Bài giảng Sinh học đại cương - Phần 5: Tiết túc gây bệnh và truyền bệnh

7. Vai trò truyền bệnh và gây bệnh của tiết túc

7.2. Mò (Thombidoidae)

Chỉ có ấu trùng mò đỏ mới ký sinh trên động vật có xương sống và hút máu, kích thước nhỏ khoảng 200 μm, thường có màu đỏ da cam. Mò truyền bệnh "sốt mò" cho người

7.3. Mạt (Gamasidae)

Mạt thuộc lớp nhện, kích thước nhỏ, dài chừng 1mm. Chủ yếu ký sinh và gây bệnh ở gia cầm, loài gậm nhấm (gà, chim, chuột.), bất thường ký sinh và truyền bệnh cho người.

Mạt gà truyền bệnh toi gà và bệnh viêm não - màng não cho ngựa và người. Loại mạt ký sinh ở chuột còn truyền cho người một bệnh giống thuỷ đậu do Rickettsia pox.

pdf62 trang | Chia sẻ: Chử Khang | Ngày: 29/03/2025 | Lượt xem: 16 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Sinh học đại cương - Phần 5: Tiết túc gây bệnh và truyền bệnh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
í hậu bao gồm các yếu tố: Nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng, gió, mưa. Toàn bộ những yếu tố này đều tác động đến sinh thái của tiết túc.Tiết túc có những đòi hỏi riêng về khí hậu để hoạt động và phát triển. Ví dụ: Muỗi không hoạt động được khi trời lạnh và thường phát triển vào mùa mưa, ruồi thích hoạt động ban ngày và vào mùa hè. Khí hậu thay đổi theo mùa nên mật độ tiết túc cũng thay đổi theo mùa, tạo ra đỉnh cao mùa tiết túc trong từng mùa. Khí hậu hoặc là tạo điều kiện cho tiết túc phát triển hoặc là không tạo điều kiện thuận lợi cho tiết túc phát triển nên mới có mùa phát triển của tiết túc. 16 2. Sinh thái chung của tiết túc 2.4. Sự thích nghi với quần thể sinh vật Khi sống ở ngoại cảnh, tiết túc nhất thiết phải có sự liên quan với một số sinh vật khác. Trong quan hệ quần sinh thì tiết túc tìm đến các yếu tố có lợi mà tránh các yếu tố bất lợi. Ví dụ: Ruồi, muỗi thích sống gần người, rệp tránh kiến. 17 2. Sinh thái chung của tiết túc 2.5. Sự đối phó của tiết túc với những yếu tố chống lại chúng Con người có nhiều biện pháp chống lại tiết túc như: triệt nơi sinh sản (khơi thông cống rãnh đối với muỗi, lát hố xí bằng nền cứng đối với ruồi) hoặc dùng hoá chất để diệt tiết túc. Trong thiên nhiên cũng có những yếu tố không thuận lợi cho tiết túc (như: gió, mưa, sinh vật thù địch: Dơi, nhện ăn muỗi, kiến ăn rệp) 18 2. Sinh thái chung của tiết túc 2.5. Sự đối phó của tiết túc với những yếu tố chống lại chúng - Để sống và tồn tại thì tiết túc luôn có khả năng thích nghi để đối phó lại những yếu tố chống lại chúng - Tạo khả năng thích nghi dần với môi trường sống không thích hợp. - Tạo khả năng kháng lại các hoá chất diệt. - Tìm nơi trú đậu mới hoặc là ra khỏi nơi trú đậu quen thuộc (ra khỏi nhà). - Khi thiếu vật chủ thích hợp, tiết túc có thể ký sinh ở những vật chủ không thích hợp:Như diệt chuột thì mò, mạt, bọ chét thường ký sinh ở chuột có thể tìm những động vật có vú khác hoặc người để ký sinh. 19 3. Sự liên quan giữa sinh thái của tiết túc đến dịch tễ những bệnh do tiết túc truyền 3.1 Đặc điểm về loại tiết túc liên quan đến dịch tễ Bệnh do tiết túc chỉ có thể phát sinh khi có mặt của tiết túc truyền bệnh. Nhưng đôi khi xảy ra là có bệnh do tiết túc truyền xong lại không có mặt của loài tiết túc truyền bệnh (do nhiễm từ nơi khác). Tuy nhiên bệnh phát sinh còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố 20 3. Sự liên quan giữa sinh thái của tiết túc đến dịch tễ những bệnh do tiết túc truyền 3.2. Đặc điểm về mật độ tiết túc Sự có mặt của một loại tiết túc có khả năng truyền bệnh không quyết định được khả năng gây bệnh nếu mật độ không đảm bảo mức cần thiết để truyền bệnh. Ví dụ: Bọ chét truyền bệnh dịch hạch sống trên chuột, chuột thường xuyên vẫn có bọ chét này, nhưng không phải bệnh dịch hạch dễ phát sinh vì nếu số chuột ít hoặc số bọ chét quá ít thì người không bị bọ chét tấn công và sẽ không có bệnh. Nếu mật độ tiết túc càng cao thì khả năng bị bệnh càng nhiều. Mật độ tiết túc thay đổi theo mùa 21 3. Sự liên quan giữa sinh thái của tiết túc đến dịch tễ những bệnh do tiết túc truyền 3.3. Đặc điểm về khuếch tán của tiết túc Nếu tiết túc khuếch tán rộng, bệnh sẽ lan rộng. Tính chất phân bố của từng vùng dịch bệnh phụ thuộc vào yếu tố khuếch tán của tiết túc - Khuếch tán chủ động: Do tiết túc bay, nhảy, bò...trong phạm vi gần và hẹp - Khuếch tán thụ động: Tiết túc theo các phương tiện giao thông, vận tải, theo bè mảng, dòng chảy...Phạm vi xa và rộng 22 3. Sự liên quan giữa sinh thái của tiết túc đến dịch tễ những bệnh do tiết túc truyền 3.4. Đặc điểm ăn của tiết túc Đặc điểm ăn bao gồm chất thức ăn, phương thức ăn, sinh thái sau khi ăn đềuliên quan đến dịch tễ bệnh do tiết túc truyền - Tiết túc chỉ hút máu người thì bệnh chỉ lan truyền giữa người và người. Ví dụ: Bệnh sốt rét, bệnh giun chỉ. - Tiết túc hút máu người và động vật thì bệnh lan truyền giữa người và động vật như bọ chét truyền bệnh dịch hạch. - Cách ăn của ruồi: Khi ăn ruồi vừa bài tiết vừa xoa chân, rũ cánh nên dễ reo rắc nhiều mầm bệnh như các loại vi khuẩn, trứng giun sán, các bào nang đơn bào. - Sinh thái muỗi sau khi ăn thường đậu nghỉ để tiêu máu và phát triển trứng nên dễ tiếp xúc với hoá chất diệt chúng, nếu hoá chất được phun vào những nơi muỗi thường đậu nghỉ. - Những tiết túc tiêu máu nhanh thường nguy hiểm vì luôn luôn phải tìm mồi mới. 23 3. Sự liên quan giữa sinh thái của tiết túc đến dịch tễ những bệnh do tiết túc truyền 3.5. Đặc điểm tuổi thọ của tiết túc - Tiết túc sống càng lâu thì khả năng truyền bệnh càng nhiều và càng nguy hiểm vì nó tạo được nhiều thế hệ tiết túc và mỗi thế hệ lại để cho các mầm bệnh phát triển nhiều đợt trong cơ thể chúng. - Tiết túc phải sống đủ thời gian để các mầm bệnh phát triển được trong cơ thể mới có khả năng truyền bệnh. Tiết túc đạt tuổi nguy hiểm tức là nó đã sống đủ thời gian yêu cầu cho truyền bệnh. Ví dụ: Muỗi truyền bệnh giun chỉ, đạt tuổi nguy hiểm cho yêu cầu truyền bệnh giun chỉ là phải sống được quá hai tuần kể từ khi hút được ấu trùng giun chỉ vào trong cơ thể. 24 4. Phân loại sơ bộ tiết túc y học Ngành tiết túc được chia thành hai ngành phụ: + Ngành phụ thở bằng mang: Ít liên quan tới y học + Ngành phụ thở bằng khí quản: Có liên quan nhiều tới y học, có 2 lớp là lớp nhện và lớp côn trùng đóng vai trò quan trọng trong gây bệnh và truyền bệnh 25 4. Phân loại sơ bộ tiết túc y học 4.1. Lớp nhện (Arachnida) - Con trưởng thành có 8 chân, ấu trùng có 6 chân.. - Lớp nhện gồm có: Ve, mò, mạt và ghẻ. + Họ ve (Ixodidae): Lỗ thở ở giữa thân, ở gốc đôi chân thứ 4. + Họ mạt (Gamasidae): Lỗ thở ở giữa thân, ở gốc đôi chân thứ 4. + Họ mò (Thrombidoidae): Lỗ thở ở gốc càng. + Họ ghẻ (Sarcoptoidae): Không có lỗ thở mà thở qua da. 26 4. Phân loại sơ bộ tiết túc y học 4.2. Lớp côn trùng ( Insecta ) Con trưởng thành và ấu trùng đều có 6 chân cơ thể chia ra làm 3 phần: Đầu, ngực và bụng. Lớp côn trùng gồm có: Chấy, rận, rệp, bọ chét, ruồi, dĩn, ruồi vàng, muỗi cát và muỗi. - Họ chấy rận (Pediculidae) - Họ rệp (Cimicidae) Hai họ trên thuộc nhóm có chu kỳ biến thái không hoàn toàn: Con ấu trùng và con trưởng thành giống nhau về ngoại hình 27 4. Phân loại sơ bộ tiết túc y học - Họ bọ chét (Pulicidae) - Họ ruồi (Muscidae) - Họ ruồi vàng (Simulidae) - Họ dĩn (Chironomidae ) - Họ muỗi cát (Psychodidae) - Họ muỗi (Culicidae) Các nhóm này thuộc nhóm biến thái hoàn toàn: Con ấu trùng khác hẳn con trưởng thành. 28 5. Vai trò của tiết túc trong y học 5.1. Tiết túc gây bệnh Chỉ có ghẻ thuộc lớp nhện là gây bệnh, các loại khác thì vai trò gây bệnh là thứ yếu 5.2. Tiết túc là vật chủ của mầm bệnh - Tiết túc vận chuyển mầm bệnh vào vật chủ: Ruồi, gián - Tiết túc là vật chủ chung gian: tôm, cua . - Tiết túc là Vector truyền bệnh: muỗi, bọ chét, ve, mò mạt, muỗi cát 29 6. Phương thức truyền bệnh của tiết túc - Truyền qua nước bọt: Là phương thức chủ yếu và phổ biến của các côn trùng hút máu - Truyền qua chất bài tiết (chấy, rận) - Truyền qua dịch Coxa (ve ) - Truyền do nôn mửa ra mầm bệnh (bọ chét) - Truyền bệnh bằng cách phóng thích trên mặt da của vật chủ (muỗi truyền giun chỉ m) - Truyền bệnh do con tiết túc bị giập nát giải phóng ra mầm bệnh (chấy, rận) 30 7. Vai trò truyền bệnh và gây bệnh của tiết túc 7.1. Ve (ixodidae). Ve ký sinh và hút máu của nhiều loại động vật khác nhau 7.1.1. Vai trò truyền bệnh của ve Ve có thể truyền được nhiều mầm bệnh như: vi khuẩn, vi rus và ricketsia. 7.1.1. Vai trò truyền bệnh của ve - Viêm màng não - não do ve - Sốt mụn cứng hay gọi là sốt Địa Trung Hải - Sốt phát ban do ve 31 7. Vai trò truyền bệnh và gây bệnh của tiết túc 7.1.1. Vai trò truyền bệnh của ve - Sốt Qeen sland - Sốt Colorado - Sốt Buillis - Sốt hồi qui do ve - Bệnh Tularemia - Bệnh Louping 32 7. Vai trò truyền bệnh và gây bệnh của tiết túc 7.1.2. Vai trò gây bệnh của ve - Bệnh tê liệt do ve đốt ở vùng gần cột sống - Gây thiếu máu nếu bị nhiều ve đốt 33 7. Vai trò truyền bệnh và gây bệnh của tiết túc 7.2. Mò (Thombidoidae) Chỉ có ấu trùng mò đỏ mới ký sinh trên động vật có xương sống và hút máu, kích thước nhỏ khoảng 200 m, thường có màu đỏ da cam. Mò truyền bệnh " sốt mò" cho người 7.3. Mạt (Gamasidae) Mạt thuộc lớp nhện, kích thước nhỏ, dài chừng 1mm. Chủ yếu ký sinh và gây bệnh ở gia cầm, loài gậm nhấm (gà, chim, chuột...), bất thường ký sinh và truyền bệnh cho người. Mạt gà truyền bệnh toi gà và bệnh viêm não - màng não cho ngựa và người. Loại mạt ký sinh ở chuột còn truyền cho người một bệnh giống thuỷ đậu do Rickettsia pox. 34 7. Vai trò truyền bệnh và gây bệnh của tiết túc 7.4. Ghẻ (Sarcoptoidae) Ghẻ có nhiều loài, nhưng