Đặc điểm của ngành chân khớp
n Miệng nguyên thuỷ, ba lá phôi, xoang cơ thể
được thay bằng xoang máu, cơ thể
phân đốt với các chân khớp và có bộ xương
ngoài cứng.40
Phân loại trong ngành chân khớp
Lớp Chân môi - Chilopoda (rết).
Thân dài, có nhiều chân bò, ở cá thể trưởng thành, mỗi đốt mang một đôi chân
Lớp Chân kép - Diplopoda (nhiều chân).
Thân dài có nhiều chân bò, hai cặp chân ở mỗi đốt mang chân của cá thể trưởng thành.
Lớp: Giáp xác – Crustacea
Sống ở nước ngọt và trên cạn, có hai đôi râu (aten) hầu hết các
đốt đều có mấu phụ
Lớp: Côn trùng – Insecta
sống ở nước ngọt và trên cạn, có một đôi râu, có đầu, ngực và
bụng phân hoá rõ ràng, ba đôi chân
Lớp: Nhện – Arachnida
Gồm các chân khớp sống trên cạn, cơ thể phân thành phần đầu – ngực (prosoma) và
phần thân sau (opisthosoma) (phần bụng), có bốn đôi chân.
228 trang |
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 501 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Tài nguyên sinh vật và đa dạng sinh học, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
của nhiều loài động thực
vật trước giờ chỉ quen sống trong khí hậu lạnh
giá,....
§ Nhiệt độ tăng từ 0,1-0,2oC mỗi 10 năm, làm
cho các quốc gia Châu Phi sẽ rơi vào tình
trạng thiếu nước ngọt trầm trọng
Hậu quả của thay đổi khí
hậu
Tan những khối băng vĩnh cửu ở hai đầu
địa cực và trên đỉnh những dãy núi cao
VD:- ở Nam Cực, tháng 3/2002, các nhà
khoa học tận mắt chứng kiến khối băng
500 tỷ tấn tan rã thành hàng nghìn mảnh;
- ở Bắc Cực, mùa hè 2002, lượng băng
tan ở Greenland cao gấp đôi so với
1992, diện tích băng tan đã lên tới
655.000 m2
57
Những ví dụ về trái đất
nóng lên
§ Hơn 110 sông băng và những cánh đồng băng
vĩnh cửu ở bang Montana đã biến mất trong
vòng 100 năm qua. Các sông băng sẽ hầu như
biến mất khỏi dãy Alpes vào năm 2050 (nếu độ
tan chảy duy trì như hiện nay).
§ Mùa hè 2002, các nhà khoa học ghi nhận một
khối băng 3,5 triệu tấn tách ra, gây ra lũ băng
từ dãy núi Mali trên đỉnh Kavkaz thuộc Nga.
Trong vòng 13 năm gần đây, số băng tan ở
châu Âu tăng gấp đôi so với lượng băng tan
của 30 năm trước (1961-1990).
Băng tan và nhiệt độ tăng làm nở thể
tích trung bình của nước
§ mực nước đại dương cao dần lên, làm
tràn ngập các đồng bằng thấp ven biển
58
Hậu quả của thay đổi khí hậu toàn
cầu
§ Thay đổi khí hậu có thể đẩy hơn một
phần tư số loài động thực vật trên cạn tới
nguy cơ diệt vong. Theo đó, trong thời
gian từ nay cho tới 2050 sẽ có khoảng
15 tới 37% số loài ở những khu vực đa
dạng nhất sẽ có nguy cơ tuyệt chủng.
4. SỰ TUYỆT CHỦNG
CÁC LOÀI (extinct )
ü Khái niệm
ü Tốc độ tuyệt chủng
ü Sự tuyệt chủng trong quá khứ
üSự tuyệt chủng do con người gây ra
üNguy cơ dễ bị tuyệt chủng
59
Tuyệt chủng là gì?
Một loài hoặc dưới loài bị coi là tuyệt chủng khi
có những bằng chứng chắc chắn rằng cá thể
cuối cùng đã chết.
§ Chúng ta đang chứng kiến một làn sóng tuyệt chủng lớn
nhất kể từ khi loài khủng long biến mất trên Trái Đất.
Mức độ tuyệt chủng đang tăng lên theo một con số gấp
1.000 lần tỷ lệ tuyệt chủng cơ sở. Cứ mỗi giờ có ba loài
biến mất. Cứ mỗi ngày, có đến 150 loài bị mất đi. Cứ
mỗi năm, khoảng 18.000 - 55.000 loài bị tuyệt
chủng. Nguyên nhân: là do những hoạt động của con
người.
