Giới thiệu về TCVM Bangladesh
TCVM xuất hiện ở Bangladesh từ những năm 70 của thế
kỷ 20 khi Muhammad Yunus thành lập ngân hàng
Grameen và tiến hành nghiên cứu đầu tiên tại thị trấn
Jobra, gần trường đại học Chittagong, Bangladesh.
6.1.4.2. Dự án TCVM điển hình – ngân
hàng Grameem, Bangladesh
1983, Grameen được thành lập như 1 TCTC chuyên
môn theo những quy định của NH Grameen (GB).
Mục tiêu hoạt động của GB: hoàn thiện các điều kiện tín
dụng cho người nghèo bằng cách cung cấp cho họ cách
thức tiếp cận tín dụng, phương thức tiết kiệm và một vài
chương trình phi tài chính xã hội khác.
Khách hàng của GB: tầng lớp thấp nhất của xã hội với
mức thu nhập thấp
GB chủ yếu cho vay thông qua các nhóm liên đới thống
nhất và có gắn với tiết kiệm bắt buộc.
24 trang |
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 505 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Tài chính vi mô - Chương 6: Tài chính vi mô của một số nước trên thế giới, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương 6: TCVM của một số nước
trên thế giới
6.1. TCVM của một số nước trên thế giới
6.1.1 TCM ở Ấn Độ
6.1.2 TCM ở Thái Lan
6.1.3 TCM ở Indonexia
6.1.4 TCM ở Băng la đét
6.2 Đánh giá hoạt động TCVM của 1 số nước trên thế giới
DHTM_TMU
Mục tiêu chương 6
Tìm hiểu một số chương trình TCVM đã được triển khai
thành công trên thế giới
Rút ra kinh nghiệm cho quá trình triển khai, phát triển
TCVM ở Việt Nam
DHTM_TMU
6.1.1 TCVM ở Ấn Độ
6.1.1.1 Giới thiệu về TCVM ở Ấn Độ
6.1.1.2. Dự án TCVM điển hình
6.1.1.3. Cộng đồng tham gia giảm nghèo - Bài học từ Ấn Độ
DHTM_TMU
6.1.1.1 Giới thiệu về TCVM Ấn Độ
TCVM Ấn Độ có nguồn gốc từ những năm 70 khi hiệp
hội các công nhân nữ của bang Guirajat hình thành 1
NHHTX đô thị,
Mục tiêu cung cấp dịch vụ NH cho những phụ nữ nghèo
DHTM_TMU
6.1.1.2. Dự án tài chính vi mô điển
hình - Nhóm tự trợ giúp (SHGs)
Nguồn gốc của SHGs là từ sáng kiến của ngân hàng
Grameen của Bangladesh, được thành lập bởi
Mohammed Yunus, hình thành vào năm 1975.
DHTM_TMU
SHG (The self-help group) là một nhóm tự quản gồm,
phổ biến từ 10 đến tối đa 20 thành viên, trong đó đa
phần là phụ nữ.
NV cho thành viên vay trong mỗi nhóm ban đầu là từ các
khoản TK, lãi, phí của hội viên.
Hầu hết các SHG đều có sự liên kết với các tổ chức
khác.
6.1.1.2. Dự án tài chính vi mô điển
hình - Nhóm tự trợ giúp (SHGs)DHTM_TMU
6.1.1.2. Dự án TCVM điển hình - BH
mùa màng tại Ấn Độ
Micro Ensure ra mắt một chiến dịch quy mô hơn vào
năm 2010, nhắm đến khoảng 600.000 nông dân ở tỉnh
Kolhapur (Ấn Độ).
Chương trình BH này sẽ bù đắp thiệt hại cho người
nông dân khi vụ lúa của họ bị mất mùa do hạn hán hoặc
mưa to trong suốt thời kỳ lúa trổ bông.
DHTM_TMU
6.1.1.2. Dự án TCVM điển hình - BH
sử dụng internet năm 2009
Megatop, sử dụng internet để bán SP tới những cộng
đồng nghèo và xa xôi nhất ở Ấn Độ.
Quỹ thách thức tập trung tài chính của DFID tài trợ
khoảng 730.000 bảng Anh, còn đối tác tư nhân cung cấp
770.000 bảng vào dự án.
DHTM_TMU
6.1.2. TCVM ở Thái Lan
6.1.2.1. Giới thiệu về TCVM ở Thái Lan
6.1.2.2. Dự án TCVM điển hình
6.1.2.3. Bài học từ Thái Lan
DHTM_TMU
6.1.3.1 TCVM ở Indonesia
TCVM ở Indonesia là một trong những nơi lớn nhất thế
giới với hơn 50.000 TCTCVM, một số tồn tại hơn 100
năm.
Tuy nhiên gần 40 triệu người thu nhập thấp tại Indonesia
vẫn chưa tiếp cận với các DV TC và hơn 70% sống dưới
1 đôla mỗi ngày.
DHTM_TMU
6.1.3.2. Dự án TCVM điển hình - Chi
nhánh Desa thuộc ngân hàng nhân
dân Indonesia (BRI-UD)
NH nhân dân Indonesia hoạt động theo chương trình trợ
cấp tín dụng trực tiếp cho những nông dân trồng lúa cho
đến năm 1983.
1984, hệ thống chi nhánh Desa được thành lập và hoạt
động như một đơn vị độc lập với NH nhân dân
Indonesia.
BRI-UD có một mạng lưới rộng khắp trên toàn quốc, ở
cả những làng xã nhỏ.
