Các vấn đề môi trường liên quan với tài nguyên nước ở nước ta
bao gồm
Mưa phân bố không đều trong năm
Tình trạng cạn kiệt nguồn nước ngầm và ô nhiễm nước ngầm đang diễn
ra ở các đô thị lớn và các tỉnh đồng bằng
Sự ô nhiễm nước mặt đã xuất hiện trên một số sông và mạng sông, kênh
rạch thuộc một số đô thị lớn (sông Tô Lịch, sông Nhuệ, sông Thị Vải,
sông Sài Gòn)
Sự xâm nhập mặn vào sông xảy ra với qui mô ngày càng ra tăng ở nhiều
sông trong khu vực miền Trung
178 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 4970 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Sinh vật chỉ thị chất lượng nước, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ao đổi chất
Thay đổi về tổ chức và những biến dị hình thái.
4.2.1 Những ảnh hưởng sinh học được sử dụng cho việc đánh giá chất lượng nước
Phạm vi của việc đánh giá chất lượng nước như
Xác định những ảnh hưởng chung của các nhân tố tác động lên hệ sinh
thái.
Xác định sự hiện diện và những tác động của các vấn đề ô nhiễm chung (sự
phú dưỡng, kim loại độc, hóa chất hữu cơ độc, chất thải công nghiệp).
Thiết lập những đặc điểm chung của những thay đổi độc hại trong quần xã
sinh vật thủy sinh.
Cung cấp những thông tin có hệ thống về chất lượng nước (được chỉ thị bởi
các quần xã sinh vật)
Đánh giá tài nguyên nghề cá
Xác định sự vận chuyển của chất độc trong nước và trong cơ thể sinh vật.
15/10/09 Dinh v. Khuong, Dept. of Fish. Biol., NTU 84
Xác định những tác động lâu dài của các chất trong thủy vực như tích tụ
sinh học và khuếch đại sinh học.
Mô tả những tình trạng gây nên do rác thải, tính chất và sự phân tán của
nước thải.
Đánh giá sự phát tán của ô nhiễm không khí.
Dự báo những ảnh hưởng của các chế độ giám sát thủy học (như đập chắn).
Đánh giá hiệu lực của các biện pháp bảo vệmôi trường.
Xác định tính chất của nước sạch bằng các tiêu chuẩn sinh học hay các
phương pháp tiêu chuẩn hóa.
Định lượng độc tính của các chất ví dụ các chất độc cấp tính hay mãn tính,
đột biến.
Dự báo những tai biến ô nhiễm.
Đánh giá chất lượng nước trong mối liên quan về sinh thái, kinh tế và chính
trị.
15/10/09 Dinh v. Khuong, Dept. of Fish. Biol., NTU 85
4.2.2 Ưu điểm và hạn chế của các phương pháp
sinh học trong đánh giá chất lượng nước
15/10/09 Dinh v. Khuong, Dept. of Fish. Biol., NTU 86
(Dành cho buổi cuối cùng để cả lớp nhận xét các ưu và nhược điểm của các
phương pháp khác nhau)
4.3 Các chỉ thị sinh học (Biotic indices)
Để lựa chọn sinh vật cho việc bảo vệmôi trường và quan trắc chất lượng
nước, các chỉ thị sinh vật phải đáp ứng được các tiêu chuẩn sau đây:
• Đã được phân loại, các taxon chưa chắc chắn có thể gây ra những nhầm
lẫn trong việc chuyển tải số liệu.
15/10/09 Dinh v. Khuong, Dept. of Fish. Biol., NTU 87
Ephemeroptera Plecoptera
15/10/09 Dinh v. Khuong, Dept. of Fish. Biol., NTU 88
Phải dễ thu mẫu và không đòi hỏi những máy móc thiết bị đắt tiền.
15/10/09 Dinh v. Khuong, Dept. of Fish. Biol., NTU 89
Phân bố rộng, sự vắng mặt của loài với những nhu cầu sinh thái rất hẹp và sự phân
bố giới hạn có thể không gắn liền với ô nhiễm.
Melanoides tuberculatus
Nguồn: www.crusta-fauna.org
15/10/09 Dinh v. Khuong, Dept. of Fish. Biol., NTU 90
Có nhiều tài liệu về sinh thái học cá thể để hỗ trợ cho việc phân tích các kết quả
điều tra và đưa ra các giải pháp hay là các chỉ số.