§ (Thông điệp của ông Ahmed Djoghlaf, Thư ký điều hành
thuộc Ban Thư ký Công ước về Đa dạng sinh học nhân
Ngày quốc tế về đa dạng sinh học)
60
§ Loài tuyệt chủng (extinct):
§ Tuyệt chủng trong thiên nhiên hoang dã
(extinct in the wild): Hươu sao
§ Tuyệt chủng cục bộ (locally extinct) :
§ Tuyệt chủng về phương diện sinh thái
học (ecologically extinct): Hổ
Các khái niệm của tuyệt
chủng
Loài tuyệt chủng (extinct)
Không còn một cá thể nào sống sót tại bất
cứ nơi nào trên thế giới
Vermivora bachmanii
61
Tuyệt chủng trong thiên nhiên
hoang dã (extinct in the wild)
Bị mất ở ngoài thiên nhiên nhưng một số
cá thể còn sót lại nhờ con người nuôi
dưỡng, trồng trọt.
Hươu sao Cervus nippon
Tuyệt chủng cục bộ (Local
extinct)
Không còn sống sót ở nơi chúng đã từng
sinh sống, nhưng chúng có thể được tìm
thấy ở những nơi khác.
Nicrophorus americanus
62
Tuyệt chủng về phương diện sinh
thái học
Số lượng loài còn rất ít đến nỗi những tác
dụng của nó không có chút ý nghĩa nào
đến những loài khác trong quần xã.
VD: Loài hổ
Nguyên nhân của sự tuyệt chủng
§ Trước kia: Kết quả của quá trình tiến hóa
của tự nhiên
§ Ngày nay: Do hoạt động của con người
63
Tuyệt chủng trong quá khứ
§ Số loài sinh vật hiện có chỉ chiếm 0,1%
số loài đã tồn tại trên trái đất
§ Sinh vật trãi qua 5 lần tuyệt chủng hàng
loạt
64
NĂM THỜI KỲ TUYỆT CHỦNG
§ Ordovician-Silurian - 435 mya
§ Late Devonian - 370 mya
§ Permian-Triassic - 240 mya
§ End Triassic - 205 mya
§ Cretaceous (kỷ phấn trắng)-Tertiary (kỷ Đệ tam)-
65 mya
Tỷ lệ phần trăm số loài bị
tiêu diệt
§ Ordovician-Silurian - 85%
§ Late Devonian - 82%
§ Permian-Triassic - 96%
§ End Triassic - 76%
§ Cretaceous-Tertiary - 76%
65
NĂM THỜI KỲ TUYỆT CHỦNG
16% Families
47% Genera
76% Species
bao gồm
khủng long
22%
Families
52% Genera
76% Species
53%
Families
84%
Genera
96%
Species
22% Families
57% Genera
82% Species
25%
Families
50% Genera
85% Species
Cretaceous -
Tertiary
End TriassicPermian -
Triassic
Late DevonianOrdovician -
Silurian
66
Năm thời kỳ tuyệt chủng hàng
loạt trong quá khứ (tt)
§ 1/ Ordovician muộn (440 triệu năm trước):
khí hậu toàn cầu ấm lên gây ra sự tuyệt
chủng của phần lớn các loài trong đại
dương.
67
Năm thời kỳ tuyệt chủng hàng
loạt trong quá khứ (tt)
§ Devonian muộn (360 triệu năm trước):
Chấm dứt sự tồn tại của 60% số loài còn
lại trong đợt thứ nhất
Năm thời kỳ tuyệt chủng
hàng loạt trong quá khứ
§ Kỷ pecni (245 triệu năm trước): 77 – 96%
số loài động vật biển bị tiêu diệt. Hủy diệt
>2/3 số họ bò sát và 30% số bộ côn
trùng
68
Năm thời kỳ tuyệt chủng
hàng loạt trong quá khứ (tt)
§ Cuối kỷ Triassic (210 triệu năm trước):
Tiêu diệt khoảng 20% số loài trên trái đất
§ Cuối kỷ phấn trắng và đầu kỷ thứ ba (65
triệu năm trước): Động vật biển bị mất
trong diện rộng, tạo ra những thay đổi cơ
bản trong các hệ sinh thái trên cạn và sự
biến mất của khủng long
69
Sự tuyệt chủng hàng loạt
ngày nay
§ Thời kỳ: kỷ Pleistocent (từ hơn 1 triệu năm
trước )
§ Nguyên nhân: Chủ yếu do hoạt động của con
người (chiếm 99%)
§ Sự mở rộng phân bố của loài người
§ Tốc độ > 100 – 1000 lần so với quá khứ
§ Không kèm theo sự hình thành loài mới
Nguy cơ dễ bị tuyệt chủng của loài
§ Có vùng phân bố hẹp
§ Số lượng quần thể ít
