f. Kiểm tra Tetrazolium (TZ)
? Dựa vào hoạt động của phân tử TZ phản ứng với nguyên tử
hydro giải phóng từ hoạt động của các enzim thuỷ phân
trong mô sống.
? Kết quả hình thành dung dich nước có màu đỏ forman, dựa
trên màu đỏ để đánh giá sức sống hạt giống cũng như giá trị
gieo trồng của hạt giống.
? Đặt hạt đã nhuộm màu trong bảng so màu để xác định sức
sống ở các mức độ:
- Không có khả năng nảy mầm
- Sức sống thấp
- Sức sống trung bình
- Sức sống cao
34
35
g.Tốc độ nảy mầm
?Tốc độ nảy mầm là chỉ tiêu để xác định sức sống hạt
giống.
?Lô hạt nảy mầm giống nhau thường rất khác nhau về tỷ
lệ nảy mầm và sinh trưởng.
?Số ngày để đạt được tỷ lệ nảy mầm 90% là chỉ số nảy
mầm của hạt.
?Để đánh giá lô hạt chất lượng thấp hơn giá trị phần trăm
(50%) có thể được sử dụng.
3
13 trang |
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 468 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Sản xuất giống và công nghệ hạt giống - Chương 5: Sức sống và bệnh tật hạt giống, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
í dụ: Hạt ngô lai, lúa lai có thể nảy mầm và sinh tr-
ưởng nhanh hơn hẳn bố mẹ của chúng.
Tiềm năng sinh trưởng này do các cơ quan tử và hệ
thống enzim bổ sung trong quá trình hấp thu và sử
dụng carbon.
Lớp Học Phần VNUA ( Khoa Nụng Học ) - Học Viện Nụng Nghiệp Việt Nam
https://sites.google.com/site/lophocphank57vnua/
2
7
Độ chắc của hạt
Hạt cứng là một đặc tính di truyền không phù hợp cho
quá trình nảy mầm.
Tuy nhiên tính trạng hạt cứng của một số giống cây
trồng giúp bảo vệ hạt với tuổi thọ hạt.
Khắc phục tính rắn chắc của hạt bằng cách lai giữa
một dòng hạt mềm với một dòng rất rắn ở thế hệ F1 là
dạng trung gian hoặc gần mềm như bố mẹ.
8
Tổn thơng cơ giới
Tổn thương cơ giới xảy ra trong quá trình thu hoạch, chế
biến hạt, tính mẫn cảm với tổn thương cơ giới được điều
khiển bởi di truyền.
Atkin (1958) và Wester (1970) đã chứng minh các giống ngô
nổ chống chịu cơ giới tốt hơn các giống ngô trắng.
Walters và Caviness khi nghiên cứu sức sống của hạt đậu
tương cho thấy tính tổn thương của hạt là tính trạng di
truyền số lượng từ đó gợi ý cho các nhà chọn giống quan
tâm cải tiến chất lượng hạt thông qua chọn tạo giống cải
tiến.
9
Thành phần hoá học của hạt
Giống ngô có hàm lượng lysine cao thường sức khoẻ
hạt giống yếu, hạt nhỏ, hạt co ngót méo mó.
Nass và Crane (1970) đã tìm ra rất nhiều gen cho biểu
hiện của nội nhũ ảnh hưởng đến nảy mầm của hạt ở
15, 20 và 25oC. Những hạt có gen A1 tạo ra hạt giống
có sức khoẻ tốt hơn không có gen này.
10
Môi trường trong quá trình phát triển của hạt
Môi trường ảnh hưởng đến phát triển và chất lượng
của hạt giống. Vì vậy khi sản xuất giống phải được
thực hiện ở những vùng thuận lợi.
Điều kiện môi trường làm giảm sâu bệnh hại hạt cũng
như rủi ro trong giai đoạn thu hoạch.
11
Độ ẩm và dinh dưỡng trong đất
Độ ẩm không thích hợp trong quá trình phát triển của
hạt dẫn đến sức sống hạt giống thấp.
Độ phì nhiêu của đất thấp dẫn đến cây trồng có hạt
nhỏ. Hạt của những cây mép ruộng thường có sức sống
và sức khoẻ hạt giống tốt hơn.
Legatt (1948) chứng minh rằng hạt đậu thiếu hụt Boric sẽ
tạo ra cây con không bình thường.
12
Hạt đậu tương sản xuất ở nơi đất có molypden cao
chúng không yêu cầu bón phân molypđen khi trồng
ngay cả điều kiện đất thiếu molypđen.
Lạc mẫn cảm đặc biệt với đất thiếu các nguyên tố vi
lượng. Đất có Bo và Ca thấp tạo ra hạt lạc biến màu, rễ
hút nước kém.
