Bài giảng Thú y cơ bản

ĐIỀU TRỊVẾT THƯƠNG

Điều trịvết thương là việc làm không thểthiếu được của cán bộthú y. Nhưng tùy theo từng

mức độvết thương mà tiến hành điều trị. Điều trịnhằm mục đích vết thương chống lành, con

vật nhanh chống hồi phục. Điều trịvết thương vào pha I và pha hai có nhiều phương pháp

nhưng tóm lại có một sốphương pháp sau:

-Phương pháp điều trịbệnh lý

-Điều trịvô trùng cơhọc

-Phương pháp vô trùng vật lý

pdf181 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 5413 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Thú y cơ bản, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng thực tế bệnh xảy ra khá phức tạp. Từ một dạng này có thể chuyển qua một dạng khác. Quá trình tiến triển bệnh ở dạng cấp tính và dạng mãn tính. Viêm vú thanh dịch với đặc điểm bầu vú sưng to, xuất huyết có nhiều tế bào bạch cầu. Viêm vú hoại thư là quá trình viêm xảy ra cục bộ ở một hay hai thùy của tuyến vú. Trong tổ chức mô liên kết xuất hiện nhiều ổ loét. Trường hợp viêm hoại thư hạt dẫn tới nguy cơ nhiễm trùng huyết. Chẩn đoán bệnh viêm vú - Điều tra tiền sử của bệnh - Kiểm nghiệm sữa - Phương pháp hóa nghiệm, dùng peroxydaza - Xác định độ tan kiềm của sữa - Phương pháp California mastitis test Điều trị và phòng bệnh Tăng số lần vắt sữa trong ngày điều trị bệnh lý: Ổn định thần kinh và tuần hoàn, phương pháp phong bế thần kinh tuyến vú. Dùng kháng sinh bơm thẳng vào bầu vú. Khoa Chăn nuôi Thú y ĐHNL-Huế 88 Phạm Quang Trung Bài giảng Thú y cơ bản VIÊM TỬ CUNG - METRITIS Là bệnh thường xảy ra đối với gia súc sinh sản, gặp hầu hết ở các loại gia súc, trâu bò, lợn. Bệnh ảnh hưởng đến khả năng thụ thai của gia súc. Nguyên nhân bệnh Nguyên nhân nội tại: - Rối loạn nội tiết, thể vàng tồn lưu, chai noãn bao dẫn tới sự rối loạn tao đổi bề mặt niêm mạc tử cung và cuối cùng là viêm tử cung. - Tử cung bị nhiễm khuẩn do quá trình thụ tinh, đỡ đẻ qua đường âm đạo, sót nhau. - Trong các trường hợp đẻ khó, làm xây xát niêm mạc tử cung. - Do một số bệnh truyền nhiễm: sẩy thai truyền nhiễm, bệnh roi trùng, phẩy khuẩn vibrio. - Chế độ chăm sóc dinh dưỡng kém, nhất là thức ăn thiếu vitamin và các chất khoáng. Viêm tử cung không nhất thiết xảy ra sau khi đẻ. Trong thời kỳ mang thai mối liên hệ giữa thai mẹ và thai con bị rối loạn, sẩy thai lưu thai, thai hóa gỗ đều dẫn tới viêm tử cung. Bệnh lý và triệu chứng lâm sàng Tùy theo mức độ viêm ở các lớp như: Viêm niêm mạc tử cung, viêm cơ tử cung, viêm tương mạc. Trường hợp viêm cả ba lớp tùy theo mức độ các nhà khoa học chia ra làm 4 mức độ. - Mức độ 1 có sự biến đổi toàn bộ tử cung, mức độ chảy ra ít. - Mức độ 2 Dịch tiết ra ở âm đạo, vẫn đục và có mủ. - Mức độ 3 mủ thường chảy ra nhiều. - Mức độ 4 Cổ tử cung mỡ mủ chảy ra liên tục, trường hợp cổ tử cung đống, tử cung tích mủ. Mức độ viêm rất nặng viêm trên niêm mạc tử cung đã có hoại tử, ăn sâu vào lớp cơ. Triệu chứng lâm sàng - Thân nhiệt tăng - Kém ăn, sản lượng sữa giảm - Lưng con vật cong, động tác răn thường xảy ra. Dịch có mủ từ trong âm mon chảy ra, khi con vật nằm xuống dịch càng chảy ra nhiều. Nếu viêm nội mạc, khi kiểm tra qua trực tràng phát hiện sừng tử cung sưng, trường hợp viêm nặng cảm giác thấy dịch sống sánh. Nếu hoại tử, có sự phân hủy tổ chức ở lớp trong. Chẩn đoán và tiên lượng - Dựa vào triệu chứng lâm sàng Kiểm tra qua trực tràng để phát hiện các dấu hiệu khác. Trường hợp nghi ngờ có thể lấy dịch để kiểm tra tiêu bản trên kính hiển vi. Nếu dịch chưa nhiều tế bào bạch cầu và các tổ chức mô liên kết là tử cung có biểu hiện hoại tử. Điều trị bệnh Nguyên tắc điều trị là hạn chế quá trình lan rộng của tử cung. Khoa Chăn nuôi Thú y ĐHNL-Huế 89 Phạm Quang Trung Bài giảng Thú y cơ bản Nâng cao chế độ ăn uống cho con vật. Sau khi chẩn đoán chính xác cần tiến hành thụt rữa tử cung bằng các dung dịch sau: Rivanol 1/1000 Lugol 1/100 NaCl 5-10% Trong khi thụt rữa cần tiến hành xoa bóp bên ngoài cho tử cung và kết hợp dùng các chất gây kích thích co bóp tử cung như oxytoxin, Ergotamin. Sau khi thụt rữa tử cung cần kết hợp thụt kháng sinh, theo dõi quá trình động dục trở lại của con vật. Nếu còn dịch mủ cần phải tiếp tục thụt rữa và xoa bóp, đồng thời tiến hành phá thể vàng. Hiện nay theo một số tác giả như V.P.Popcov nên thụt bằng dung dịch: MgSO4 1% 40ml Vitamin C 0,1g Streptomycin 0,25 Penixilin 500.000 UI Theo Y.P.Redkin Dùng dung dịch Novocain 0,5% gây tê ở hông khum. Tài liệu tham khảo: 1. Thomas Carlyle Jones, (1983), Veterinary pathology 2.Daniel. K. Kusewitt, (2001) Veterinary pathology, volume 38, p.20-23 3.Vũ Công Hòe, (2002), Giải phẩu bệnh học, NXB yhọc, