Bài giảng Sinh lý bệnh chức năng tiết niệu

Áp suất lọc (pl) là giá trị chênh lệch giữa áp suất thủy tĩnh trong búi mao mạch cầu thận và tổng của áp suất keo trong lòng mạch với áp suất nang Bowman.

 pl = pc – (pk + pn) = 41 mmHg

 pc: áp suất thuỷ tĩnh cầu thận (75mmHg)

 pk: áp suất keo (28mmHg)

 pn: áp suất nang Bowman (6mmHg)

Giá trị 41mmHg là áp suất lọc để tạo ra dịch lọc ở nang Bowman.

Dịch lọc (nước tiểu đầu, nước tiểu nang) có thành phần gần giống với huyết tương như đường glucose, acid amin, Na+, K+, HCO3-, Cl- còn protein ít hơn huyết tương từ 300 đến 400 lần vì những protein kích thước lớn ( khối lượng phân tử bằng hoặc lớn hơn 69.000 dalton) không thể qua được màng lọc.

 

ppt26 trang | Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 512 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Sinh lý bệnh chức năng tiết niệu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SINH LÝ BỆNH CHỨC NĂNG TIẾT NIỆUThS. Đỗ Hoàng LongBộ môn Sinh lý bệnh – Miễn dịchKhoa Y, Trường Đại học Y Dược Cần ThơI. SINH LÝ THẬNThận là cơ quan lọc máu để tạo nước tiểu và bài tiết nước tiểu, nhờ đó giúp cho cơ thể không bị nhiễm độc và cân bằng được nội môi trong cơ thể. Hoạt động của thậnwww.engin.umich.edu/.../kidney_function.htm Rốn thận là chính giữa bờ cong phía trong, nơi đó có mạch máu đến và đi ra khỏi thận, có ống niệu và có dây thần kinh.Bổ dọc một quả thận ta thấy bên trong gồm hai phần: phần chính giữa là bể thận có chứa mô mỡ, các mạch máu và dây thần kinh, phần xung quanh đặc gồm hai vùng, bên trong là vùng tuỷ màu nhạt còn gọi là lớp hình tháp của thận. Vùng vỏ ở bên ngoài có màu đỏ xẫm do có nhiều mao mạch và các cấu trúc dạng hạt là cầu thận.www.3dscience.com/.../Urinary/Nephron.php Mỗi quả thận của người được cấu tạo từ hơn một triệu đơn vị thận. Đơn vị thận vừa là đơn vị cấu tạo vừa là đơn vị chức năng. Mỗi đơn vị thận gồm có cầu thận và ống thận.www.3dscience.com/.../Urinary/Nephron.php Cầu thận gồm quản cầu Malpighi và nang Bowman là một túi bọc quản cầu, thành nang có nhiều lỗ nhỏ. Quản cầu Malpighi gồm khoảng 50 mao mạch xếp song song thành khối hình cầu. Ngăn cách giữa nang và mao mạch là một màng lọc mỏng để lọc các chất từ mao mạch sang nang. Cầu thậnwww.3dscience.com/.../Urinary/Nephron.php Ống thận gồm ống lượn gần, quai Henle và ống lượn xa. Ống góp không thuộc đơn vị thận, nó nhận dịch lọc từ một số đơn vị thận để đổ vào bể thận.Cầu thậnỐng thậnỐng gópwww.3dscience.com/.../Urinary/Nephron.php Cầu thậnỐng thậnỐng góppcpkLòng mạch/búi mao mạch cầu thậnpnNang Bowmanpl = pc – (pk + pn)Áp suất lọc (pl) là giá trị chênh lệch giữa áp suất thủy tĩnh trong búi mao mạch cầu thận và tổng của áp suất keo trong lòng mạch với áp suất nang Bowman. pl = pc – (pk + pn) = 41 mmHg pc: áp suất thuỷ tĩnh cầu thận (75mmHg) pk: áp suất keo (28mmHg) pn: áp suất nang Bowman (6mmHg)Giá trị 41mmHg là áp suất lọc để tạo ra dịch lọc ở nang Bowman. Dịch lọc (nước tiểu đầu, nước tiểu nang) có thành phần gần giống với huyết tương như đường glucose, acid amin, Na+, K+, HCO3-, Cl- còn protein ít hơn huyết tương từ 300 đến 400 lần vì những protein kích thước lớn ( khối lượng phân tử bằng hoặc lớn hơn 69.000 dalton) không thể qua được màng lọc. Thành phần và số lượng nước tiểu của dịch lọc Vai trò của ADH và Aldosterone Hormone chống bài niệu (ADH) do thuỳ sau tuyến yên tiết ra. - ADH đã gây hoạt hoá men adenylatecyclase để men này kích thích sự biến đổi ATP thành AMP vòng. - AMP vòng lại kích thích men protein–kinase. Men này có tác dụng làm tăng tính thấm đối với nước của tế bào ở ống góp.www.engin.umich.edu/.../kidney_function.htm Vai trò của ADH và Aldosterone Hormon aldosterone của vỏ thượng thận gây tăng