Lúa mỳ bón nhiều đạm là nguyên nhân tăng protein
trong hạt và tăng tỷ lệ nảy mầm và sức khoẻ hạt giống.
Lớp Học Phần VNUA ( Khoa Nụng Học ) - Học Viện Nụng Nghiệp Việt Nam
https://sites.google.com/site/lophocphank57vnua/
3
13
Độ chín của hạt
Mc. Donald (1975) cho rằng có mối liên hệ giữa thông số chín
của hạt với kích thước hạt và sức sống hạt giống.
Hạt đậu tương lớn biểu hiện nảy mầm, sức sống cũng như tiềm
năng năng suất tốt hơn hạt đậu tương nhỏ.
Hạt ngô lai tỷ lệ nảy mầm không phụ thuộc vào kích thước
hạt.
Như vậy sức sống hạt giống phụ thuộc chủ yếu vào độ chín
của hạt chứ không phải là kích thước hạt lớn hay bé.
14
Môi trường thu hoạch và sau thu hoạch
Sự hư hỏng hạt giống sau khi chín, trước thu hoạch do ảnh
hưởng của môi trường làm giảm nhanh giá trị gieo trồng và
sức khoẻ hạt giống (ví dụ như: ma và độ ẩm cao).
Simpson và Stone (1935) chứng minh rằng hạt giống bông
mất khả năng gieo trồng 20-30% sau 1 tuần dưới điều kiện
mưa.
Hạt đậu tương thu hoạch chậm vì thời tiết cũng mất khả
năng gieo trồng và dễ bị tổn thương trong quá trình thu
hoạch, chế biến và bảo quản.
15
* Bảo quản hạt giống
Thời gian bảo quản, phương pháp bảo quản và môi
trường bảo quản (nhiệt độ, độ ẩm và hàm lượng oxy)
có ảnh hưởng đến sức sống hạt giống.
16
1.3. Kiểm tra sức sống hạt giống
Kiểm nghiệm sức sống hạt giống thông qua một
số thông số có thể lượng hoá được.
Thông thường là những thông số xác định sự suy
thoái của hạt.
Tất cả những thay đổi trong quá trình hư hỏng
của hạt giống có liên quan đến sức sống của
hạt.
17
Sức sống hạt giống là một chỉ tiêu rộng hơn nảy mầm
Kiểm nghiệm sức sống hạt giống là một chỉ số quan trọng
hơn tiêu chuẩn nảy mầm trong đánh giá chất lượng hạt
giống.
Những biến đổi trước khi mất khả năng nảy mầm đều được
sử dụng làm cơ sở để kiểm nghiệm sức sống hạt giống.
Thông số có thể xác định sớm quá trình mất khả năng nảy
mầm là những biến đổi suy thoái thành tế bào, vì vậy cần
kiểm nghiệm tính toàn vẹn của thành tế bào.
18
Màng tế bào là một chỉ tiêu kiểm tra sức sống vì:
Thành tế bào là nơI diễn ra các hoạt động trao đổi chất của
hạt giống bao gồm hoạt động hô hấp cung cấp năng lượng
cho hạt trong suốt quá trình nảy mầm và sinh trưởng.
Màng lới nội chất cũng là một cơ quan tử của màng tế bào
trên đó có rất nhiều enzim hình thành nên axít Ribonucleic
để sao mã.
Do vậy bất kỳ một suy giảm chức năng nào của thành tế
bào cũng giảm nguồn năng lượng tổng số ATP được hình
thành.
Lớp Học Phần VNUA ( Khoa Nụng Học ) - Học Viện Nụng Nghiệp Việt Nam
https://sites.google.com/site/lophocphank57vnua/
4
19
Hoạt động trao đổi chất là một chỉ tiêu đánh giá sức sống:
Mức ATP, RNA và hô hấp giảm sau bảo quản tạo điều kiện
già tự nhiên nhanh của hạt giống.
Mất khả năng hô hấp và tổng hợp hoá sinh dẫn đến tỷ lệ nảy
mầm giảm và mất tính đồng đều của hạt giống.
Một số chỉ tiêu khác:
Thời gian bảo quản
Nhiễm sâu bệnh, hạt hư hỏng do bất thuận về môi trường
cũng biểu hiện làm giảm tỷ lệ nảy mầm đồng ruộng.
Thông số cuối cùng để đánh giá sức sống hạt giống là: Tỷ lệ
nảy mầm.
20
Kiểm nghiệm sức sống hạt giống có thể phân ra thành nhiều
loại trên cơ sở các thông số giám định:
Kiểm nghiệm trực tiếp: là kiểm nghiệm trực tiếp trên môi
trường đồng ruộng với một số phương pháp để xác định được
khả năng nảy mầm dưới điều kiện bất lợi đồng ruộng.