15/10/09 Dinh v. Khuong, Dept. of Fish. Biol., NTU 91
Có tầm quan trọng về kinh tế như là nguồn tài nguyên hay là các sinh vật gây hại
(ví dụ như các loài cá kinh tế hay các loài tảo gây hại)
Tích tụ chất ô nhiễm và phản ánh được mức độ của chất ô nhiễm trong môi trường
Dễ nuôi cấy trong phòng thí nghiệm
Ít có những thay đổi về di truyền và vai trò của loài trong quần xã.
15/10/09 Dinh v. Khuong, Dept. of Fish. Biol., NTU 92
Chỉ số sinh học Giá trị Sự phân loại ECoQs
AMBI (Marine
Biotic Index A)
0.0 BC≥ 0.2 Bình thường
0.2 BC≥ 1.2 Bình thường
1.2 BC≥ 3.3 Ô nhiễm nhẹ
3.3 BC≥ 4.3 Nhiễu loạn (disturbed)
4.3 BC≥ 5.0 Nhiễu loạn (disturbed)
5.0 BC≥ 5.5 Nhiễu loạn nặng (heavily)
5.5 BC≥ 6.0 Nhiễu loạn nặng (heavily)
Azoic (vô sinh) Vô cùng nhiễu loạn
M-AMBI
(Marine Biotic
Index M)
> 0.82 High
0.62 – 0.82 Good
0.41 – 0.61 Fair
0.20 – 0.40 Poor
< 0.20 Bad
Benthic index > 0 Tốt
(chỉ số đáy) < 0 Xấu
BENTIX, 2002 4.5 BENTIX≥ 6.0 Bình thường High
3.5 BENTIX≥ 4.5 Ô nhiễm nhẹ Good
2.5 BENTIX≥ 3.5 Ô nhiễm trung bình Modarate
2.0 BENTIX≥ 2.5 Ô nhiễm nặng Poor
0 Azotic (vô sinh) Bad
Bảng 4.1. Các chỉ số sinh học, giá trị và sự phân loại
15/10/09 Dinh v. Khuong, Dept. of Fish. Biol., NTU 93
Benthic quality 1 - < 4 Bad
index (chỉ số chất 4 - < 8 Poor
lượng đáy, 2004) 8 - < 12 Moderate
BQI 12 - < 16 Good
16 - < 20 High
BCI < 3 Điều kiện môi trường suy thoái
3 – 5 Điều kiện chuyển tiếp
> 5 Các điểm không bị suy thoái
BHQ 15 - > 11 High
(Bentic Habitat 11 - > 7 3 (> 10) Good
Quality, 1997) 7 - > 4 2 (5 – 10) Fair
4 - > 2 1 Poor
0 – 2 0 Bad
B-IBI 0.2 Suy thoái nghiêm trọng
(Benthich Index 2.1 – 2.6 Suy thoái
of Biotic 2.7 – 2.9 Bên bờ suy thoái
Integrity, 1997) ≥ 3.0 Đạt được mục đích hồi phục
BOPA (Bentic
Opportunistic
Polychaeta
Amphipoda index,
2007)
0.00000BOPA0.06298 Không ô nhiễm High
0.04576<BOPA0.19723 Ô nhiễm nhẹ Good
0.13966<BOPA0.28400 Ô nhiễm trung bình Moderate
0.19382<BOPA0.30103 Ô nhiễm nặng Poor
0.26761<BOPA0.30103 Vô cùng ô nhiễm Bad
15/10/09 Dinh v. Khuong, Dept. of Fish. Biol., NTU 94
BRI (Benthic
Response Index,
2001)
0 - 33 Dao động biên
34 - 43 Mất đa dạng sinh học
44 - 72 Mất chức năng quần xã
> 72 Mất khu hệ động vật
IEI (Index of 5 (>40% khu vực chỉ thị) Good
Environmental
Integrity, 2003)
3(20-40% khu vực chỉ
thị)
Fair
1 (<20% khu vực chỉ thị) Poor
ISI > 8.75 High
(Indicator Species 7.5 – 8.75 Good
Index, 2002) 6.0 – 7.5 Fair
4.0 – 6.0 Poor
0 – 4.0 Bad
ITI 0 - 30 Suy thoái
(Infauna Tropic 30 - 60 Điều kiện trung gian
Index, 1978) 60 - 80 Điều kiện bình thường
80 - 100 Điều kiện tham khảo
15/10/09 Dinh v. Khuong, Dept. of Fish. Biol., NTU 95
MMI (Macrofauna < 2 ảnh hưởng nghiêm trọng
Monitoring Index, 1998) 2 - 6 ảnh hưởng (patchy)
> 6 Không có ảnh hưởng
OSI (Organism Sedement < 0 Sinh cảnh đáy suy thoái
Index, 1986) 0 - < 7 Sinh cảnh đáy ảnh hưởng
7 - 11 Sinh cảnh đáy không bị ảnh
hưởng
P-BAT (Portuguese-Benthic >0.77 High
Assessment Tool, 2003) 0.53 - 0.77 Good
0.41 - 0.53 moderate
0.2 – 0.41 Poor
< 0.02 Bad
EcoQs: ecological quality status (sensu WFD).