§ Kích thước quần thể nhỏ
§ Có quần thể đang bị giảm số lượng
§ Có mật độ quần thể thấp
§ Có kích thước cơ thể lớn
70
Nguy cơ dễ bị tuyệt chủng của
loài (tt)
§ Khả năng di chuyển không tốt
§ Di cư theo mùa
§ Đa dạng di truyền thấp
§ Nơi sống đặc trưng
§ Có lối sống bầy đàn
§ Là đối tượng săn bắn hái lượm của con người
4. Tốc độ tuyệt chủng
§ Trong giai đoạn 600 triệu năm trở lại đây:
1 loài/năm (Raup và Sepkoski, 1984)
§ Ngày nay: Tốc độ tuyệt chủng cao gấp
trăm thậm chí nghìn lần (Myer, 1986,
Raven, 1987, Soule, 1986; Wilson, 1987)
71
0,20250.0003840139245Thực vật có
hoa
0,011.000.00
0
9814849ĐV không
xương sống
0,1019.1002304822Cá
0,054.2002002Lưỡng thê
0,306.300210201Bò sát
1,309.00011309221Chim
2,104.0008545130Thú
Tổng
số
Đại
dương
ĐảoĐất
liền
Bậc phân loại
% tuyệt
chủngSố loài
Số loài tuyệt chủng
Bảng 2: Một số nhóm loài tuyệt chủng từ năm 1600
đến cuối những năm 1980
72
339252.820Palmae (cọ)
921.895240.000Hạt kín
32242758Hạt trần
THỰC VẬT
1110299.500Thú
111.0299.500Chim
31676.000Bò sát
2593.000Lưỡng thê
245224.000Cá
ĐỘNG VẬT CÓ XƯƠNG SỐNG
% số loài bị đe
dọa tuyệt chủng
Số loài bị đe dọa
tuyệt chủng
Số loàiNhóm
(Nguồn: Smith et al., 1993 và Mace, 1994)
Bảng 3: Số loài bị đe dọa tuyệt chủng
trong các nhóm động vật và thực vật chính
Những số liệu mới về sự đe
dọa của loài
§ Theo thông báo của tổ chức Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế
(IUCN), hiện có khoảng 5.200 loài động vật trên thế giới
đang đứng trước nguy cơ bị diệt vong, bao gồm:
- Gần 1.100 loài thú, chiếm 25% số loài thú hiện còn.
- Hơn 1.100 loài chim, chiếm 11%.
- Hơn 2.000 loài cá nước ngọt, chiếm 20%.
- Khoảng 253 loài bò sát, chiếm 20%.
- Khoảng 124 loài ếch nhái, chiếm khoảng 25%.
§ Các loài thực vật cũng đang đứng trước nguy cơ tương
tự:Trong số 270.000 loài thực vật bậc cao có khoảng
34.000 loài đang có nguy cơ cấp, đa số thuộc các vùng
nhiệt đới. Khoảng 60.000 loài thực vật, chiếm gần 40% toàn
bộ các loài còn lại ở các vùng nhiệt đới đang đứng trước
nguy cơ bị tiêu diệt trong vòng 25 năm sắp tới.
73
Các ví dụ về sự tuyệt chủng của loài
Bảng 3: Sự tuyệt chủng của các loài
hổ
4.5563.176Hổ Bengal Panthera tigris tigris7
500400Hổ Sumatra Panthera tigris sumatrae6
3020Hổ Amoy (Nam TQ) Panthera tigris
amoyensis
5
406360Hổ Amur Panthera tigris altaica4
Tuyệt chủng
1980
Hổ Javan Panthera tigris sondaica3
Tuyệt chủng
1970
Hổ Caspian Panthera tigris virgata2
Tuyệt chủng
1940
Hổ Bali Panthera tigris balica1
Tối đaTối thiểu
Số lượng cá thể
Tên loài
STT
74
Bảng 3: Sự tuyệt chủng của các
loài hổ (tt)
Số lượng cá thể
Tên loài
STT
Tối đaTối thiểu
7.5005.000
200200Việt Nam
501250Thái Lan
510491Malaysia
Lào
4030Trung Quốc
300150Campuchia
1.7851.227Hổ Đông Dương Panthera tigris corbetti8
(Nguồn: www. IUCN. org)
Các loài rùa
§ Năm 2000, Tổ chức bảo tồn thế giới
(IUCN) đã xác định 200 trong số 300 loài
rùa nước ngọt và ở biển (67%) đang bị
đe dọa tuyệt chủng và cần có những
hành động bảo tồn
75
Sự tuyệt chủng của các loài cá nước
ngọt ở Hoa kỳ, Canada, Mexico
§ 1033 loài 27 loài bị tuyệt
chủng + 265 loài bị đe dọa
Theo sách đỏ của IUCN, 2008
Ø17,000/ 45,000 loài được đánh giá trên thế giới bị đe dọa
(38 %) tuyệt chủng.
