Bài giảng Sinh lý nội tiết

3. ĐƯỜNG DẪN TRUYỀN CẢM GIÁC ĐAU VỀ HỆ THỐNG THẦN KINH TRUNG TW:

3.1 Đường dẫn truyền cảm giác giác đau từ ngoại biên về tủy sống:

- Sự dẫn truyền cảm giác từ ngoại vi vào tủy sống do thân tế bào neuron thứ nhất nằm ở hạch gai rễ sau đảm nhiệm. Các sợi thần kinh dẫn truyền cảm giác (hướng tâm) gồm các loại có kích thước và tốc độ dẫn truyền khác nhau, chủ yếu 2 loại sợi dẫn truyền sau:

+ Sợi thần kinh cảm giác Aδ:

Truyền với tốc độ 6-30 m/giây: cảm giác đau nhanh

Sự dẫn truyền cảm giác đau Aδ bị ức chế sẽ không gây ra cảm giác đau nhói

+ Sợi thần kinh cảm giác C:

Truyền với tốc độ 0,5-2 m/giây: cảm giác đau chậm

Sự dẫn truyền cảm giác đau C bị ức chế sẽ không gây cảm giác đau bỏng rát, đau sâu

- Vì sợi thần kinh dẫn truyền cảm giác đau có 2 loại như vậy nên khi có một kích thích với một cường độ mạnh sẽ cho ta cảm giác đau “đúp”: ngay sau khi kích thích sẽ có cảm giác đau nhói sau đó sẽ có cảm giác đau rát. Cảm giác đau nhói đến nhanh để báo cho người ta biết có một kích thích nào đó tác động có hại cho cơ thể và cần phải có phản ứng để có thể thoát ra khỏi kích thích có hại đó.

3.2 Đường dẫn truyền cảm giác đau từ tủy sống lên não:

pdf22 trang | Chia sẻ: Chử Khang | Ngày: 29/03/2025 | Lượt xem: 39 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Sinh lý nội tiết, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SINH LÝ NỘI TIẾT MỤC TIÊU 1. Trình bày được 2 cơ chế tác dụng của Hormon tại tế bào đích 2. Trình bày được cơ chế điều hoà bài tiết hormon. 3. Trình bày được bản chất hoá học, tác dụng và điều hoà bài tiết từng hormon của vùng dưới đồi, tuyến yên, tuyến giáp, tuyến cận giáp, tuyến tuỵ nội tiết, tuyến thượng thận. 4. Trình bày được nguồn gốc, tác drụng của histamin, prostaglandin. 5. Giải thích được những biểu hiện đặc trưng của một số bệnh nội tiết thường gặp. I. ĐẠI CƯƠNG VỀ HỆ NỘI TIẾT VÀ HORMON 1. Định nghĩa 2. Phân loại hormon 3. Bản chất hoá học của hormon 4. Chất tiếp nhận hormon tại tế bào đích (receptor) 5. Cơ chế tác dụng của hormon 6. Cơ chế điều hoà bài tiết hormon 7. Định lượng hormon 1. Định nghĩa a)Định nghĩa tuyến nội tiết  Tuyến nội tiết là những tuyến không có ống dẫn, chất bài tiết đưa vào máu rồi tới các cơ quan, mô trong cơ thể và gây ra các tác dụng tại đó. b) Định nghĩa hormon  Hormon là những chất hoá học do một nhóm tế bào hoặc một tuyến nội tiết bài tiết vào máu, rồi được máu đưa đến các tế bào, mô khác nhau trong cơ thể và gây ra tác dụng sinh lý ở đó 2. Phân loại hormon a) Hormon tại chỗ :  Là hormon do một nhóm tế bào bài tiết vào máu rồi được máu đưa đến các tế bào khác ở gần nơi bài tiết để gây ra các tác dụng sinh lý. b) Hormon mon của các tuyến nội tiết  Hormon của các tuyến nội tiết được máu đưa đến các mô, cơ quan ở xa nơi bài tiết và gây ra các tác dụng sinh lý ở đó. Có 2 loại:  Hormon tác dụng lên hầu hết các mô ở  Hormon tác dụng đặc hiệu lên một mô hoặc cơ quan nào đó 3. Bản chất hoá học của Hormon Các hormon có bản chất hoá học thuộc một trong 3 chất sau đây.  Steroid : cấu trúc giống cholesterol, được tổng hợp từ Cholesterol, như hormon vỏ thượng thận, tuyến sinh dục.  Dẫn xuất của acid amin là tyrosin: hormon tuỷ thượng thận (adrenalin, noadrenalin ), tuyến giáp ( T3 – T4 )  Protein và Peptid: hầu hết các hormon còn lại thuộc loại này 4. Chất tiếp nhận hormon tại tế bào đích  Khi đến tế bào đích các hormon thường gắn với chất tiếp nhận – các receptor ở trên bề mặt hoặc ở trong tế bào đích.  Phức hợp hormon receptor sau đó sẽ phát động một chuỗi các phản ứng hoá học ở trong tế bào.  Mỗi tế bào có khoảng 2000 – 100 000 receptor.  Mỗi receptor thường đặc hiệu với một hormon. 5. Cơ chế tác dụng của receptor  Hormon gắn với receptor tại tế bào đích, hormon sẽ hoạt hoá receptor gây ra tác dụng trực tiếp.  tuỳ bản chất hoá học của hormon mà vị trí gắn của hormon với receptor sẽ xảy ra trên màng tế bào, trong bào tương, trong nhân tế bào. 5.1 Cơ chế tác dụng của hormon gắn với receptor trên màng tế bào  Các hormon có bản chất hoá học là protein, peptid, dx a.a đều gắn với receptor trên màng tế bào  Phức hợp hormon - receptor tác động vào hoạt động của tế bào thông qua chất truyền tin thứ 2. a) Chất truyền tin thứ 2 là AMP vòng  Sau khi gắn với receptor trên màng tế bào, phức hợp hormon receptor sẽ hoạt hoá enzym nằm trên màng tế bào là Adenylcyclase.  Enzym này xúc tác phản ứng tạo các phân tử cyclic 3’ – 5’ adenosin monophosphat ( AMP vòng ) từ phân tử ATP.  Sau khi được tạo thành AMP vòng hoạt hoá các enzym theo kiểu dây chuyền.  Với một lượng nhỏ hormon cũng gây ra động lực hoạt hoá mạnh cho toàn tế bào Protein kinase Protein Kinase hoạt động ATP cAMP Protein Protein hoạt động Tổng hợp protein Tổng hợp enzym Co, giãn cơ/ bài tiết Màng Receptor Hormon b) Chất truyền tin thứ 2 là ion Calci và Calmodulin  Một số hormon gắn với receptor (protein kênh) trên màng TB đích làm mở kênh Calci và Calci vận chuyển vào trong tế bào.  Trong bào tương Calci gắn với Calmodulin, Calmodulin được hoạt hoá và gây ra một loạt tác dụng trong tế bào như AMP vòng. 5.2 Cơ chế tác dụng của các Hormon gắn với receptor trong tế bào  Các hormon Steroid đến TB đích khuếch tán qua màng bào tương gắn với receptor trong bào tương tạo thành phức hợp hormon – receptor , phức hợp này vào nhân TB  Tại nhân TB phức hợp gắn vào các vị trí đặc hiệu trên phân tử DNA của nhiễm sắc thể và hoạt hoá sự sao chép gen để tạo thành RNA thông tin  RNA ra bào tương thúc đẩy quá trình dịch mã tại ribosom để tổng hợp các phân tử protein mới. nhân RNA thông tin Receptor Phức hợp hormon receptor ribosom Màng tế bào 6. Cơ chế điều hoà bài tiết hormon  Các hormon được bài tiết theo cơ chế điều khiển từ tuyến chỉ huy đến tuyến đích và theo cơ chế điều hoà ngược (feed back ) từ tuyến đích đến tuyến chỉ huy . 6.1 Điều hoà ngược âm tính  Là khi nồng độ hormon tuyến đich giảm , nó sẽ kích thích tuyến chỉ huy bài tiết nhiều hormon rồi hormon tuyến chỉ huy lại kích thích tuyến đích đưa nồng độ tuyến đích tăng trở lại mức bình thường.  Ngược lại khi nồng độ hormon tuyến đích tăng lại có tác dụng ức chế tuyến chỉ huy làm giảm bài tiết hormon tuyến chỉ huy Vùng dưới đồi TRH Tuyến yên TSH Tuyến giáp T3 – T4 ( - ) ( - ) ( - ) 6.2 Điều hoà ngược dương tính  Một số trường hợp nồng độ hormon tuyến đích tăng kích thích tuyến chỉ huy và càng làm tăng hormon tuyến chỉ huy.  Kiểu điều hoà này không làm ổn định nồng độ hormon mà còn làm tăng thêm sự mất ổn định.  Kiểu điều hoà này chỉ xảy ra trong thời gian ngắn, sau đó lại trở về điều hoà ngược âm tính thông thường.  Nếu kéo dài chắc sẽ gây ra tình trạng bệnh lý. Vùng dưới đồi CRH Tuyến yên ACTH Vỏ thượng thận Cortisol ( + ) ( + ) 7. Định lượng hormon  Tất cả các hormon đều có mặt trong máu với lượng rất nhỏ tính bằng nanogam/ml ( 10 -9g ) hoặc picogam/ml ( 10-12g )  Phương pháp có độ nhạy, độ đặc hiệu là cao là phương pháp miễn dịch.  Phương pháp miễn dịch phóng xạ cạnh tranh (RIA)  Phương pháp bánh kẹp thịt 7.1 Phương pháp miễn dịch phóng xạ cạnh tranh  Dựa trên sự gắn cạnh tranh giữa hormon tự nhiên và hormon đánh dấu phóng xạ với kháng thể đặc hiệu.  Đo phức hormon gắn đồng vị phóng xạ - kháng thể bắng máy đếm phóng xạ rồi dựa vào đường cong chuẩn ta tính được lượng hormon có trong dịch cần định lượng. 7.2 Phương pháp “ bánh kẹp thịt “  Dùng 2 kháng thể đơn dòng “kẹp” vào đầu chất thử ( hormon ). Một trong 2 KT được đánh dấu bằng đồng vị phóng xạ hoặc bằng enzym hoặc chất huỳnh quang.  Nồng độ phức hợp KN – KT sau phản ứng tỉ lệ thuận với lượng KN.  Đồng vị phóng xạ (IRMA)  Enzym(ELISA)  Chất huỳnh quang(FIA)

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfbai_giang_sinh_ly_noi_tiet.pdf
Tài liệu liên quan