Chỉ số Shannon-Weaver 1949
Khi chất lượng nước bị suy thoái, các chỉ số về thành phần loài, quan hệ
giữa các loài, giữa số loài và số lượng cá thể của từng loài, quan hệ dinh
dưỡng, cạnh tranh và chung sống của các loài trong quần xã sinh vật
thay đổi.
Khi môi trường bị ô nhiễm, (theo Shannon-Weaver, 1949; Margaleft,
1986) các chỉ số thông tin Ĥ và chỉ số bình quân e sẽ giảm.
15/10/09 Dinh v. Khuong, Dept. of Fish. Biol., NTU 96
n
i
N
n
i
i
N
n
H
1
2log S
H
e
2log
trong khi chỉ số ưu thế C tăng
2
N
n
c i
)1(
1
NN
nn
nc iii
hay
và
15/10/09 Dinh v. Khuong, Dept. of Fish. Biol., NTU 97
Chỉ số đa dạng ( ) Chất lượng nước
< 1 Ô nhiễm nặng
1 – 2 Ô nhiễm
> 2 – 3 Ô nhiễm nhẹ
> 3,0 – 4,5 Nước sạch
> 4,5 Nước rất sạch
H
HBảng 4.2 Mức độ ô nhiễm được đánh giá theo chỉ số
Chỉ sốMarine Biotic Index (AMBI, Borja et al., 2000)
Nhóm 1: Các loài rất nhạy cảm với môi trường giàu chất hữu cơ và chỉ có
mặt trong điều kiện không có ô nhiễm.
Nhóm 2: Các loài sống được trong môi trường giàu chất hữu cơ, luôn có
mặt với mật độ thấp và không có biến động lớn (không có ý nghĩa thống kê)
theo thời gian.
Nhóm 3: Các loài có khả năng chịu đựng môi trường rất giàu chất hữu cơ.
Những loài này có thể tồn tại trong điều kiện bình thường nhưng các quần
thể của chúng được kích thích bởi quá trình làm giàu chất hữu cơ trong
môi trường.
Nhóm 4: Các loài cơ hội bộ bậc 2 (Second-order opportunistic species),
thích nghi ởmức độ thấp với điều kiện môi trường không cân bằng.
Nhóm 5: Các loài cơ hội bậc 1 (First-order opportunistic species), thích
nghi với điều kiện môi trường không cân bằng.
15/10/09 Dinh v. Khuong, Dept. of Fish. Biol., NTU 98
Chỉ số này dựa trên tỉ lệ phần trăm độ phong phú của mỗi nhóm sinh
thái tại một điểm cụ thể (biotic coeficient – BC) và được tính theo công
thức:
(4)
Chỉ số sinh học biển (BC) dao động từ 0 (không bị ô nhiễm) tới 7 (vô
cùng ô nhiễm) (bảng 4.1)
Chỉ số này có thể phát hiện các ảnh hưởng tới môi trường có nguồn gốc
từ con người vì nó có thể sử dụng để đo sự tiến hóa của hệ sinh thái tại
một khu vực cụ thể.
Chỉ số này đã được sử dụng ở xứ Basque, Tây Ban Nha và sông
Mondego, Bồ Đào Nha cho kết quả tốt.
Nhược điểm: cho kết quả không tốt khi phân chia các nhóm GI – GV
không chính xác.
15/10/09 Dinh v. Khuong, Dept. of Fish. Biol., NTU 99
100
)%6()%5.4()%3()%5.1()%0( VIVIIIIII GGGGGBC
Multivariate-AMBI, M-AMBI (Muxika et al., 2007)
15/10/09 Dinh v. Khuong, Dept. of Fish. Biol., NTU 100
Chỉ số điều kiện đáy BCI (Benthix condition index – Engle và Summers, 1999)
Chỉ số này được thiết lập để đánh
giá điều kiện môi trường của các
hệ bị suy thoái so với các hệ sinh
thái tự nhiên dựa trên phản ứng
của các sinh vật đáy với các ức chế
của môi trường (environmental
stressors).
chỉ số này phân loại điều kiện của
các quần xã sinh vật đáy của các
vùng cửa sông.