- 3,246 bị đe dọa cao (rất nguy cấp: Critically endangered: CR)
- 4,770 có nguy cơ tuyệt chủng (Endangered: E)
- 8,912 sắp nguy cấp tuyệt chủng ( Vulnerable to extinction: V)
- 5,500 l loài động vật bị đe dọa tuyệt chủng (threatened with
extinction: T) và ít nhất 1,141/ 5,487 loài ĐV có vú bị đe dọa
tuyệt chủng (threatened: T)
Ø 450 động vật có vú bị đe dọa (giảm 60% trong 10 năm
qua)
76
Số lượng loài còn tồn tại
rất ít
§ Chỉ 5 % loài cá, 6 % loài bò sát, 7 % loài
lưỡng cư được đánh giá. Nhưng có ít
nhất 750 loài cá, 290 loài bò sát và 150
loài lưỡng cư bị đe dọa.
§
Tỷ lệ tuyệt chủng trong
thời gian gần đây
§ 1.000 – 10.000 lần nhanh hơn so với tốc
độ tuyệt chủng trong thời gian 60 triệu
năm trước (IUCN, 2008)
77
Ngựa vằn ( Equus grevyi )
Lừa ( Equus hemionus
Vượn ( Indri indri ) i
( Sarcophilus harrisii )
Mèo hoang ( Lynx pardinus )
(Prionailurus viverrinus)
Hải cẩu Caspi
( Pusa caspica )
Chồn sương chân đen
( Mustela nigripes )
Voi châu Phi
(Loxodonta fricana)
Chuột voi
( Rhynchocyon udzungwensis )
Thú có túi ( Dactylopsila tatei )
CÁC LOÀI ĐANG BỊ ĐE DỌA TUYỆT CHỦNG
78
Rùa châu Phi ( Astrochelys radiata )(Astrochelys yniphora) ( Incilius holdridgei
( Mantella milotympanum ( Plectropomus areolatus
( Anguilla anguilla )
( Platanthera praeclara
(Rafflesia magnifica
79
Chim Cyanopsitta
spixii
Loài nguy cấp nhất
thế giới Prunus pseudococcus
Hiện chỉ còn 1 cây tại Trung Quốc
Sự đe dọa của loài Sao La
(Pseudoryx nghetinhensis)
1ĐA DẠNG SINH HỌC VÀ PHÁT
TRIỂN
CHƯƠNG 3
Nội dung
• Đa dạng sinh học và đói nghèo
• Đa dạng sinh học và sức khỏe
• Đa dạng sinh học và xây dựng cơ sở hạ
tầng
• Đa dạng sinh học và nghề cá
• Đa dạng sinh học và chăn nuôi
• Sinh vật biến đổi gene và những nguy cơ
tiềm ẩn
Mối liên quan giữa đa dạng sinh học
và nghèo đói
2Đa dạng sinh học giúp gì cho
người nghèo?
• Hơn 1 tỉ người trên thế giới sống dựa vào
nguồn lợi của các sông, hồ.
• 350 triệu người nghèo sống dựa vào
nguồn lợi từ rừng
• Động vật hoang dã là nguồn protein quan
trọng cung cấp hơn 20% nhu cầu của
người dân ở 62 nước đang phát triển.
- Ở khu vực nông thôn của Zimbabwe, các
sản phẩm thu được từ tự nhiên chiếm tới
37% tổng thu nhập của hộ gia đình
- Ở khu vực khô hạn của Ấn Độ, sản phẩm
thu được từ tự nhiên thường chiếm từ 14-
23% tổng thu nhập của những người dân
nông thôn nghèo,
Đa dạng sinh học giúp gì cho người nghèo?
Đa dạng sinh học giúp gì cho
người nghèo (tt)?
• Người nghèo, đặc biệt là những người sống ở
những khu vực có sản lượng nông phẩm thấp,
phụ thuộc nặng nề và trực tiếp lên đa dạng di
truyền, đa dạng loài và đa dạng hệ sinh thái vốn
giúp họ kiếm sống.
• ĐDSH góp phần bảo đảm sức khoẻ và dinh
dưỡng, giảm khả năng bị tổn thương, phát triển
các giống cây trồng và vật nuôi, sử dụng các
nguồn tài nguyên không sản xuất được.
3Mất đa dạng sinh học sẽ tác động
đến đói nghèo như thế nào?
Người nghèo sống nhờ vào nguồn lợi kiếm
được từ thiên nhiên vì vậy sự mất mát đa
dạng sinh học sẽ ảnh hưởng rất lớn đến
đời sống của họ
Nghèo đói tác động đến đa dạng sinh học ra sao?
Phá rừng Khai thác quá mức
Nghèo đói
Mất đa dạng sinh học
Nghèo đói tác động đến đa dạng
sinh học ra sao?