Ví dụ: Kiểm nghiệm lạnh là đưa hạt giống thử trên điều kiện
lạnh của đồng ruộng (nơi có nhiệt độ thấp).
Kiểm nghiệm gián tiếp: Là xác định những thành phần sinh lý
đặc thù của hạt ví dụ test độ dẫn điện để giám định liên kết
của tế bào.
21
Kiểm nghiệm sức sống hạt giống cũng có thể phân loại
trên cơ sở tổ hợp các thành phần xác định sức sống hạt
giống.
Kiểm nghiệm sinh lý: xác định một số khía cạnh sự nảy
mầm của hạt hoặc sinh trưởng của cây con.
Kiểm nghiệm sinh hoá: đánh giá các phản ứng hoá học
như hoạt động enzim hoặc hô hấp liên quan đến biểu
hiện của sự nảy mầm.
Kiểm nghiệm vật lý: như kích thước hạt, mật độ hạt, độ
chín của hạt.. có liên quan đến sức sống hạt giống.
22
Một phương pháp khác để xác định sức sống hạt giống phân
ra hai loại là kiểm nghiệm môi trường bất thuận và kiểm
nghiệm nhanh.
Kiểm nghiệm môi trường bất thuận (Stress Test): là kiểm
nghiệm trên một hay một số môi trường khác nhau như: nhiệt
độ cao, nhiệt độ thấp, có đất hoặc không có đất, loại đất
cho vào môi trường đánh giá có tính chất khác nhau (chủ
yếu đánh giá sự nảy mầm - lá mầm, chiều dài mầm..)
Kiểm nghiệm nhanh: các phản ứng hoá học liên quan đến
sức sống hạt giống, không mất thời gian lâu như kiểm nghiệm
trong điều kiện bất thuận.
23
1.4. Nguyên tắc kiểm tra sức sống hạt giống
Chi phí thấp
Chi phí lao động, trang thiết bị các phòng thí nghiệm,
phương tiện dụng cụ cần tính toán rất kỹ lưỡng vì nếu không
chi phí kiểm nghiệm một mẫu hạt giống cao khó được thực
tế chấp nhận.
Nhanh
Nhiều phương pháp kiểm nghiệm tuy nhiên lựa chọn phương
pháp cho kết quả nhanh nhất để đáp ứng yêu cầu của sản
xuất và nhà kinh doanh hạt giống.
24
Không phức tạp
Lựa chọn phương pháp đơn giản phù hợp với điều kiện
của phòng thí nghiệm để không phải trang bị hay đào
tạo thêm.
Đạt được mục tiêu kiểm tra
Đảm bảo chính xác tiêu chuẩn hoá các chỉ số số lượng
và của chất lượng tránh sử dụng những mẫu thay thế.
Tương đương với thực hiện trên đồng ruộng
5
25
1.5. Các phương pháp kiểm tra sức sống hạt giống
Thông thường kiểm nghiệm sức sống hạt giống được thực
hiện trong điều kiện tối ưu do vậy kết quả thường cao hơn
thực tế đồng ruộng.
Vì vậy ngoài kiểm nghiệm trong phòng cần kiểm nghiệm
đồng ruộng bổ xung là cần thiết để đánh giá sức sống hạt
giống có kết quả tin cậy hơn.
Một số phương pháp đợc chấp nhận của người sản xuất và
kinh doanh hạt giống được trình bày sau đây:
26
a. Xử lý lạnh
Kiểm tra trong điều kiện lạnh là phương pháp sớm nhất
để đánh giá sức sống hạt giống, được áp dụng rộng rãi
với ngô, đậu tương.
Hạt được đặt trong môi trường đất hoặc giấy thấm và
lạnh cho những giai đoạn đặc thù, trong giai đoạn này
có hoạt động hấp phụ và hoạt động của vi sinh vật.
Tiếp theo xử lý lạnh hạt được đặt trong điều kiện thuận
lợi cho nảy mầm và sinh trưởng.
27
b. Xử lý thúc đẩy già hoá nhanh
Nguyên lý của phương pháp là xử lý hạt trong một thời
gian nhất định ở 2 môI trường thay đổi.
Xử lý hạt ở điều kiện nhiệt độ cao (41oC) và độ ẩm
(100%) trong thời gian ngắn 3-4 ngày.
Hạt sau xử lý chuyển ra điều kiện nảy mầm tối ưu
Phương pháp này nhanh, ít tốn kộm và sử dụng cho tất
cả các loài và có thể đánh giá từng hạt. Kết quả đánh
giá đáng tin cậy nhưng chú ý độ ẩm hạt trước khi xử lý.