Chỉ số BCI bao gồm:
- (1) Chỉ số đa dạng Shannon-
Wiener được hiệu chỉnh cho phù
hợp với nước mặn;
- (2) giá trị trung bình về sự phong
phú của họ Tubificidae;
15/10/09 Dinh v. Khuong, Dept. of Fish. Biol., NTU 101
Nguồn: University of Alberta
(5) phần trăm độ phong phú của bộ Amphipoda.
15/10/09 Dinh v. Khuong, Dept. of Fish. Biol., NTU 102
(3) tỉ lệ phần trăm độ phong phú
của lớp Bivalvia;
(4) phần trăm độ phong phú của họ
Capitellidae;
Để tính toán chỉ số này, trước tiên phải tính chỉ số đa dạng Shannon-
Wiener theo độmặn đáy:
H’expected = 2.618426 – (0.044795 x salinity) + (0.007278 x salinity
2) +
(-0.000119 x salinity3)
Sau khi tính toán sự phong phú và tỉ lệ của các sinh vật trong mẫu, cần
thiết phải chuyển số liệu % sang dạng log hoặc arcsine.
Trên cơ sở đó, điểm số discriminant score được tính:
Discriminant score = (1.5710 x tỉ lệ của sự đa dạng dự đoán) + (-1.0335 x
trung bình độ phong phú của họ Tubificidae) + (-0.5607 x phần trăm
của họ Capitellidae) + (-0.4470 x phần trăm Bivalvia) + (0.5023 x phần
trăm Amphipoda).
15/10/09 Dinh v. Khuong, Dept. of Fish. Biol., NTU 103
Để chuyển giá trị này thành một dạng số liệu dễ hiểu với những nhà hoạch định
chính sách, chỉ số đáy cuối cùng (final benthix score) được tính bằng:
BI = Discriminant score – (-3.21/7.50)x 10 (7)
Trong đó -3.21 là giá trị nhỏ nhất của điểm số discriminant score, và 7,50 là
khoảng giao động của điểm số này.
Khi một quần xã sinh vật bị ảnh hưởng bởi sự ô nhiễm, các sinh vật đáy bị suy
giảm vềmức độ phong phú và số lượng loài, trong khi các loài cơ hội hoặc chịu
ô nhiễm lại tăng lên.
Sau khi chuyển dạng điểm số discriminant score có thể dao động từ 0 – 10.
15/10/09 Dinh v. Khuong, Dept. of Fish. Biol., NTU 104
BENTIX (Simboura và Zenetos, 2002)
Chỉ số BENTIX được phát triển dựa trên AMBI (Borija et al., 2000)
dựa trên sự giảm sút về thành phần động vật đáy cỡ lớn sống trên nền
đáy mềm và được chia thành 3 nhóm sinh thái.
- Nhóm 1 (GI): bao gồm các loài nhạy cảm hay trung tính với sự nhiễu
loạn (các loài theo chiến lược chọn lọc K);
- Nhóm 2 (GII): bao gồm các loài có khả năng chịu ô nhiễm và tăng mật
độ khi có nhiễu loạn và các loài cơ hội bậc 2 (những loài theo chiến lược
chọn lọc r);
- Nhóm 3 (GIII): bao gồm các loài cơ hội bậc 1.
• Để đạt được mục đích này, tác giả đã lập danh mục các loài chỉ thị, mỗi
loài nhận một điểm số, dao động từ 1 đến 3, đại diện cho 3 nhóm sinh
thái:
15/10/09 Dinh v. Khuong, Dept. of Fish. Biol., NTU 105
Công thức tính chỉ số BENTIX:
Chỉ số này dao động từ 2 (điều kiện môi trường rất xấu) đến 6 (EcoQS
cao hay các điểm tham khảo) (Bảng 4.1).
Nhìn chung, chỉ số BENTIX quan tâm tới 2 nhóm sinh vật chính: nhóm
nhạy cảm và nhóm chống chịu.
Sự phân loại này có tiện ích là giảm sự tính toán
khi sử dụng chỉ số này, nó không đòi hỏi phải có chuyên gia phân loại
Amphipoda vì tất cả những sinh vật này (ngoại trừ các loài trong giống
Jassa) đều nằm trong nhóm sinh vật nhạy cảm với nồng độ chất hữu cơ
trong nước
15/10/09 Dinh v. Khuong, Dept. of Fish. Biol., NTU 106
100
)%(%2%6 GIIIGIIGI
BENTIX
Chỉ số BENTIX được xây dựng trong phạm vi của WFD cho vùng Địa
Trung Hải:
- Nó được áp dụng thành công để đánh giá ô nhiễm hữu cơ (Simboura và
Zenetos, 2002; Simboura et al., 2005)
- các sự cố tràn dầu (Zenetos et al., 2004)
- chất thải kim loại (Simboura et al., 2007).