Nghèo đói phụ thuộc và tài nguyên
Nghèo đói làm tăng tốc độ khai thác tài nguyên
theo hướng khai thác quá mức và khai thác hủy diệt
Nghèo đói và phá hủy môi trường đã trở thành
một cặp không thể tách rời nhau (Leonard, 1989).
4Nghèo đói và suy thoái đa dạng sinh học
là một vòng lẩn quẩn
Phá rừng
Nghèo đói
Khai thác
quá mức
Xói mòn
Lũ lụt
Suy thoái đa dạng
sinh học
đa dạng sinh học là sinh kế của
người nghèo - Làm thế nào để
duy trì đa dạng sinh học trong
điều kiện người dân trong vùng
vẫn còn nghèo đói?
Sức khoẻ con người và đa dạng
sinh học
5ĐA DẠNG SINH HỌC – YẾU TỐ
QUYẾT ĐỊNH SỨC KHỎE CON NGƯỜI
ĐA DẠNG SINH HỌC CÓ VÀI TRÒ GÌ
TRONG VIỆC DUY TRÌ SỨC KHỎE
CHO CON NGƯỜI?
• Kiểm soát quần thể các loài vi sinh vật gây
bệnh
• Cung cấp thực phẩm cho bữa ăn
• Cung cấp vật liệu cơ bản cho y học
• Cung cấp thông tin di truyền
• Làm sạch nước và không khí
Đa dạng sinh học nâng cao sức khoẻ
con người bằng cách nào?
• Tăng cường các chức năng và cung cấp nhiều
nguồn cho các dịch vụ hệ sinh thái.
• Cung cấp các loại dược phẩm từ thực vật, động
vật và vi sinh vật
• Cung cấp các mô hình cho nghiên cứu về y học
• Cung cấp các lưới thức ăn trong biển và trong
nông nghiệp
• Giảm nhẹ rũi ro
6Tăng cường các chức năng và cung cấp nhiều
nguồn cho các dịch vụ hệ sinh thái như thế nào?
+ Lọc các chất độc từ khí, nước, đất;
+ Bảo vệ chống lũ lụt, sự tàn phá của bão và xói mòn;
+ Phân huỷ các chất thải và chu trình dinh dưỡng;
+ Thụ phấn cho cây trồng và thực vật hoang dại;
+ Cải tạo và duy trì dinh dưỡng trong đất
+ Hấp thụ carbon và làm giảm nhẹ thay đổi khí hậu toàn
cầu
+ Giúp duy trì chu trình nước và ổn định khí hậu cục bộ
+ Thức ăn, áo quần và nơi trú ẩn của chúng ta
+ Mang lại cho chúng ta hàng loạt hàng hoá và dịch vụ
cung cấp cho toàn bộ đời sống, bao gồm đời sống con
người và trên trái đất.
• Hơn 80% dân số ở các nước phát triển dựa vào
nguồn dược liệu tự nhiên
• Hơn 60% thuốc men đang được bào chế từ nguồn
động thực vật nhất là thuốc kháng sinh và chống
ung thư
• Hiện con người chỉ mới nghiên cứu được có 3%
trong tổng số hàng triệu loài động thực vật
• Hơn 3000 loại kháng sinh có nguồn gốc từ VSV
• Mỗi năm người ta tìm được khoảng 300 chất mới
từ đại dương
Đa dạng sinh học cung cấp nguồn
dược liệu quý giá
• Y học hiện đại sẽ không thể tiếp tục phát triển
nếu không tìm đường về với thiên nhiên (Theo
Weekly World News , 2007)
7Đa dạng sinh học luôn cung cấp
các loại thuốc mới cho y học
• Trong giai đoạn 2000-2005, các công ty dược
phẩm đa quốc gia đã có 23 thuốc mới từ nguồn
gốc tự nhiên được phép đưa ra thị trường để
điều trị ung thư, bệnh thần kinh, bệnh nhiễm
trùng, bệnh tim mạch, các bệnh liên quan đến
hệ miễn dịch, chống viêm... Điển hình là các
thuốc: bivalirudin (MDCO, 2000), ozogamicin
(Wyeth - Ayerst, 2000), pimecrolimus (Novartis,
2001), nitisinone (Swedish Orphan, 2002),
ziconotide (Elan, 2004), exenatide (Eli Lilly,
2005), micafungin (Fujisawa, 2005)...
SỬ DỤNG THUỐC TRUYỀN THỐNG Ở
CÁC NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN
Mất đa dạng sinh học - nguy cơ cho y
học
Loài ếch ấp trứng bằng dạ dày
Rheobatrachus. (Ảnh: wikimedia.org).