28
c. Kiểm tra thông qua tính dẫn điện
Thành tế bào bị hư hỏng, dung dich tế bào chất phóng thích
ra môI trường, dung dịch này có đặc tính dẫn điện nên có
thể phát hiện được bằng các máy đo độ dẫn điện.
Tuy nhiên độ ẩm ban đầu của hạt, kích thước hạt có ảnh
hưởng đến tỷ lệ các chất phóng thích ra từ hạt nên cần có
những tiêu chuẩn nhất định.
Hạt đã xử lý bằng những chất kháng sinh cũng có thể ảnh
hưởng đến tính dẫn điện nên phải làm sạch các chất xử lý
hạt trước khi kiểm nghiệm bằng phương pháp này.
29
e-
e- e- e-
30
d. Xử lý nảy mầm mát
Thực hiện ở phòng thí nghiệm tiêu chuẩn với mức nhiệt độ
thấp 18oC và không dựa vào hoạt động của vi sinh vật để áp
lực cho sự nảy mầm của hạt.
Những cây trồng nhiệt đới (cây bông) thì sức sống, nảy mầm
và sinh trưởng kém hơn.
Kết quả kiểm tra sử dụng giải thích cho nguyên lý sức sống
hạt giống tốt là có thể tạo ra một cây bình thường.
6
31
e. Tỷ lệ sinh trởng của cây con
Sức sống hạt giống là khả năng để tổng hợp có hiệu quả các
vật chất mới và chuyển sản phẩm này đến phôi nảy mầm kết
quả tăng trọng lượng khô. Tỷ lệ sinh trưởng của cây con xây
dựng trên cơ sở nguyên lý này.
Sức sống hạt giống được biểu hiện mg trọng lượng khô của
cây con (mg/cây con).
Sau khi đánh giá các phần sinh trưởng của phôi thành một
cây con bình thờng tạo nên từ các cơ quan dự trữ (lá mầm
hoặc phôi), cây con được sấy khô trong cốc thí nghiệm ở
nhiệt độ 80oC trong 24 giờ để xác định tốc độ tăng trọng
lượng chất khô của nó.
32
* Phân loại sức khoẻ cây con
Phân loại sức khoẻ cây con thành ba mức:
1. Yếu,
2. Bình thờng
3. Khoẻ.
Phương pháp này không yêu cầu phương tiện và sử dụng
thuật ngữ quen thuộc và hấp dẫn với các nhà phân tích
hạt giống.
Phương pháp này cũng có hàng loạt những khó khăn như
để phân chia cây con bình thường cần rất tỷ mỷ, và dựa
các đặc điểm mô tả biến động nhiều.
33
f. Kiểm tra Tetrazolium (TZ)
Dựa vào hoạt động của phân tử TZ phản ứng với nguyên tử
hydro giải phóng từ hoạt động của các enzim thuỷ phân
trong mô sống.
Kết quả hình thành dung dich nước có màu đỏ forman, dựa
trên màu đỏ để đánh giá sức sống hạt giống cũng như giá trị
gieo trồng của hạt giống.
Đặt hạt đã nhuộm màu trong bảng so màu để xác định sức
sống ở các mức độ:
- Không có khả năng nảy mầm
- Sức sống thấp
- Sức sống trung bình
- Sức sống cao
34
35
g.Tốc độ nảy mầm
Tốc độ nảy mầm là chỉ tiêu để xác định sức sống hạt
giống.
Lô hạt nảy mầm giống nhau thường rất khác nhau về tỷ
lệ nảy mầm và sinh trưởng.
Số ngày để đạt được tỷ lệ nảy mầm 90% là chỉ số nảy
mầm của hạt.
Để đánh giá lô hạt chất lượng thấp hơn giá trị phần trăm
(50%) có thể được sử dụng.
36
Lần đếm cuối cùng
Số cây bình thờng
+............+
Lần đếm đầu tiên
X =
Số cây bình thờng
Công thức tính tỷ lệ nảy mầm của Maguire:
Tỷ lệ nảy mầm tương tự được Czabator (1962), Djavanshir và
Pourbeik (1976) đề xuất với cỏc cõy thõn gỗ như sau:
7
37 38
h. Kiểm tra bằng phơng pháp Hiltner
(gieo hạt dưới lớp gạch sỏi vụn)
Phương pháp gieo hạt dưới lớp gạch, sỏi vụn để xác định khả
năng nảy mầm của hạt ngũ cốc khi nhiễm nấm
bệnh(Fusarium).
Hạt được gieo trong gạch vụn ẩm hoặc trong hộp cát rồi trải
lớp gạch vụn ẩm dày 3 cm lên trên.