15/10/09 Dinh v. Khuong, Dept. of Fish. Biol., NTU 107
Nhược điểm:
- Chỉ số này được coi nhưmột chỉ số sinh thái vì nó không đánh giá quá cao
hay quá thấp vai trò của bất kỳ nhóm sinh vật nào (Simboura et al., 2005).
- Tuy nhiên, theo một số tác giả, chỉ số BENTIX chỉ dựa duy nhất vào sự
phân loại các sinh vật dựa theo ô nhiễm hữu cơ nên không cho kết quả
chính xác khi phân loại các khu vực bị nhiễm độc (Marín-Guirao et al.,
2005).
- Nó cũng chỉ nhấn mạnh vào một danh sách các loài, đặc biệt là giáp xác
để tính điểm.
- Bên cạnh đó, chỉ số này còn cho thấy một số hạn chế khi áp dụng cho các
vùng cửa sông hoặc đầm phá (Simboura và Zenetos, 2002; Blanchet et al.,
2008).
15/10/09 Dinh v. Khuong, Dept. of Fish. Biol., NTU 108
Chỉ số sinh cảnh đáy (Benthic habitat quality – BHQ; Nilsson và Rosenberg, 1997)
Chỉ số sinh cảnh đáy (BHQ) được xây dựng để đánh giá điều kiện môi
trường nền đáy mềm của Havstensfjord (biển Baltic) thông qua phân
tích trầm tích và hình ảnh bềmặt (SPIs).
Chỉ số BHQ dựa trên mối quan hệ giữa sự phân bố của quần xã sinh vật
đáy trong mối quan hệ với sự làm giàu chất hữu cơ dựa trên mô hình
của Pearson và Rosenberg (1978).
Chỉ số này tổng hợp cấu trúc của bềmặt trầm tích, trầm tích và các hình
ảnh gián đoạn tiềm năng oxy hóa khử (redox potential discontinuity –
RPD).
các tham số trầm tích và động vật có thể được tổ hợp đểmô tả và đánh
giá chất lượng sinh cảnh đáy (Rhoads và Germano, 1986).
Chỉ số này cố gắng chỉ ra sự hữu ích của các hình ảnh trầm tích để chỉ ra
sự thay đổi sinh cảnh đáy liên quan tới sự thay đổi tính chất vật lý, đặc
biệt với nồng độ oxy hòa tan thấp (Nilsson và Rosenberg, 2000).
15/10/09 Dinh v. Khuong, Dept. of Fish. Biol., NTU 109
Chỉ số BHQ có thể được tính theo công thức:
BHQ = ƩA + ƩB + C
Trong đó: A là cấu trúc bềmặt; B là cấu trúc dưới bềmặt và C là độ sâu
trầm tích của RPD.
15/10/09 Dinh v. Khuong, Dept. of Fish. Biol., NTU 110
B-IBI (Benthic Index of Biotic integrity)
Chỉ số này liên quan tới cấu trúc quần xã sinh vật đáy để tính các điều kiện của
một vùng. Nó cho biết trạng thái thực của quần xã sinh vật đáy so với các điều
kiện tham khảo.
Chỉ thị được sử dụng để tính chỉ số này bao gồm:
(1) Chỉ số đa dạng loài Shannon –Wiener
(2) Mức độ phong phú loài
(3) Tổng sinh khối các loài
(4) Phần trăm độ phong phú của các taxon chỉ thị ô nhiễm
(5) Phần trăm của các taxon nhạy cảm
(6) Phần trăm sinh khối của các taxon chỉ thị ô nhiễm
(7) Phần trăm sinh khối của các taxon nhạy cảm
(8) Phần trăm của các loài ăn thịt và ăn tạp
(9) Phần trăm của các loài lắng lọc
(10)Điểm số chống chịu
(11) Tỉ lệ phần trăm độ phong phú của Tanipodinae/Chironomidae
15/10/09 Dinh v. Khuong, Dept. of Fish. Biol., NTU 111
Để tính được chỉ số này cần phải thực hiện theo một số bước sau:
1. Loại bỏ các loài bám bềmặt đáy (Epifauna)
2. Loại bỏ các loài không phải là đại diện của quần xã dưới triều: Giun
tròn (Nematoda) hay cá.