Ốc nón: thần dược" chữa các cơn
đau mạn tính, ung thư và nhiều bệnh khác,
có chưa > 50.000 độc tố
8ếch epipedobates tricolor
Mỡ bò tót, mỡ dê hay hươu cao cổ, mật onglà một
trong những loài thuốc làm mau lành vết thương tốt nhất.
Hiện chúng đang được giới y dược
học đánh giá là “siêu dược phẩm”
vì da của nó chứa một chất đặc biệt,
công hiệu gấp 200 lần morphin.
Mất đa dạng sinh học - nguy cơ cho y
học (tt)
• Cách chữa bệnh mới
• Dược phẩm mới
• Kiểm tra, chuẩn đoán bệnh
Nếu đa dạng sinh học tiếp tục bị mất đi trong tương lai,
các thế hệ thuốc kháng sinh mới, các phương thuốc
chữa trị bệnh loãng xương và suy thận mới,
và cả các loại thuốc điều trị ung thư sẽ không còn.
Đa dạng sinh học và xây dựng cơ
sở hạ tầng
9Xây dựng co sở hạ tầng
Xây dựng cơ sở hạ tầng tác động
đến đa dạng sinh học như thế nào?
• Nơi ở bị mất và xáo trộn
• Ngăn cách sự di chuyển trong quần thể
• Dễ bị các loài ngoại lai xâm lấn
• Tăng tỷ lệ tử vong
• Xáo trộn quần thể hệ thực vật do ô nhiễm
Nơi ở bị mất và xáo trộn
Thi công 1 km đường phải dùng 4 - 5 tấn chất nổ
hi công 1 km đường phải dùng 4 - 5 tấn chất nổ.
Như vậy với 50 km đường qua Khu bảo tồn
Phong Nha số thuốc nổ sẽ lên tới 200-250 tấn!
Vậy thử hỏi hệ sinh thái ở đây sẽ ra sao. Các
loài động vật quí hiếm như Voi (Elephas
maximus), Hổ (Panthera tigris), Voọc ngũ sắc
(Pygathryx nemaeus), Voọc Hà Tĩnh
(Trachipythucus francosi hatihensis) và các loài
Gà Lôi đặc hữu của nước ta ở vùng này liệu có
chịu đựng nổi!
10
Ảnh hưởng của xây đập giữ nước đến
đa dạng sinh học
• Xây dựng đập ở sông Colorado River ở Mỹ là
nguyên nhân gây suy giảm đa dạng sinh học ở
Vịnh Mexico.
• 33 đập thuỷ điện và các công trình hạ tầng phụ
trợ ở thuỷ vực Vịnh Mobile ở Mỹ đã làm tuyệt
chủng 38 trong số 118 loài ốc sên nước ngọt đa
dạng nhất trên thế giới. Hầu hết các nơi cư trú
của ốc sên bị phá huỷ do bồi lắng bùn và phù sa
ở sau đập và nhấn chìm các vùng nước nông.
cá catfish khổng lồ đang dần biến
mất trong hệ sinh thái sông Mekong...
Xây dựng các đạp nước, thủy điện
ở sông Mekong
Hệ thống đập LanThương trên sông Mekong
ở Trung Quốc đã làm thay đổi dòng chảy
Biến đổi hệ sinh thái và làm mất
nhiều loài cá quý hiếm
Đập thủy điện Pak Mun trên sông Mun
Đập nước là thủ phạm chính làm giảm
sự đa dạng sinh học nước ngọt
Con người có thể xây dựng những công
trình thế kỷ trong 5, 10 hay 15 năm;
nhưng những di sản mà thiên nhiên đã
ban tặng cho chúng ta hôm nay phải mất
hàng ngàn năm mới có được. Hãy bảo
vệ tốt nhất trong điều kiện có thể những
gì thiên nhiên đã ban tặng cho ta!
11
Du lịch và đa dạng sinh học
Vai trò của du lịch trong nền kinh tế
• Là một phần quan trọng trong nền kinh tế
toàn cầu
• Trực tiếp hoặc gián tiếp tạo ra 11% GDP
toàn cầu
• Cung cấp 200 triệu việc làm, chiếm 8%
tổng công việc trên thế giới
• Đến năm 2020 du lịch sẽ một trong những
ngành công nghiệp lớn nhất trên hành
tinh.
Tác động tích cực của du lịch
• Đa dạng hóa kinh tế.
• Phân chia thu nhập công bằng hơn.
• Bảo vệ đa dạng sinh học và hệ sinh thái
bền vững.
• Thúc đẩy sự tham gia và hỗ trợ việc bảo
vệ văn hóa.
• Thúc đẩy sự tham gia của cộng đồng vào
sự phát triển bền vững.
