - 3mm. Thân có những
gai nhỏ xếp thành hàng. Hấp khẩu ăn và hấp khẩu
bám ở gần nhau. Tinh hoàn nằm ở nửa dưới của thân,
tử cung, buồng trứng nằm ở nửa trên của thân.
- Trứng Sán lá ruột hình bầu dục, vỏ mỏng, mầu
vàng nhạt, có nắp. Nhân ở giữa trứng. Kích thước:
125 x 75 m .
5Hình thể của sán lá ruột
6Hình thể của sán lá ruột
71. Đặc điểm sinh học,
chu kỳ của sán lá ruột
1.2. Chu kỳ
Sán lá ruột ký sinh ở ruột non của người và của lợn.
Sán đẻ trứng, trứng theo phân ra ngoại cảnh gặp nước ao hồ
sẽ phát triển thành ấu trùng lông. ấu trùng lông bơi lội trong
nước tìm đến các loại ốc thuộc giống Planorbis để ký sinh
và phát triển thành bào ấu. Từ một bào ấu phát triển thành
nhiều ấu trùng đuôi, ấu trùng đuôi rời ốc, tìm đến bám vào
các cây thuỷ sinh để phát triển thành nang trùng. Nếu người
hoặc lợn ăn phải nang trùng còn sống vào ruột sẽ phát triển
thành sán trưởng thành sau 3 tháng.
Baclop tìm thấy 200 nang trùng / 1 củ ấu .
82. Đặc điểm dịch tễ sán lá ruột
Bệnh Sán lá ruột có nguồn bệnh là người hoặc lợn có sán
trong cơ thể, mầm bệnh là nang trùng, đường nhiễm là đường
tiêu hoá.
2.1. Các yếu tố nguy cơ nhiễm sán lá ruột
- Nuôi cá bằng phân tươi.
- Phóng uế xuống nước.
- Các cây thuỷ sinh chưa nấu chín.
- Sự hiểu biết của nhân dân về bệnh SLR còn thấp kém.
2.2. Đặc điểm dịch tễ sán lá ruột ở Việt Nam
ở Việt Nam bệnh Sán lá ruột hiếm gặp ở người mà chủ
yếu gặp ở lợn. Miền xuôi có tới 80% lợn bị nhiễm SLR vì liên
quan tới thức ăn là bèo, rong rêu chưa nấu chín. Người nhiễm
sán là do ăn phải nang trùng trong các cây ở dưới nước còn
sống (rau muống nước, ngó sen sống ...)
93. Tác hại và biến chứng
của bệnh sán lá ruột
3.1. Tác hại của sán:
Sán gây viêm ruột, trường hợp có nhiều sán, bệnh
nhân có thể bị tắc ruột do sán tạo thành các búi sán
Bệnh sán lá ruột thường diễn biến qua giai đoạn:
* Giai đoạt khởi phát
* Giai đoạn toàn phát (thời kỳ cấp tính)
* Giai đoạn biến chứng (thời kỳ mạn tính t)
10
4. Chẩn đoán bệnh sán lá ruột
Xét nghiệm phân tìm trứng sán bằng
phương pháp Willis hoặc phương pháp Kato
11
5. Điều trị
5.1. Nguyên tắc điều trị 5
Chọn thuốc ít độc, dễ uống và có hiệu quả cao
5.2. Tên thuốc
- Niclosamid (yomesal) viên 500 mg
- Praziquantel( Biltricid ) viên 600mg
12
6. Phòng bệnh
6.1. Nguyên tắc
- Tác động vào nguồn bệnh bằng cách điều trị người bệnh
- Vệ sinh môi trường, không để cho trứng sán xuống nước
- Vệ sinh cá nhân, vệ sinh ăn uống
6.2. Biện pháp
- Tuyên truyền, GDSK về tác hại và cách phòng bệnh sán lá
ruột
- Vệ sinh môi trường, không dùng phân tươi để nuôi cá,
không đại tiện xuống ao hồ, sông suối
- Vệ sinh ăn uống, không ăn sống thực vật thuỷ sinh dưới
mọi hình thức
- Phát hiện và điều trị người bệnh
- Phòng bệnh cho lợn bằng cách không cho lợn ăn bèo và
rong, rêu sống
Các file đính kèm theo tài liệu này:
bai_giang_san_la_ruot.pdf