3. Để tính được chỉ số đa dạng (Ho), sử dụng các bậc phân loại cao hơn:
ví dụ: giun nhiều tơ (Polychaeta) hoặc Chân Khác (Amphipoda).
4. Các loài nhạy cảm hay chỉ thị ô nhiễm được phân loại dựa theo hệ
thống AMBI, trong đó nhóm I và II là nhạy cảm ô nhiễm, còn nhóm
IV và V là nhóm chỉ thị ô nhiễm.
5. Các dẫn liệu về thông số cho các phương thức ăn lọc (% các loài ăn
thịt, ăn tạp và % các loài ăn lắng lọc bềmặt), cần phải tham khảo các
tài liệu để phân loại tất cả các loài thu được.
15/10/09 Dinh v. Khuong, Dept. of Fish. Biol., NTU 112
Mặc dù chỉ số B-IBI có 11 thông số nhưng không cần
thiết phải sử dụng tất cả để tính chỉ số điểm cho hệ
sinh thái và điều kiện. Dựa theo các vùng cửa sông
khác nhau và các chỉ số khác nhau có thể được sử dụng
để đánh giá trạng thái và điều kiện ở đó.
15/10/09 Dinh v. Khuong, Dept. of Fish. Biol., NTU 113
15/10/09 Dinh v. Khuong, Dept. of Fish. Biol., NTU 114
Bảng 4.3 Các thông số sử dụng để tính B-IBI cho các vùng cửa sông
Cửa sông
chính thức
(Euhaline
Estuarine)
Lợmặn
đáy bùn
Lợmặn
đáy cát
Lợ vừa
(Mesoh
aline)
Lợ nhạt
(Oligohal
ine)
Chỉ số đa dạng S-W x x x x
Tổng loài x x x x x
Tổng Biomass các loài x x x x
% taxon chỉ thị ô nhiễm x x
% B của taxon chỉ thị ô nhiễm x x x
% taxon nhạy cảm ô nhiễm x x x x
% B taxon nhạy cảm ô nhiễm x
% các loài ăn thịt – ăn tạp x x x
SsDFs x x
Tanipodinae/Chironomidae x
Điểm số chịu đựng x
Chỉ số loài chỉ thị (Indicator species index, ISI, Rygg, 2002)
Chỉ số này được phát triển dựa
trên chỉ số Hurlbert (1971)
Giả thiết rằng: mỗi loài có phản
ứng khác nhau với ảnh hưởng của
ô nhiễm môi trường, và kết quả
làm suy giảm chất lượng các hệ
sinh thái.
Hiểu biết về tính nhạy cảm của
sinh vật với các yếu tố ô nhiễm,
sự có mặt hay vắng mặt của
chúng có thể sử dụng để đánh giá
ISI trong mẫu (chỉ số này không
tính đến sự phong phú của mỗi
taxon).
15/10/09 Dinh v. Khuong, Dept. of Fish. Biol., NTU 115
Để tính chỉ số này, cần phải xác
định các điểm số nhạy cảm cho
mỗi loài cũng nhưmức độ tác
động của yếu tố ô nhiễm
(ES100min5).
ES100: số loài có trong 100 cá thể
mẫu.
Giá trị trung bình của 5 ES100 thấp
nhất là giá trị nhạy cảm cho taxon
đó: viết tắt ES100min5.
ISI là giá trị trung bình của điểm số
nhạy cảm của taxon trong mẫu.
Chỉ số này cho phép mô tả chính
xác chất lượng môi trường và đã
được áp dụng chủ yếu ở vùng ven
bờ của Na Uy.
15/10/09 Dinh v. Khuong, Dept. of Fish. Biol., NTU 116
Species ES100 trong các
mẫu chứa
Exogone
Exogone verugera 6.77
Exogone verugera 8.09
Exogone sp. 8.50
Exogone naidina 10.65
Exogone sp. 10.92
Exogone naidina 11.45
Exogone sp. 11.50
Exogone sp. 12.50
Bảng 4.4 Ví dụ tính điểm số ES100min5 cho
taxon Exogone spp.
ES100min5 cho taxon Exogone spp. 8.986
Nhược điểm:
- Khi áp dụng chỉ số này cho các vùng địa lý
khác nhau có thể gặp những khó khăn
do:
a) sự khác biệt về thành phần loài ởmỗi
nơi
b) tính toán điểm số nhạy cảm cho mỗi
taxon có thể phải tiến hành theo
những cách khác nhau.