12
Tác động tiêu cực của du lịch
• Gây ô nhiễm nguồn nước
• Gây ô nhiễm không khí do chất phát thải do
các phương tiện giao thông và thiết bị
• Việc quy hoạch cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất
kĩ thuật không hợp lý cũng gây tác hại đến
cảnh quan của các điểm tham quan du lịch
• Việc xác định sức chứa của các vườn quốc
gia, các khu bảo tồn thiên nhiên không hợp lý
cũng gây tác hại quan trọng đến sự tồn tại và
phát triển của các hệ sinh thái
Du lịch có làm giảm nguồn tài nguyên thiên
nhiên và đa dạng sinh học?
- Sử dụng tài nguyên
- Ô nhiễm: sinh hoạt và xây dựng
- Xáo trộn nơi ở
- Ảnh hưởng đến tập tính
Mười nguyên tắc (10R) của du lịch
bền vững
- Recognize (Nhận thức)
- Refuse (Từ chối)
- Reduce (Giảm thải)
- Replace (Thay thế)
- Re-use (Tái sử dụng)
- Recycle (Tái chế)
- Re-engineer (Tái cơ cấu)
- Retrain (Đào tạo lại)
- Reward (Thưởng)
- Re-educate (Giáo dục lại).
13
Vai trò của đa dạng sinh học với
vật nuôi
• Cung cấp nhu cầu thức ăn
• Cung cấp nguồn gen
Vai trò của vật nuôi trong hệ sinh
thái
Vai trò của vật nuôi
• Gần 1,96 tỷ người sống dựa vào sự
cung cấp của các vật nuôi cho những
nhu cầu cần thiết hàng ngày.
• Cung cấp 19% thực phẩm trên thế giới
• Cung cấp tới 25% sức kéo và phân bón
cho sản xuất nông nghiệp
• Đáp ứng toàn bộ khoảng 30% nhu cầu về
thực phẩm và nông nghiệp của con người.
14
Vật nuôi rất đa dạng?
• Khoảng 40 loài động vật và chim đã được
thuần hóa có tầm quan trọng trong thực
phẩm và nông nghiệp
• Chỉ có 14 loài được phát triển để chăn
nuôi
• Khoảng 5.000 giống
Nguồn gene vật nuôi đang bị đe
dọa
• 16% các giống vật nuôi đã bị tuyệt chủng
• 15% xếp vào loại nguy cấp
• 1/5 loài vật nuôi có nguy cơ tuyệt chủng
với tốc độ mỗi tháng một loài bị mất (FAO,
2008).
Vì sao các loài vật nuôi bị đe dọa?
• Nguồn gen hạn hẹp
15
Vì sao nguồn gen của vật nuôi lại
hạn hẹp?
• Con người chọn tạo giống chỉ theo một số
gen: năng suất cao,
Sự phát triển chăn nuôi có lợi cho sự đa
dạng sinh học và hệ sinh thái?
• Làm đa dạng hệ thực vật bề mặt ở các
đồng cỏ
• Làm tăng khả năng thấm nước
• Tăng nguồn dinh dưỡng cho đất
Tác động có hại của việc phát triển
chăn nuôi?
• Mất rừng
• cỏ bị suy giảm và đất bị xói mòn
• Ô nhiễm nước
• Ô nhiễm không khí
16
Đa dạng sinh học cung cấp nguồn
gene cho chăn nuôi
• Việc duy trì nguồn gen động vật phong
phú sẽ cho phép những thế hệ sau lựa
chọn nòi giống hoặc phát triển các giống
mới đủ sức ứng phó với những vấn đề
cấp bách như thay đổi khí hậu, bệnh tật và
sự thay đổi của các yếu tố xã hội - kinh tế
(José Esquinas-Alcázar )
Đặc điểm của các giống động vật
hoang dã
• Khả năng chống bệnh tật cao
• Sử dụng thức ăn nghèo dinh dưỡng
• Chất lượng thịt
• Thích nghi tốt
NGHỀ CÁ VÀ ĐA DẠNG SINH
HỌC
17
ü Khoảng 44% năng suất của biển đã được
khai thác, trong đó 25% là cá
ü Khoảng 60% protein động vật ở Indonesia
và 50% ở Ghana được cung cấp từ cá.
Đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản là một
ngành kinh tế quan trọng đối với các
nước đang phát triển trên toàn cầu
Ảnh hưởng của nghề cá đến đa dạng
sinh học
• Khai thác quá mức
• Ô nhiễm các thuỷ vực
Làm thế nào để duy trì đa dạng
sinh học và phát triển nghề cá?
• Đạo đức nghề cá
• Thiết lập các quy tắc và thoả thuận nghề
cá quốc tế.
• Xây dựng các năng lực về thông tin, giáo
dục và khả năng về nghiên cứu ở các
nước đang phát triển.
18
Nghề nuôi trồng thủy sản có ảnh hưởng đến
đa dạng sinh học?