chỉ có Sarcoptescabiei gây bệnh cho người. Ghẻ có kích thước chừng 330m, ghẻ đực nhỏ hơn có kích thước chừng 220m Ghẻ cái đào thành đường hầm trong da và gây bệnh ghẻ, bệnh ghẻ gặp ở mọi lửa tuổi và ở mọi nơi. 35 Ghẻ đào hầm ở da gây ngứa 36 7. Vai trò truyền bệnh và gây bệnh của tiết túc 7.5. Chấy rận (Anoplura) Chấy rận có hình thể tương đối giồng nhau và chỉ khác nhau ở vị trí ký sinh - Chấy thường ký sinh ở tóc - Rận thường sống bám vào quần áo - Rận bẹn phần lớn ký sinh ở phần lông bộ phận sịnh dục, lông ngực, lông nách, lông bụng và đôi khi có cả lông mày 37 7. Vai trò truyền bệnh và gây bệnh của tiết túc * Vai trò của chấy rận trong y học - Rận bẹn không truyền bệnh - Chấy rận đóng vai trò trung gian truyền bệnh + Sốt hồi qui chấy rận + Sốt phát ban chấy rận + Bệnh sốt chiến bào + Sốt phát ban địa phương do chấy rận 38 7. Vai trò truyền bệnh và gây bệnh của tiết túc 7.6. Rệp (Hemiptera). Chưa xác định được vai trò truyền bệnh một cách rõ ràng. Rệp đốt ngứa, dị ứng. 7.7. Bọ chét (Aphaniptera) Bọ chét là những côn trùng hút máu, kích thước nhỏ từ 1 - 6 mm, sống ký sinh trên các loại động vật có vú (chó, mèo, sóc, chuột) *Phân loại bọ chét thường dựa vào lông và lược. - Bọ chét không có lược: Giống Pulex và Xenopsylla - Bọ chét có lược ở ngực: Ceratophyllus và Letosylla Bọ chét không có lược là bọ chét nguy hiểm 39 Bọ chét không có lược và không lược 40 7. Vai trò truyền bệnh và gây bệnh của tiết túc * Vai trò của bọ chét trong y học. - Truyền bệnh dịch hạch là bọ chét Xenopsylla cheopis từ chuột sang người. Bọ chét này ký sinh ở chuột Rattus. - Truyền bệnh sốt phát ban do R.mooseri, cũng do bọ chét chuột Xenopsylla cheopis từ chuột sang người - Truyền một số bệnh sán như Dipylidium caninium (sán hạt dưa), người nhiễm là do nuốt phải bọ chét Pulex irritans chứa ấu trùng sán. - Bọ chét ký sinh ở trong da gây viêm loét và áp xe da 41 7. Vai trò truyền bệnh và gây bệnh của tiết túc 7.8. Ruồi (Brachycera) 7.8.1. Ruồi trâu (Tabanidae ) Ruồi trâu trưởng thành có kích thước từ 5-25 mm, mầu sẫm. Ruồi trâu cái hút máu, con đực không hút máu Ruồi trâu truyền giun chỉ Loaloa, là bệnh giun chỉ dưới da, thường gặp ở Châu Phi. Truyền Trypanosoma ở động vật... 7.8.2. Ruồi hút máu: Glossina (Ruồi Tse - Tse ) Truyền bệnh ngủ châu phi do Trypanosoma gambiense 42 7. Vai trò truyền bệnh và gây bệnh của tiết túc 7.8.3. Ruồi không hút máu: Gồm có các loại ruồi - Musca domestica : Ruồi nhà - Musca vicina : Ruồi nhà - Lucilia sericata : Nhặng xanh - Lucilia sericata caesar : Nhặng xanh Ruồi nhà có thân dài khoảng 6 - 7 mm; con đực có hai mắt gần nhau, con cái hai mắt xa nhau 43 7. Vai trò truyền bệnh và gây bệnh của tiết túc * Vai trò của ruồi trong y học: - Đóng vai trò vận chuyển mầm bệnh Các vi khuẩn bám vào chân ruồi hoặc trong đường tiêu hoá của ruồi, khi ruồi đậu và ăn thì gây ô nhiễm thức ăn, nước uống làm nhiễm bẩn các vết thương. Ruồi vận chuyển các mầm bệnh chủ yếu như: Thương hàn, tả, lỵ trực khuẩn, lỵ Amip, than, lao, bại liệt và giun sán... - Gây bệnh giòi ở các vết thương, giòi nhọt, giòi ở các hốc tự nhiên, giòi tiêu hoá, giòi tiết niệu. 44 7. Vai trò truyền bệnh và gây bệnh