Như vậy muốn truyền thông tin trong sợi quang, phải thỏa :
1. Điều kiện phản xạ toàn phần
2. Điều kiện giao thoa
3. Điều kiện biên
Tính chất cần thiết phải có của sợi quang:
Sợi quang phải có độ tổn hao thấp
Phải có tính chất cơ học thích hợp, có độ bền, độ chịu mỏi
do rung động cao
Phải có tính lão hóa thấp, có thể sử dụng ổn định trong vài
chục năm5. CÔNG NGHỆ CHẾ TẠO SỢI QUANG
Khi mô tả sợi quang, chúng ta xem sợi quang được cấu tạo từ hai phần : lõi và vỏ
Trong công nghệ chế tạo và về mặt vật liệu thì hai phần đó được chế tạo đồng thời
và liên tục về mặt vật liệu
Sự khác nhau về chiết suất trong hai phần đó được thực hiện bằng cách thay đổi
nồng độ phụ gia
Công nghệ chế tạo sợi quang được chia làm hai giai đoạn : giai đoạn chế tạo phôi
(perform) và giai đoạn kéo sợi
Giai đoạn chế tạo phôi bằng phương pháp CVD :
dòng khí mang H2 thổi qua các bình đựng SiCl4 và GeCl4 để tạo dòng hơi
Dòng hơi hỗn hợp này được khống chế và điều chỉnh được thổi qua một ống thạch anh
Các hạt SiCl4 pha tạp GeO2 ngưng tụ lên thành ống làm cho thành ống dày lên dần
Ta có một phôi với sự phân bố chiết suất cần theo thiết kế
Giai đoạn kéo sợi
Từ các thỏi phôi người ta kéo ra các sợi quang có phân bố chiết suất theo thiết kế trước
Sợi quang được kéo xuống phía dưới được bọc lớp bảo vệ polime (jacket)
34 trang |
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 497 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Sợi quang (Bản hay), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1. CẤU TẠO SỢI QUANG
2. CƠ SỞ VẬT LÝ VỀ SỰ TRUYỀN SÓNG TRONG SỢI
QUANG
5. PHÂN LOẠI SỢI QUANG
7. ĐỘ TÁN SẮC
8. HỆ THỐNG THÔNG TIN SỬ DỤNG SỢI QUANG:
4. CÔNG NGHỆ CHẾ TẠO SỢI QUANG
NỘI DUNG
3. CÁC MODE DẪN TRUYỀN TRONG SỢI QUANG
6. MẤT MÁT TRONG SỢI QUANG
GIỚI THIỆU
Kao và Hock-ham bắt đầu nghiên cứu truyền thông tin
bằng chùm Laser trong sợi thuỷ tinh.
sợi quang đã được dùng rộng rãi thay cho dây kim
loại trong viễn thông bởi nhiều ưu điểm nổi bật của nó.
Laser xuất hiện, vấn đề đặt ra
là truyền và xử lý thông tin không phải bằng dòng điện hay sóng điện
từ vô tuyến mà bằng tia sáng
dây điện bằng kim loại hay sóng vô tuyến
được thay thế bằng sợi quang hay linh kiện dẫn sóng quang
Từ những năm 60 của thế kỷ 20
Năm 1966
Cuối thập kỷ 70
Ngày nay
Tốc độ thông tin có thể truyền đi phụ thuộc trực tiếp vào tần số của tín hiệu.
Aùnh sáng có tần số f ~ 1014 -> 1015 Hz lớn hơn nhiều so với tần số song vô tuyến
f ~ 106 Hz
=> Aùnh sáng truyền lượng thông tin nhiều hơn
Thông tin được chuyển thành xung ánh sáng, xung này truyền đến một khoảng
cách nào đó nhờ sợi quang, sau đó được giải mã trở lại thông tin ban đầu.
Ưu điểm của truyền thông tin bằng sợi quang:
- Tránh được sự giao thoa của sóng điện từ
- Tránh sự chập mạch hay nối đất
- An toàn trong truyền tin, tránh bị nghe trộm
- Tổn hao nhỏ
- Truyền thông tin tốt
- Kích thước nhỏ, trọng lượng nhẹ
- Vật liệu rẻ, dồi dào
Fiber Optics
• Internal reflection is
the basis of fiber
optics.
Very important for
modern data transfer and
communication systems
phones!
Total
internal
reflection
Optical fiber communication system
Encoder
Electrical/optical converter
Repeater
Optical/electrical converter
Decoder
Fiber
Digital encoding scheme
for optical communications
High-power pulse “one”
Low-power pulse “zero”
“One”
“Zero”
Electric
signal
Step-index Fiber
In
Out
Time
In
te
n
si
ty Disadvantage: Pulse broadening
Step in the
refractive
index
Graded-index fiber
In
Out
Time
Intensity remains
almost constant
Pulse broadening is not so
severe Refractive
index vary
parabolically
across the
cross-section
Graded-index Fiber, cont.