15/10/09 Dinh v. Khuong, Dept. of Fish. Biol., NTU 117
Portuguese-benthic assessment tool (P-BAT)
P-Bat là một chỉ số tích lũy với 3 thông số được sử dụng rộng rãi: Chỉ số
Shannon –Wiener (Ho), chỉ sốMargalef (d) và AMBI
Sự tổng hợp này bắt nguồn từ nghiên cứu vùng chuyển tiếp ven bờ của
Bồ Đào Nha và chứng minh rằng, khi đánh giá các điều kiện của hệ, sử
dụng tổ hợp vài chỉ số sẽ chính xác hơn là sử dụng đơn lẻ.
Chỉ số Shannon –Wiener
Chỉ sốMargalef
Chỉ số AMBI
P-BAT dao động từ o (chất lượng sinh thái thấp) và 1 (chất lượng tốt)
15/10/09 Dinh v. Khuong, Dept. of Fish. Biol., NTU 118
Để tính toán, các giá trị Shannon-Wiener, Margalef và AMBI được chuẩn hóa bằng cách
trừ giá trị trung bình, sau đó chia cho độ lệch chuẩn.
To calculate the multimetric approach, the Shannon–
Wiener, Margalef and AMBI values (previously calculated)
were standardized by subtracting the mean and dividing by
the standard deviation. Afterwards, a FA was conducted to
construct a three coordinate system that was then used to
derive the final station score, using as comparison the
reference conditions determined for the system. These
reference conditions were estimated based on two opposite
situations: the best condition that a system could present
(without impacts) versus the worse possible scenario for the
same system (Bald et al., 2005; Muxika et al., 2007). The P-BAT
index was developed with data from the Mondego estuary
(Portugal) for winter conditions and using a 1 mm
15/10/09 Dinh v. Khuong, Dept. of Fish. Biol., NTU 119
4.4 Các nhóm sinh vật chỉ thị
4.4.1 Vi khuẩn
• Ưu điểm:
- Việc thu mẫu tương đối dễ và phân tích
mẫu không đòi hỏi nhiều nhân lực
- Thời gian sinh sản của vi khuẩn ngắn vì vậy
đáp ứng của chúng đối với sự phú dưỡng
hay các chất độc trong nước cũng nhanh
• Nhược điểm:
- Đối với các thủy vực nước chảy, nguồn gốc
của vi khuẩn trong các mẫu nước là không
biết được
- sử dụng vi khuẩn làm sinh vật chỉ thị cần
có thiết bị và nhân lực kỹ thuật cao.
15/10/09 Dinh v. Khuong, Dept. of Fish. Biol., NTU 120
Nguồn: University of California
4.4.2 Động vật nguyên sinh
Ưu điểm:
- Động vật nguyên sinh tương đối dễ thu mẫu
- Phản ứng của chúng đối với phú dưỡng
cũng đã được biết rõ
- Có nhiều dẫn liệu phong phú về vai trò của
một số nhóm động vật nguyên sinh trong
hệ thống ô nhiễm
- Một số loài trong giống Vorticella,
Opercularia được khẳng định có những
phản ứng khác nhau với ô nhiễm hữu cơ
• Nhược điểm:
• Cần có những chuyên gia vềmặt phân loại
• việc trôi dạt từ các nơi khác đến cũng như
sự khác biệt rất lớn về khu hệ động vật
nguyên sinh trong các môi trường sống đã
làm hạn chế giá trị sử dụng của chúng
15/10/09 Dinh v. Khuong, Dept. of Fish. Biol., NTU 121
Vorticella
Opercularia
4.4.3 Tảo
15/10/09 Dinh v. Khuong, Dept. of Fish. Biol., NTU 122
Chỉ số Phản ứng với các tác động
% tảo lam, tảo lục Cao khi phú dưỡng
% tảo sillic, tảo vàng ánh Giảm khi phú dưỡng
Số loài Thấp
Độ đa dạng* Thấp
% loài ưu thế Cao
Bảng 4.5: Các chỉ số về thực vật phù du thường sử dụng
15/10/09 Dinh v. Khuong, Dept. of Fish. Biol., NTU 123
Taxon Mức độ ô nhiễm Trị số ô nhiễm
Cyanobacteriophyceae
Anabaena affinis β 2.0
A. spiroides o-β 1.35