tái hấp thu Na+ ở ống thận xa và ống góp theo cơ chế tích cực. - Aldosterone xuyên qua màng tế bào tới màng nhân và gắn vào một protein thụ cảm ở màng nhân tạo phức aldosterone–protein. - Phức hợp này vào nhân kích thích ADN tăng tổng hợp ARN thông tin, kết quả làm tăng tổng hợp protein tải để vận chuyển Na+. www.engin.umich.edu/.../kidney_function.htm www.3dscience.com/.../Urinary/Nephron.php Adrenalin rất thấp: gây giãn mao mạch thận thấp: co tiểu động mạch đi cao: co cả tiểu động đến lẫn tiểu động mạch điCầu thậnỐng thậnỐng gópVai trò của thần kinh Sau khi qua ống góp, nước tiểu được cô đặc sẽ đổ vào bể thận, di chuyển qua niệu quản để xuống bàng quang, ở đó nước tiểu được giữ lại cho đến khi đủ lượng gây kích thích mà có phản xạ mắc tiểu.Khi bàng quang đã chứa đủ lượng nước tiểu làm kích thích các cảm thụ quan trong vách bàng quang, xung động thần kinh hướng tâm qua dây hạ vị (phần giao cảm của hạch mạc treo tràng dưới) và dây thần kinh chậu (phần phó giao cảm có trung khu ở các sừng xám của các đốt tuỷ cùng 1, 2 và 3), truyền vào tuỷ sống rồi lên vỏ não. Nếu muốn đi tiểu, vỏ não sẽ phát ra các xung động thần kinh xuống tuỷ sống và qua dây thần kinh chậu làm cơ bàng quang co, đồng thời cơ vòng trong ở cổ bàng quang giãn, và qua dây thần kinh thẹn (đi từ thần kinh chậu đến cơ thắt vòng ngoài) làm cơ vòng ngoài giãn, kết quả là nước tiểu được thải ra. Bên cạnh đó, khi thải nước tiểu còn có sự tham gia của cơ bụng, cơ hoành để ép vào bàng quang và khi nước tiểu đi qua niệu đạo sẽ kích thích vào cảm thụ quan ở đó cũng có tác dụng tăng cường co bóp bàng quang. Nếu không muốn đi tiểu thì cơ bàng quang giãn ra, cơ vòng trong co lại và đồng thời cũng qua dây thẹn làm cơ vòng ngoài co lại nên làm ức chế không cho nước tiểu thải ra.Tóm lại, thận có vai trò trong quá trình điều hoà nhằm duy trì các hằng số của nội dịch như: - Điều hoà áp suất thẩm thấu - Điều hoà huyết áp - Điều hoà khối lượng máu - Điều hoà cảm giác khát - Điều hoà độ pHII. BỆNH NGUYÊN, BỆNH SINH MỘT SỐ BỆNH THẬN1. BỆNH THẬN DO NHIỄM ĐỘC Viêm ống thận cấpNguyên nhân: - nhiễm độc: chì, thủy ngân, asen, xyanua - độc tố của tế bào bị hủy hoại như truyền máu nhầm loại, bỏng nặng, chấn thương dập nát cơ nhiềuCơ chế: độc chất làm mất hoạt tính các men của thận dẫn đến làm hư hại thận.2. BỆNH THẬN DO VIÊM VÀ NHIỄM KHUẨN Hoại tử ống thận cấpNguyên nhân: - nhiễm khuẩn - thứ phát với rối loạn huyết độngTổn thương: hoại tử tế bào ống và teo tế bào biểu bì. Viêm vi cầu thận cấpNguyên nhân: - nhiễm khuẩn vùng tai, mũi, họng,da, - liên cầu khuẩn tan huyết nhóm A týp 12Cơ chế: - phức hợp KN-KT lắng đọng - tự miễn Hội chứng thận hưNguyên nhân: - nhiễm khuẩn vùng tai, mũi, họng,da, - liên cầu khuẩn tan huyết nhóm A týp 12Cơ chế: - có nhiều giả thuyết về cơ chế miễn dịch - tăng tẩm nhuận albumin qua màng lọc cầu thận Viêm thận kẽ (viêm tổ chức liên kết ở thận, viêm thận ngược dòng, viêm bể thận)Nguyên nhân: - nhiễm khuẩn trực tiếp từ đường niệu ngoài - tổn thương sinh mũ tại bể thận - viêm bể thậnCơ chế: vi khuẩn đi ngược dòng khu trú ở bể thận gây viêm mũ, lan sang đài thận, kẽ thận và tổ chức liên kết của thận.3. BỆNH THẬN DO RỐI LOẠN CHUYỂN HÓA Do mắc phải:Bệnh đái đường tụyBệnh thận thoái hóa dạng tinh bộtBệnh xơ cứng thận – mạch thận Do bẩm sinh:Bệnh đái tháo nhạt do thậnBệnh đái đường do thậnBệnh phosphat niệu do thậnBệnh acid amin niệuII. CƠ CHẾ CÁC BIỂU HIỆN TRONG BỆNH THẬN1. NƯỚC TIỂU: Thay đổi số lượng:Đa niệuThiểu niệuVô niệu Thay đổi chất lượng:Đạm niệuHuyết niệuTrụ niệu2. MÁU:AzotemieThiếu máuToan hóa máu3. BIỂU HIỆN TOÀN THÂN:PhùCao huyết áp

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pptbai_giang_sinh_ly_benh_chuc_nang_tiet_nieu.ppt