In the graded-index fiber, light rays
that traverse longer path lengths
through the outer periphery of the
core travel faster in this lower index
material all rays arrive at the
same time at the output almost
no pulse broadening!
Fibers, Summary
• Step-index optical fibers are used for
“cheap” short-range applications
• Graded-index fibers are used for
long-range high-quality data transfer
Strength
Member Outer
JacketCoating
Primary
Buffer
Fiber
Element
(Core and
Cladding)
2. CẤU TẠO SỢI QUANG
Gồm hai phần chính:
lõi (core)
lớp vỏ (cladding)
Lớp vỏ có chiết suất nhỏ hơn lớp lõi
n
y
Cladding
Core
z
y
r
f
Fiber axis
Skew ray
Fiber axis
1
2
3
4
5
1
3
2
4
5
Sợi quang chiết suất từng bậc (step – index)
Sợi quang liên tục ( graded index)
n1
2
1
3
n
n2
O
O' O''
2
2
3
n1
n2
2
1
3
n
O
Chiết suất lõi phân bố giảm dần từ trong ra ngoài
Chiết suất lõi không đổi
st
ep
-i
nd
ex
si
n
gl
em
od
e
“mode” can be thought of as a ray of light (1)
(1). FIBER OPTIONS, INC. / 80 Orville Drive / Bohemia / New York / 11746-2533
Trong sợi quang đa mode, có rất nhiều mode (hoặc nhiều tia) được truyền tải
Ngược lại, trong sợi quang đơn mode, chỉ có một mode được truyền tải trong lõi
Được phát triển đầu tiên và được dùng
rộng rãi trong nhiều hệ thống truyền tải
thông tin
Lõi của nó rất lớn, có thể truyền tải hàng trăm
tia từ nguồn sáng đi vào lõi với các góc tới
khác nhau
Sợi quang đơn mode :
Có lõi rất nhỏ, chỉ cho phép những chùm rất
hẹp từ nguồn sáng đơn sắc với đôï tán sắc của
xung rất nhỏ
Tùy thuộc vào khả năng truyền tải thông tin trong lõi mà ta có :
Sợi quang đa mode :
3. CƠ SỞ VẬT LÝ VỀ SỰ TRUYỀN ÁNH SÁNG
TRONG SỢI QUANG
1. Để ánh sáng được dẫn đi trong sợi quang, nó phải thỏa điều kiện phản xạ toàn phần
bên trong
Góc tới tăng đến khi góc khúc xạ bằng 900 ta gọi là góc tới hạn
Nếu góc tới tiếp tục tăng vượt qua giá trị của góc tới hạn, lúc đó xảy ra hiện tượng phản xạ toàn
phần
n
2
i
n
1
> n
2
i
Incident
light
t
Transmitted
(refracted) light
Reflected
light
k
t
i
>
c
c
TIR
c
Evanescent wave
k
i
k
r
12
1
2
C n
n
n
sin
n2
z
a
y
A
1
2
A
C
k
E
x
y
ay
Guide center
p2
Sự giao thoa của 2 sóng 1 và 2 sẽ
tạo nên thành phần sóng đứng theo
phương y với hướng truyền z
n2
n2
z2a
y
A
1
2 1
B
A
B
C
p2 2p/2
k1
E
x
n1
Hai sóng tuỳ ý 1 và 2 cùng pha
ban đầu, nếu không nó sẽ triệt
tiêu nhau.
2. Điều kiện giao thoa
4. CÁC MODE DẪN TRUYỀN TRONG SỢI QUANG
n1
Light
n3
n2
y
E(y)
E (y,z,t ) = E(y)cos(t– z)
m = 0
Field of evanescent wave
(exponential decay)
Field of guided wave
E
z
E01
Core
Cladding
The electric field distribution of the mode in the
transverse plane to the fiber axis z
Mode quang học cách phân bố theo không gian của năng lượng quang trong một
hay nhiều chiều tọa độ
Về mặt toán học, mode là điện trường thỏa mãn các phương trình Maxwell với
những điều kiện nhất định
Xét trường hợp cụ thể : tia sáng lan truyền trong một linh kiện dẫn sóng 3 lớp
Là linh kiện dẫn sóng được giới hạn bởi các mặt phân cách phẳng, song song, vuông
góc với trục x. Lớp 1 và 3 là bán vô hạn theo trục x, lớp 2 bề dày dx .