Đặt hộp trong phòng tối điều chỉnh nhiệt độ một thời gian nhất
định tùy loài.
Những hạt bị bệnh, tổn thương cơ giới hoặc hư hỏng không
thể nảy mầm xuyên qua lớp gạch vụn.
Phần trăm cây con bình thường được xem là mức độ sức
sống hạt giống.
39
i. Xử lý hạt trong dung dịch hạn chế thẩm thấu
Hạt nảy mầm trong các dung dịch có tiềm năng thẩm thấu
đặc thù như Sodium clorid (NaCl), Glycerol, Sucrose,
Polyethylene Glycol (PEG), và Manitol.
Hạt giống có sức sống tốt là có khả năng chống chịu tốt
hơn với điều kiện nhân tạo này và do vậy đây là một
phương pháp để xác định sức sống hạt giống
40
k. Phương pháp kiểm tra hô hấp
Sự nảy mầm của hạt và sinh trưởng của cây con yêu cầu
sử dụng năng lợng trao đổi chất nhận được từ quá trình hô
hấp.
Vì vậy giảm tỷ lệ hô hấp của hạt nảy mầm sẽ giảm sinh
trưởng của cây con.
Phương pháp đánh giá sức sống hạt giống thông qua tỷ lệ
hô hấp thực hiện nhanh và số lượng mẫu lớn.
Những hạt bị dập vỡ cơ giới kết quả đo không chính xác.
41
2. Bệnh hạt giống
2.1. Vi sinh vật trờn hạt
Theo Sinclair (1979) hạt giống là một thế giới vi mụ của vi sinh
vật đặc biệt là nấm, vi khuẩn, virus và đụi khi cả giun trũn.
Vi sinh vật sống trờn bề mặt của hạt khụng làm mất sức sống của
hạt nhưng là nguyờn nhõn làm yếu rễ và cõy con và ảnh hưởng
đến kết quả kiểm nghiệm nảy mầm hạt giống.
Vi sinh vật sống ở cỏc bộ phận của hạt như lỏ bắc, vỏ quả và vỏ
hạt sẽ xõm nhập vào cõy con, mầm.
Một số sống và tồn tại bờn trong hạt như mụ của phụi và nội nhũ
cú thể kỡm hóm nảy mầm hay suy yếu cõy con.
42
2.2. Xử lý ngăn ngừa bệnh hạt giống
a. Xử lý trước thu hoạch
Xử lý bệnh hạt giống trước thu hoạch là một biện phỏp ngăn
ngừa bệnh hạt giống hữu hiệu và cú thể thực hiện bằng ba
phương phỏp sau:
1) Chọn khu vực sản xuất sạch bệnh
2) Áp dụng kỹ thuật canh tỏc tiến bộ
3) Kiểm tra kỹ lưỡng và loại bỏ sớm cõy bị sõu bệnh
8
43
Ngoài chọn nơi sản xuất cần ỏp dụng kỹ thuật sản xuất tiến bộ là
một giải phỏp ngăn ngừa bệnh hạt giống như:
Trồng giống sạch bệnh
Xử lý hạt giống (bằng thuốc hoỏ học) trước khi gieo trồng
Rắc hạt trờn đồng cựng với thuốc trừ nấm, vi khuẩn và thuốc
hoỏ học khỏc.
Ngắt hay nhổ bỏ cõy bị bệnh
Khụng tưới phun tạo mụi trường ẩm độ thuận lợi cho nấm
bệnh phỏt triển.
Kiểm tra xử lý và loại bỏ cõy bệnh trước khi thu hoạch.
44
Bệnh nấm ở ngụ do độ
ẩm mụi trường cao
45 Nấm Fusarium trờn hạt giống lỳa mạch 46
Bệnh ghẻ nấm
ở lỳa mạch
47
b. Xử lý trong quỏ trỡnh thu hoạch
Xử lý bệnh hạt giống trong quỏ trỡnh thu hoạch và sau thu
hoạch là giải phỏp cuối cựng diệt trừ tận gốc bệnh hại trờn
hạt gồm cỏc phương phỏp:
+ Tẩy uế bề mặt hạt bằng hoỏ chất
+ Phõn loại hạt bệnh và hạt sạch
+ Xử lý nước núng
+ Xử lý chất khỏng sinh hữu cơ
Xử lý chất khỏng sinh và khỏng sinh hữu cơ khụng chỉ xử lý
trờn bề mặt hạt một số chất cú thể thấm vào trong hạt nờn
diệt cả bệnh nằm trong mụ hạt.