• Biến các khu ngập nước thành khu nuôi
trồng
• Nhập nội các dòng/giống ngoại lai
Sự phát triển của nghề cá có ảnh hưởng
đến đa dạng sinh học không?
• Tuyên bố Tokyo(1988): Nếu không có sự
thay đổi, đến 2010, sẽ diễn ra chênh lệch
cung - cầu của 50 triệu tấn trên tổng cộng
110 triệu tấn.
Làm thế nào để phát triển nghề cá
bền vững?
• Thực hiện bảo vệ tài nguyên biển một cách tích
cực, chủ động (không đơn thuần chỉ là những
biện pháp ngăn cấm, mà phải có giáo dục, và
phát triển hợp lý).
• Tiếp tục chuyển dịch cơ ấm hoặc khai thác hết
sức hạn chế ven bờ. Đánh bắt xa bờ cũng phải
phát triển bền vững vì lượng hải sản tự nhiên
hạn hẹp và điều kiện tái tạo cũng hạn hẹp
• Tiết kiệm một cách tốt nhất sản lượng khai thác
để có thực phẩm cho con người.
19
SINH VẬT CHUYỂN GEN VÀ
NHỮNG NGUY CƠ TIỀM ẨN
ĐA DẠNG SINH HỌC – NGUỒN CUNG
CẤP VẬT LIỆU CHỌN TẠO GIỐNG
- Giống cà chua hoang dại (tại Peru, 1962)
Lycopersicon parviflorum x L. esculentum
(hàm lượng đường tăng từ 4.5 lên 8.6%)
- Giống ngô dại (tại Mexico, 1977)
- Giống lúa kháng virus
- Cà phê chống bệnh rỉ sắt
Sinh vật biến đổi gene (GMO) là gì?
Nếu ta cắt một đoạn DNA
mang một chức năng nào
đó của một sinh vật đưa
vào sinh vật khác thì nó
hoạt động và biểu hiện
chức năng đó ở sinh vật
mới, mặc dù sinh vật này
trước đó không có chức
năng này. Những sinh vật
như thế gọi là các “sinh vật
chuyển gene”.
- Từ năm 1996 cho đến 2008 đã trồng hơn 700 triệu ha
cây trồng biến đổi gen và nhiều tỷ tấn lương thực,
thực phẩm từ cây trồng biến đổi gen làm ra
- > 26 nước đã thương mại hóa cây trồng biến đổi gen
20
Tại sao phải tạo cây trồng biến đổi
gene?
• Khắc phục những hạn chế của phương
pháp lai truyền thống
Có những sinh vật biến đổi gen
nào?
• Vi sinh vật
E.coli, Sarcharomyces cerevisiae,.
• Giống cây trồng: 80 cây trồng
Cải dầu, khoai tây, thuốc lá, cà chua, đậu
tương, bông, củ cải đường, ngô, lúa mì
• Vật nuôi
Bò, gà, lợn
Cây trồng biến đổi gen
(cây chuyển gen)
21
Các tính trạng nào được chuyển
vào gene của thực vật?
• Chống chịu sâu, bệnh, kháng thuốc cỏ
(bông, thuốc lá, ngô, đu đủ)
• Kháng stress: Thuốc lá,khoai tây, cà chua
• Cải thiện chất lượng lương thực: cà chua,
lúa, cải dầu
Lợi ích của cây trồng chuyển
gen
- Nâng cao chất lượng thực phẩm
- Giảm sử dụng thuốc bảo vệ thực vật
- Tiết kiệm chi phí sản xuất
- Tăng năng suất
- Hạn chế xói mòn đất
Các loại cây trồng biến đổi gen
22
Những nguy cơ tiềm ẩn của sinh
vật biến đổi gene
• Tạo ra loài cỏ dại mới
• Ảnh hưởng đến các sinh vật không chủ
đích
• Ảnh hưởng đến quần xã sinh vật và tiến
trình sinh thái
• Tăng tính kháng của côn trùng
• Nguy cơ gây nhờn kháng sinh
1CHƯƠNG 5
BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC
Vì sao phải bảo tồn đa dạng sinh
học?
• Nguyên nhân về đạo đức
• Nguyên nhân về cân bằng sinh thái
• Nguyên nhân kinh tế
• Bảo đảm giá trị tiềm năng
• Nguyên nhân thẩm mỹ
1. BẢO TỒN Ở CẤP QUẦN THỂ VÀ LOÀI
2Vì sao để bảo tồn loài phải bảo tồn
ở cấp quần thể
Vì: Các loài bị đe dọa
thường chỉ còn một vài
quần thể nên bảo tồn
quần thể là giải pháp để
bảo tồn loài
VD: Sao la, vooc Cát Bà
Để bảo tồn quần thể - loài cần phải
q
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_giang_tai_nguyen_sinh_vat_va_da_dang_sinh_hoc.pdf