Cả ba lớp đều vô hạn theo trục y,z
Light
n3
n1
Light
Light Light
x
y
z
Giả thuyết sóng lan truyền theo trục z có dạng :
truyeàn lan soá heä:
)exp(),()(
ziEE yxr
n2 > n3 > n1
n2
2
2
222 nkh
, h, kn2 đều là các hệ số lan truyền theo các phương khác nhau
Một mode lan truyền theo trục z với hệ số lan truyền và theo trục x
là h, có thể biểu diễn bằng một sóng bản phẳng truyền theo phương
làm một góc với trục z có hệ số lan truyền là kn2 như mô hình
sau :
kn2
Giả thuyết sóng lan truyền theo trục z có dạng : )(
),()(
zi
yxr eEE
Phương trình truyền sóng Maxwell
ti
rtr eEE
)(),(
Đối với những sóng phẳng đơn sắc, lời gải pt trên có dạng :
Thay vào pt trên, ta có :
Thay vào (2) :
soùng soá:;)()()(
c
kEnkE rrr
0222
(2)
2
2
2
t
E
E
tr
tr
),(
),(
(1)
0222
2
2
2
2
),(
),(),(
][ yx
yxyx
Enk
y
E
x
E
Trường hợp đây là sóng ngang, bản phẳng truyền theo trục z, nên ta có thể gải thuyết :
Ex = 0 và Ez = 0
Thêm vào đó, Ey không phụ thuộc vào y và z, vì theo các trục đó các lớp vật liệu là vô hạn
nên không có sự phản xạ, không tạo thành sóng đứng.
Vậy sóng truyền trong linh kiện dẫn sóng 3 lớp trên là :
)()( hxSinxnkSinxEy
222
2 22
222 nkh
, h, kn2 đều là các hệ số lan truyền theo các phương khác nhau
Có 3 loại mode có thể có trong quá trình truyền sóng trong linh kiện dẫn
sóng 3 lớp :
2. Mode đế (b):
Giảm theo hàm mũ khi
ra ngoài và tồn tại dạng
hàm sin trong đế
Không có lợi trong việc
truyền tín hiệu
1. Mode bức xa (a)ï: chỉ xảy ra hiện tượng khúc xạ khi gặp 2 mặt phân
cách
Không có lợi trong việc truyền tín hiệu
3. Mode truyền dẫn (c)
ĐIỀU KIỆN DUY TRÌ MODE TRONG LINH KIỆN DẪN SÓNG
2
3
3
2
1
2
2
1
sin
sin
;
sin
sin
n
n
n
n
1. Thỏa điều kiện phản xạ toàn phần :
3 là góc tới. Từ điều kiện phản xạ toàn phần, ta có thể tìm điều kiện của hệ số dẫn
truyền để duy trì mode dẫn truyền
Định luật Snell :
Khi 3 nhỏ, tia sáng sẽ đi xuyên qua cả hai mặt phân cách, chỉ xảy ra hiện tượng khúc xạ ở
các mặt phân cách đó
Trường hợp này ứng với mode bức xạ (radiation mode)
Khi 3 tăng lên để cho 2 đạt đến góc tới hạn của hiện tượng phản xạ toàn phần bên trong ở
mặt phân cách n2 _ n1
)sin(sinsin
2
1
2
2
1
21 1
n
n
ar
n
n
th >
Tia sáng bị nhốt lại một phần, ứng với mode đế (substrate mode)
Mà
2
2
kn
sin 1
2
1
2
kn
n
n
kn
nên
2
222
kn
th
< sin,sinsin
1
2
1
2
kn
n
n
kn
<<
nên
Khi 3 tiếp tục tăng lên để cho 2 đạt đến góc tới hạn của hiện tượng phản xạ toàn
phần bên trong ở mặt phân cách n2 _ n3
Tia sáng bị nhốt lại hoàn toàn ứng với mode truyền dẫn (guided mode)
)sin(
2
3
2
n
n
ar
3
2
3
2
kn
n
n
kn
Kết luận : < kn1 : mode bức xạ
kn1 kn3 : mode đế
kn3 : mode truyền dẫn
2. Điều kiện biên:
Aùnh sáng lan truyền liên tục phản xạ toàn phần tại mặt biên của lõi
Cho nên cường độ điện trường tại mặt biên phải bằng 0 do giao thoa giữa
sóng tới và sóng phản xạ
Đây là điều kiện biên của hiện tượng truyền dẫn sóng trong sợi quang
Như vậy muốn truyền thông tin trong sợi quang, phải thỏa :
1. Điều kiện phản xạ toàn phần
2. Điều kiện giao thoa
3. Điều kiện biên
Tính chất cần thiết phải có của sợi quang:
Sợi quang phải có độ tổn hao thấp
Phải có tính chất cơ học thích hợp, có độ bền, độ chịu mỏi
do rung động cao
Phải có tính lão hóa thấp, có thể sử dụng ổn định trong vài
chục năm
5. CÔNG NGHỆ CHẾ TẠO SỢI QUANG
Khi mô tả sợi quang, chúng ta xem sợi quang được cấu tạo từ hai phần : lõi và vỏ
Trong công nghệ chế tạo và về mặt vật liệu thì hai phần đó được chế tạo đồng thời
và liên tục về mặt vật liệu
Sự khác nhau về chiết suất trong hai phần đó được thực hiện bằng cách thay đổi
nồng độ phụ gia
Công nghệ chế tạo sợi quang được chia làm hai giai đoạn : giai đoạn chế tạo phôi
(perform) và giai đoạn kéo sợi