Xử lý nước núng cần xem xột nhiệt độ nước diệt mầm bệnh
nhưng khụng gõy hại hạt giống. 48
Treated
Untreated
Xử lý nấm bệnh trờn hạt đối với giống đậu tương
9
49
2.3 Nấm bệnh liờn kết với hạt
Nấm là nguyờn nhõn lớn nhất gõy hại cõy trồng, trờn hoặc
trong hạt và phổ biến hơn bệnh vi khuẩn và virus.
Hơn 8000 loài nấm hại cõy trồng cú trong hạt giống.
Nấm hại hạt giống gồm hai loại ký sinh và hoại sinh.
Nấm hoại sinh khụng lựa chọn ký chủ nờn cú thể tỡm thấy
trờn hạt nhiều loài cõy trồng nhưng nấm ký sinh cú sự lựa
chọn ký chủ nờn tỡm thấy trong phạm vi một số loài nhất
định.
50
Nấm ký sinh gõy thiệt hại sản lượng cõy trồng vỡ:
+ Nấm ký sinh gõy hại dẫn đến hạt khụng nảy mầm
+ Nấm ký sinh trờn hạt sau đú phỏt tỏn bệnh trờn đồng ruộng
+ Nấm ký sinh trờn hạt trước thu hoạch làm giảm năng suất và
chất lượng hạt
Nấm gồm tổ hợp cỏc sợi nấm, chỳng sinh sản bằng bào tử
như hạt ở thực vật bậc cao.
Cũng như hạt cõy trồng, bào tử nấm rất đa dạng về kớch thước,
màu sắc, để nhỡn thấy cần phải quan sỏt bằng kớnh hiển vi.
Một số nấm khụng cú bào tử giới tớnh mà sinh sản bằng cỏc
cấu trỳc sinh dưỡng.
51 52
Bệnh trờn củ cõy khoai lang
53
2.4. Phương phỏp xỏc định bệnh nấm hạt giống
a. Kiểm tra nấm trờn Agar
Agar là cacbohydrat trung tớnh chế từ rong biển, nú chứa một
lượng nhỏ dinh dưỡng cho sinh trưởng của nấm, vỡ thế khi
kiểm tra cần bổ xung thờm chất chiết từ cõy như củ khoai tõy,
quả và rau.
Agar trung tớnh được pha chế như sau: agar dạng bột cộng
lượng nước phự hợp và bổ sung dinh dưỡng làm mụi trường.
Hỗn hợp này được khử trựng trong nồi hấp 15 - 20 phỳt và làm
lạnh đến 50oC và cú thể cho thờm chất khỏng sinh.
Hỗn hợp rút cẩn thận vào đĩa petri, trỏnh làm nhiễm bẩn, để
nguội sau 20 phỳt là cú thể sử dụng được.
54
Hạt kiểm tra làm sạch bề mặt trước bằng NaOCl 1%
Từng hạt được kẹp và đặt lờn mặt agar, đỉnh của kẹp được vệ
sinh bằng cỏch nhỳng nú trong cồn 70% rồi hơ qua ngọn lửa
đốn cồn.
Sau khi cấy đĩa petri được ủ 20-25oC khoảng 8 ngày với hạt
nhiễm bệnh cú thể nhận biết trờn cơ sở đặc điểm của cơ quan
sinh dưỡng và bào tử.
Ngày nay cú thể sử dụng đĩa petri nhựa thay thế thuỷ tinh cho
phộp tiết kiệm lao động và khụng phải làm sạch sau khi hay
trước khi nuụi cấy.
10
55
b. Phương phỏp giấy thấm
Phương phỏp kiểm tra bệnh hạt bằng giấy thấm tương tự như
kỹ thuật kiểm tra nảy mầm.
Đặt hạt trờn giấy thẩm ẩm và ủ trong điều kiện thuận lợi cho
nấm phỏt triển.
Cho nước bóo hoà vào giấy thấm, nếu nước quỏ đậm thỡ gạn
bớt đi trước khi đặt hạt với kẹp, trỏnh hạt dớnh liền nhau.
Hạt trờn giấy thấm cú thể nảy mầm và sinh trưởng.
Nhiều loại nấm được kớch thớch phỏt triển bởi ỏnh sỏng xanh
và tối xen kẽ và tiếp theo được xỏc định như phương phỏp
agar.
56
c. Phương phỏp tớnh độc
Kiểm tra tớnh độc là tỏch những nấm bệnh nghi ngờ từ kiểm
tra trờn agar và giấy thấm.
Nuụi cấy trờn agar để nhận biết bào tử và cơ quan dinh
dưỡng của nấm rồi lõy nhiễm lờn cõy trồng (thường là cõy
con) để quan sỏt triệu chứng bệnh.
Tiếp sau lại lấy nuụi cấy bệnh lại trờn mụi trường phự hợp để
xỏc định chớnh xỏc.