DHTM_TMU
6.1.4. TCVM Bangladesh
6.1.4.1. Giới thiệu về TCVM Bangladesh
6.1.4.2. Dự án TCVM điển hình
6.1.4.3. Tín dụng vi mô tạo cơ hội cho người nghèo - Bài
học từ Bangladesh
DHTM_TMU
6.1.4.1. Giới thiệu về TCVM Bangladesh
TCVM xuất hiện ở Bangladesh từ những năm 70 của thế
kỷ 20 khi Muhammad Yunus thành lập ngân hàng
Grameen và tiến hành nghiên cứu đầu tiên tại thị trấn
Jobra, gần trường đại học Chittagong, Bangladesh.
DHTM_TMU
6.1.4.2. Dự án TCVM điển hình – ngân
hàng Grameem, Bangladesh
1983, Grameen được thành lập như 1 TCTC chuyên
môn theo những quy định của NH Grameen (GB).
Mục tiêu hoạt động của GB: hoàn thiện các điều kiện tín
dụng cho người nghèo bằng cách cung cấp cho họ cách
thức tiếp cận tín dụng, phương thức tiết kiệm và một vài
chương trình phi tài chính xã hội khác.
Khách hàng của GB: tầng lớp thấp nhất của xã hội với
mức thu nhập thấp
GB chủ yếu cho vay thông qua các nhóm liên đới thống
nhất và có gắn với tiết kiệm bắt buộc.
DHTM_TMU
Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
Nâng cao nhận thức đối với các hoạt động TCVM
Các tổ chức TCVM cần có sự trợ giúp ban đầu của các
nhà tài trợ, Chính phủ
Xây dựng các chính sách kinh tế vĩ mô thuận lợi cho
TCVM phát triển
Đưa ra chính sách thuế hợp lý
Cần phải minh bạch, công khai về tài chính
Hoạt động TCVM thực sự là lĩnh vực đem lại lợi nhuận
DHTM_TMU
6.2 Đánh giá hoạt động TCVM của 1
số nước trên thế giới
6.2.1. Mở rộng độ tiếp cận
6.2.2 Phát triển bền vững
DHTM_TMU
6.2.1 Mở rộng tiếp cận
6.2.1.1 Quy mô trung bình các khoản vay và tiền gửi
6.2.1.2 Sự xâm nhập vào thị trường
6.2.1.3 Tăng trưởng
6.2.1.4 Mạng lưới phân phối
6.2.1.5 Kỳ hạn cũng như các điều kiện vay và gửi
6.2.1.6 Chi phí giao dịch
DHTM_TMU
6.2.1.1 Quy mô trung bình các khoản
vay và tiền gửi
Giá trị trung bình của mỗi một khoản tiền gửi ở mỗi NH
đều theo 1 mô hình nhất định.
- GB: tiếp cận những khách hàng nghèo hơn với những
khoản tiền vay và tiền gửi quy mô nhỏ
- BACC và BRI - UD hướng tới nhữn khách hàng có thu
nhập thấp và trung bình
Quy mô trung bình của các khoản iền vay và gửi của các
tổ chức này đều tăng lên đều đặn
DHTM_TMU
6.2.1.2.Sự xâm nhập vào thị trường
Các tổ chức này đều chiếm giữ 1 tỷ lệ khá cao trong khu
vực thị trường mục tiêu:
- BAAC: Phục vụ khoảng 76% hộ nông dân ở Thái Lan
- BRI - UD: cấp tín dụng cho khoảng 5% hộ gia đình (1,9tr
ng) và mở rộng các phương thức tiết kiệm tới khoảng
14,5tr hộ gia đìnhở Indonesia
- GB có khoảng 2,6tr khách hàng và cung cấp tín dụng
cho khoảng 36% tổng tín dụng mở rộng cho người
nghèo, người không có đất đai ở Bangladesh
-
DHTM_TMU
6.2.1.3 Tăng trưởng
Các tổ chức TCVM này đều tăng trưởng cả
về tài sản và tiền gửi
DHTM_TMU
6.2.1.4 Mạng lưới phân phối
Mạng lưới ngân hàng lưu động
Phục vụ khách hàng tốt hơn và cắt giảm được nhiều chi phí giao dịch
Các chi nhánh rộng khắp và không ngừng phát triển
Số lượng và giá trị các khoản vay cũng như tiền gửi của các chi nhánh
hay tính theo môi thành viên đều tăng lên
Dễ dàng tiếp cận khách hàng hơn và thu được nhiều lợi nhuận hơn do
chi phí tính trên 1 đơn vị giao dịch thấp
Quá trình giao dịch nhanh chóng, hiệu quả
DHTM_TMU
6.2.1.5 Kỳ hạn cũng như các điều kiện
vay và gửi
Kỳ hạn vay và các phương thức tiết kiệm đa dạng và
linh hoạt
Cho vay qua nhóm
Bắt buộc phải ký quỹ đầy đủ nhưng lại sử dụng các giấy
tờ chứng nhận mang tính cá nhân ở địa phương
DHTM_TMU
6.2.1.6 Chi phí giao dịch
CPQL tùy thuộc vào loại khách hàng phục
vụ, quy mô trung bình của các khoản tiền vay
và gửi, các loại DV cung ứng và thâm niên
hoạt động của tổ chức
CPGD ở các tổ chức này khá hợp lý so với
các tổ chức khác
DHTM_TMU
6.2.2 Bền vững
Hoạt động ở các tổ chức TCVM này có những tiến bộ
không ngừng nhưng mỗi tổ chức lại có hoạt động theo
cách khác nhau
DHTM_TMU
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_giang_tai_chinh_vi_mo_chuong_6_tai_chinh_vi_mo_cua_mot_s.pdf