Giai đoạn chế tạo phôi bằng phương pháp CVD :
dòng khí mang H2 thổi qua các bình đựng SiCl4 và GeCl4 để tạo dòng hơi
Dòng hơi hỗn hợp này được khống chế và điều chỉnh được thổi qua một ống thạch anh
Các hạt SiCl4 pha tạp GeO2 ngưng tụ lên thành ống làm cho thành ống dày lên dần
Ta có một phôi với sự phân bố chiết suất cần theo thiết kế
Giai đoạn kéo sợi
Từ các thỏi phôi người ta kéo ra các sợi quang có phân bố chiết suất theo thiết kế trước
Sợi quang được kéo xuống phía dưới được bọc lớp bảo vệ polime (jacket)
Vapors: SiCl 4 + GeCl4 + O2
Rotate mandrel
(a)
Deposited soot
Burner
Fuel: H 2
Target rod
Deposited Ge doped SiO 2
(b)
Furnace
Porous soot
preform with hole
Clear solid
glass preform
Drying gases
(c)
Furnace
Drawn fiber
Preform
chế tạo phôi
kéo sợi
TỔN HAO TRONG SỢI QUANG
Có 4 nguyên nhân gây ra mất mát chính khi dẫn truyền sóng trong sơi quang:
1. Do tán xạ (Scattering)ï:
2. Do hấp thụ (Absorption)ï
3. Tại những chỗ cong kích thước rất nhỏ (Microbend Loss)û
4. Tại những chỗ cong kích thước lớn (Macrobend Loss)û
fi
be
r
at
te
nu
at
io
n
wavelength
after Jeff Hecht,
Understanding Fiber
Optics, (Prentice-
Hall, 1999)
Absorption
• Absorption is caused by three different mechanisms:
1- Impurities in fiber material: from transition metal ions (must
be in order of ppb) & particularly from OH ions with
absorption peaks at wavelengths 2700 nm, 400 nm, 950 nm &
725nm.
2- Intrinsic absorption (fundamental lower limit): electronic
absorption band (UV region) & atomic bond vibration band
(IR region) in basic SiO2.
3- Radiation defects
zA solid with ions
Light direction
k
Ex
Hấp thụ do mạng tinh thể
Sóng dao động khiến ion mạng dao động tạo nên một sóng cơ học
trong tinh thể
Vì vậy năng lượng sẽ bị mất, cung cấp cho dao độâng mạng
Scattered waves
Incident wave Through wave
The field forces dipole oscillations in the particle (by polarizing it)
which leads to the emission of EM waves in "many" directions so
that a portion of the light energy is directed away from the incident
beam.
SCATTERING
Absorption & scattering losses in fibers
Optical Fiber communications, 3rd ed.,G.Keiser,McGrawHill, 2000
Bending Loss (Macrobending & Microbending)
• Macrobending Loss: The
curvature of the bend is much
larger than fiber diameter.
Lightwave suffers sever loss due
to radiation of the evanescent
field in the cladding region. As
the radius of the curvature
decreases, the loss increases
exponentially until it reaches at a
certain critical radius. For any
radius a bit smaller than this
point, the losses suddenly
becomes extremely large. Higher
order modes radiate away faster
than lower order modes.
Optical Fiber communications, 3rd ed.,G.Keiser,McGrawHill, 2000
Microbending Loss
• Microbending Loss:
microscopic bends of the fiber
axis that can arise when the
fibers are incorporated into
cables. The power is dissipated
through the microbended fiber,
because of the repetitive
coupling of energy between
guided modes & the leaky or
radiation modes in the fiber.
Optical Fiber communications, 3rd ed.,G.Keiser,McGrawHill, 2000
Escaping wave
<
> c
Macrobending
R
Cladding
Core
Field distribution
Sharp bends change the local waveguide geometry that can lead to waves
escaping. The zigzagging ray suddenly finds itself with an incidence
angle that gives rise to either a transmitted wave, or to a greater
cladding penetration; the field reaches the outside medium and some light
energy is lost.
Attenuation and dispersion in
optical fiber
• Attenuation: reduction
of light amplitude
• Dispersion:
deterioration of
waveform
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_giang_soi_quang_ban_hay.pdf