Chroococcus limneticus β - o 1.5
Gloeocapsa turgida o 1.6
Microcystis aeruginosa - α 2.35
M. incerta β 2.0
M. pulverea β 2.15
Nosto sp. β 2.0
Oscillatoria brevis α 3.0
O. limnetica o - β 1.5
O. limosa α - β 2.6
O. princeps
O. rubescens β 2.0
Phormidium autum ale β-α 1.95
Spirulina jenneri p-α 3.6
Bảng 4.6. Một số loài thực vật phù du là sinh vật chỉ thị cho mức độ ô nhiễm
trong các thuỷ vực nước ngọt ở Latvia:
15/10/09 Dinh v. Khuong, Dept. of Fish. Biol., NTU 124
Taxon Mức độ ô nhiễm Trị số ô nhiễm
Chrysophyceae
D. bavaricum o-β 1.25
D. divergens β 2.0
Dinobryon sertularia o 1.4
Bacillariophyceae
Achnanthes hungarica α 2.7
A. lanceolata o-β 1.35
Amphora ovalis β 2.0
Asterinella fonnosa β 2.0
Campylodiscus
noricus
o 1.35
Cocconeis pediculus β-α 2.25
Cyclotella comta o-β 1.75
Euglenophyceae
Euglena acus β-α 2.35
15/10/09 Dinh v. Khuong, Dept. of Fish. Biol., NTU 125
Taxon Mức độ ô nhiễm Trị số ô nhiễm
E. viridis p-α 4.5
Phacus pleuronectes β 2.2
Chlorophyceae
Eudorina elegans β 1.9
Pandorina morum β 1.85
Volvox aureus o-β 1.5
Ankistrodesmus acicularis β 2.0
Pediastrum boryanum β 1.85
Scenedesmus quadricaula β 2.0
Closterium pavulum β 2.15
4.4.4 Động vật phù du
Động vật phù du là khâu trung gian trong chuỗi thức ăn giữa các sinh
vật sơ cấp và cá
việc thu mẫu chúng rất dễ dàng và nhanh chóng
Sự phong phú về thành phần loài của động vật phù du sẽ giảm xuống
dưới tác động của các loại hóa chất có trong nước
Mật độ của Daphnia sẽ tăng lên trong điều kiện nước sạch
Các phép đo về cấu trúc dinh dưỡng đòi hỏi những kiến thức về tập tính
ăn mồi của động vật phù du cũng như các mắt xích dinh dưỡng
15/10/09 Dinh v. Khuong, Dept. of Fish. Biol., NTU 126
15/10/09 Dinh v. Khuong, Dept. of Fish. Biol., NTU 127
Chỉ số Phản ứng với các tác động
% các loài Daphnia (> 1 mm) Thấp khi có các loài cá ăn phù du
Số bậc phân loại Giảm khi bị ô nhiễm
% loài ưu thế Cao
Cấu trúc về kích thước Các loài có kích thước nhỏ chiếm
ưu thế
Bảng 4.7. Các chỉ số về động vật phù du thường sử dụng
4.4.5 Động vật không xương sống đáy cỡ lớn
Tổ chức nghiên cứu về quan trắc sinh học “Biological Monitoring
Working Party” được thành lập ở Anh vào năm 1976 đã đưa ra một hệ
thống tính điểm dựa vào các động vật không xương sống đáy cỡ lớn là
“Hệ thống điểm số BMWP”
Trừ lớp giun ít tơ, hệ thống này sử dụng số liệu ởmức độ họ, mỗi họ
được qui cho một điểm số phù hợp với tính nhạy cảm của nó với sự ô
nhiễm hữu cơ.
15/10/09 Dinh v. Khuong, Dept. of Fish. Biol., NTU 128
15/10/09 Dinh v. Khuong, Dept. of Fish. Biol., NTU 129
Các họ Điểm số
Phù du (Ephemeroptera)
Siphlonuridae, Heptagenidae, Leptophlebidae,
Ephemerellidae, Potamanthidae, Ephemeridae
10
Cánh úp (Plecoptera)
Taeniopterygidae, Leuctridae, Capniidae, Perlodidae,
Perlidae, Chloroperlidae
Cánh nửa (Hemiptera) Aphelocheiridae
Bướm đá (Trichoptera)
Phryganeidae, Molannidae, Beraeidae, Odontoceridae,
Leptoceridae, Goeridae, Lepidostomatidae,
Brachycentridae, Sericostomatidae
Giáp xác (Crustacea) Astacidae
8Chuồn chuồn (Odonata)
Lestidae, Agriidae, Gomphidae, Cordulegastridae,
Aeshnidae, Corduliidae, Libellulidae
Bướm đá (Trichoptera) Psychomyiida
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- sinh vat chi thi.pdf