Phương phỏp cú thể sử dụng để nhận biết bất kỳ loại bệnh
nào trờn hạt.
Lõy nhiễm mầm bệnh lờn cõy cú thể bằng chớch hoặc
phương phỏp khỏc (Phun, rắc và trà cơ học).
57
d. Phương phỏp khụng nuụi cấy
Một số loại bệnh trờn hạt cú thể quan sỏt qua mẫu hạt hoặc
kỹ thuật khụng nuụi cấy đặc biệt, vớ dụ nấm cựa gà cú thể
quan sỏt thấy khi cú mặt của cỏc vẩy sừng tối và rất lớn tạo
nờn quả thể, nấm mốc ở cỏc loại hạt hầu hết cú thể quan sỏt
được bằng mắt thường.
Kiểm tra bằng quan sỏt cũng cú hiệu quả với nấm than ở lỳa
mỳ, nấm hoa cỳc ở lỳa nước, những nấm này thường vỡ khi
tuốt và làm sạch hạt giống, nhưng nú phỏt tỏn đến cỏc hạt
khỏc trong lụ hạt và ảnh hưởng nghiờm trọng đến chất
lượng hạt giống.
58
Phương phỏp xỏc định tỷ lệ nấm bệnh trong lụ hạt bằng quan
sỏt như sau:
1. Làm mềm cỏc hạt bằng ngõm trong dung dịch NaOH qua đờm
2. Tỏch phụi trong nước ấm và gạn lọc lại qua rõy kiểu giõy bột.
3. Rửa nhanh với dung dịch lactophenol và nước, cỏc phụi sẽ nổi
cũn vỏ trấu và nội nhũ sẽ chỡm xuống đỏy cú thể gạn đi.
4. Đặt phụi đó tỏch trờn đĩa thuỷ tinh đỏy dày đó được khử trựng
trước bằng đun trong lactophenol 10 đến 20 phỳt.
5. Xếp phụi theo trật tự và kiểm tra sợi nấm trờn kớnh kiển vi phúng
đại.
59
2.5. Bệnh nấm hoại sinh trờn hạt giống
Nấm hoại sinh sinh trưởng ở cỏc mụ chết, mặc dự nú tồn
tại trờn toàn bộ hạt, nhưng chỳng khụng là nguyờn nhõn
gõy bệnh cõy trồng như nấm ký sinh.
Bào tử của nấm hoại sinh hầu như tồn tại khắp nơi trờn
hạt cũng như trong khụng khớ.
Chỳng cú số lượng rất lớn trờn hạt đó và đang bảo quản
và sẽ nẩy mầm, sinh trưởng với số lượng vụ cựng lớn với
bất kỳ điều kiện bảo quản nào khụng vượt quỏ độ ẩm 75%
và 15oC.
60
Bệnh nấm trờn hạt dưa
Bệnh nấm trờn hạt đậu
11
61
2.6. Bệnh vi khuẩn
a. Bệnh vi khuẩn hạt giống
Bốn phương phỏp kiểm nghiệm bệnh vi khuẩn cơ bản là:
1 - Quan sỏt nhiễm vi khuẩn trờn cỏc đặc điểm ngoài vỏ
hạt
2 - Chuẩn đoỏn trờn triệu chứng của cõy khi lõy nhiễm
từ dịch chiết vi khuẩn từ lụ hạt giống
3 - Tỏch chiết vi khuẩn để nhận biết trực tiếp
4 - Phối hợp cỏc phương phỏp trờn.
62
b. Phương phỏp kiểm nghiệm bệnh vi khuẩn hạt giống
Kỹ thuật huyết thanh
Kỹ thuật huyết thanh trờn cơ sở chuỗi phản ứng giữa khỏng
nguyờn và khỏng thể.
Kỹ thuật này cú thể nhận biết dương tớnh của cả vi khuẩn và
virus.
Huyết thanh miễn dịch chứa trong khỏng thể đặc thự chuẩn bị
như sau: Khỏng nguyờn được nhiễm vào (vi khuẩn hay virus)
trong mỏu của động vật, thường là thỏ, mỏu ngay lập tức
chống lại khỏng nguyờn bằng tạo ra khỏng thể.
Huyết thanh miễn dịch dựng để kiểm tra cú mặt của vi khuẩn
trong hạt giống.
63
Phương phỏp thực hiện:
Hạt giống được nghiền với nước tạo thành dung dịch
trộn trong mụi trường agar.
Huyết thanh đối khỏng cho loại vi khuẩn đặc thự được
đưa vào mụi trường.
Nếu xảy ra kết tủa chứng tỏ cú mặt của khỏng nguyờn
(vi khuẩn gõy hại).
Nếu khụng xảy ra kết tủa tỏc nhõn bệnh khụng cú mặt.