của tiết túc 7.9. Ruồi vàng ( Simulidae). Chỉ có con cái mới hút máu, hút vào ban ngày. Ruồi vàng phân bố ở khắp thế giới, ở Việt Nam cũng có ruồi vàng - Tác hại gây độc: Do ruồi khi hút máu thì nhả ra những độc tố, có thể làm chết người và gia súc - Ruồi vàng truyền bệnh giun chỉ Onchocerca, gây biến chứng mù loà, thường hay gặp ở châu Phi 45 7. Vai trò truyền bệnh và gây bệnh của tiết túc 7.10. Dĩn ( Chironomidae ) Hình thể giống muỗi nhưng nhỏ hơn, có vòi ngắn và không có vẩy. Có nhiều ở vùng nông thôn - Dĩn truyền một số bệnh giun chỉ có ở châu Phi 46 7. Vai trò truyền bệnh và gây bệnh của tiết túc 7.11. Muỗi cát (Psychodidae) Hình thể giống muỗi nhưng cánh hình mác, thân có nhiều lông và không có vẩy trên đường sống của cánh. Chỉ có muỗi cái hút máu và thường hoạt động về đêm. ở Việt Nam, có thể thấy muỗi cát ở những vùng núi đá trơ trọi; hải đảo và vùng ven biển. Muỗi cát là vật chủ trung gian truyền các bệnh: - Bệnh do trùng roi đường máu Leishmania ở nội tạng, ở da và niêm mạc - Bệnh mụn Pê ru (bệnh carnion): Là một bệnh nhiễm trùng toàn thân, bệnh phát theo mùa và dễ trở thành dịch. - Bệnh sốt Papatacci: Bệnh thường gặp ở vùng Trung Đông, Trung Á, Ấn Độ, Đông Phi... 47 7. Vai trò truyền bệnh và gây bệnh của tiết túc 7.12. Muỗi (Culicidae) * Muỗi là một loại côn trùng quan trọng nhất đối với y học, muỗi phân bố ở khắp mọi nơi trên thế giới và ở Việt Nam cũng có nhiều loại muỗi có khả năng truyền bệnh * Chu kỳ của muỗi giống chu kỳ chung của tiết túc và có 4 giai đoạn: Trứng - bọ gậy - quăng - muỗi trưởng thành 48 Hình thể của muỗi 49 Hình thể của muỗi Anopheles 50 7. Vai trò truyền bệnh và gây bệnh của tiết túc * Muỗi được chia làm 3 nhóm, dựa vào mối quan hệ của muỗi với người, đó là: - Nhóm muỗi thuần dưỡng: Sống gần người, đa số thời gian sống trong nhà - Nhóm muỗi bán thuần dưỡng: thường sống bên ngoài nhà, nhưng vào nhà để hút máu người - Nhóm muỗi hoang dại: Chỉ sống ngoài nhà. Những loại muỗi ưa vào nhà tìm hút máu người và gia súc, những muỗi ưa sống ở ngoài nhà thì hút máu nhiều động vật khác nhau Tập tính lựa chọn loại máu của muỗi có liên quan đến dịch tễ những bệnh do muỗi truyền 51 7. Vai trò truyền bệnh và gây bệnh của tiết túc * Tuổi thọ của muỗi phụ thuộc vào những yếu tố khí hậu, địa lý, thức ăn và loài muỗi. Nói chung, muỗi có thể sống được 8 - 9 tháng với những điều kiện thuận lợi về nhiệt độ và thức ăn... * Tuổi sinh lý, tuổi thật, tuổi nguy hiểm của muỗi - Tuổi sinh lý của muỗi là số lần muỗi đẻ - Tuổi thật của muỗi là số ngày mà muỗi đã sống - Tuổi nguy hiểm là khi muỗi có khả năng truyền bệnh 52 7. Vai trò truyền bệnh và gây bệnh của tiết túc * Chu kỳ tiêu sinh: Là quá trình tiêu hoá máu và phát triển của trứng - Quá trình tiêu hoá máu: Từ Sella1 đến Sella7. - Quá trình phát triển của trứng Quá trình phát triển của trứng song song với quá trình tiêu hoá máu trong bụng muỗi Các giai đoạn phát triển của trứng được tính theo hệ Chrisstopher (từ Chrisstopher1 đến Chrisstopher 5) - Sự hoà hợp của chu kỳ tiêu sinh: để đánh giá mức độ ă

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfbai_giang_sinh_hoc_dai_cuong_phan_5_tiet_tuc_gay_benh_va_tru.pdf