64
Gõy nhiễm cõy trồng
Gõy nhiễm cõy trồng là một phương phỏp hữu ớch để nhận
biết vi khuẩn và virus đặc thự gõy hại trong hạt giống.
Hạt kiểm tra được ngõm trong nước đó khử trựng vài giờ sau
đú chắt lọc lấy nước và lõy nhiễm vào cõy con, khoẻ mạnh.
Đụi khi nghiền hạt thành dung dịch đồng nhất để lõy nhiễm
vào cõy con.
Sau khi lõy nhiễm theo dừi chặt chẽ triệu chứng bệnh để đỏnh
giỏ thụng qua triệu chứng biểu hiện để xỏc định tỏc nhõn gõy
bệnh.
65 66
Một phương phỏp thường được sử dụng, đặc biệt đỏnh
giỏ bệnh virus hại hạt giống là chà sỏt một hỗn hợp của
dịch hạt (dịch mẫu hạt) và chất độn kim loại lờn bề mặt lỏ.
Chất độn chõm vào mụ và đưa nguồn bệnh vào cõy và
triệu chứng bệnh biểu hiện.
Yờu cầu của phương phỏp là sử dụng cõy con khoẻ, sạch
bệnh, trồng trong điều kiện vụ trựng (nhà kớnh nhà lưới).
Triệu chứng bệnh cú thể biểu hiện sau 2-4 tuần lõy nhiễm.
Lớp Học Phần VNUA ( Khoa Nụng Học ) - Học Viện Nụng Nghiệp Việt Nam
12
67
2.7. Bệnh virus hạt giống
Carroll (1979) đó ghi nhận:
Cú khoảng 200 loại virus gõy bệnh ở cõy trồng.
100 loại đó được biết, cũn 500 loại virus khỏc khụng
gõy bệnh hạt giống.
Cú 80 loại virus chuyển qua hạt, một số ớt trờn bề mặt
hạt cũn lại tồn tại bờn trong hoặc bờn ngoài phụi.
68
a. Kiểm nghiệm sinh học
Kiểm nghiệm sinh học gồm quan sỏt trực tiếp trờn hạt hoặc
trồng và quan sỏt triệu chứng trờn cõy trồng.
Kiểm nghiệm qua triệu chứng của cõy con là quan sỏt triệu
chứng phỏt triển bệnh trờn cõy con.
Kiểm nghiệm thụng qua biểu hiện triệu chứng trờn cõy con
cũng cú thể thực hiện bằng cỏch nghiền hạt hay cõy con từ lụ
hạt kiểm tra, bột nghiền lõy nhiễm cơ học vào cõy con khoẻ,
quan sỏt triệu chứng bệnh phỏt triển nhận biết nguyờn nhõn
gõy bệnh.
69
Kiểm nghiệm trực tiếp trờn hạt thực hiện cả trờn hạt
bỡnh thường và hạt khụng bỡnh thường.
Chiết dịch hạt lõy nhiễm lờn cõy chỉ thị hay cõy trồng rồi
theo dừi phỏt triển và đặc điểm của triệu chứng bệnh
trờn cõy con.
Cú thể kiểm tra 1 hạt hay hỗn hợp một số hạt
70
b. Kiểm nghiệm bệnh virus hạt bằng huyết thanh
Nguyờn lý kiểm nghiệm bệnh virus hạt giống bằng huyết
thanh tương tự như kiểm nghiệm bệnh vi khuẩn.
Phương phỏp trờn cơ sở phản ứng giữa virus trong hạt
hoặc dịch hạt với mẫu huyết thanh miễn dịch trong mỏu
của động vật (thỏ).
Cú 5 kỹ thuật thử huyết thanh được Carroll đề xuất năm
1979 như sau:
71
Kỹ thuật khuyếch tỏn kộp:
Hạt được nghiền và chuyển vào khoang cắt trong mụi trường
khuyếch tỏn (thường là gel agar).
Sau đú đưa vào một huyết thanh miễn dịch chuyờn biệt của
virus nghi ngờ cần kiểm tra vào khoang riờng.
Virus khỏng nguyờn và khỏng thể khuếch tỏn về hai phớa khỏc
nhau. Sự khuếch tỏn về hai hướng khỏc nhau gọi là khếch tỏn
kộp. Khi hai phản ứng huyết thanh tiếp cận đến 1 điểm trong
gel tại nơi tập trung, phức hợp của phõn tử khỏng nguyờn và
khỏng thể kết tủa cố định.
72
Kỹ thuật khuyếch tỏn toả trũn
Phương phỏp khuyếch tỏn toả trũn giố
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_giang_san_xuat_giong_va_cong_nghe_hat_giong_chuong_5_suc.pdf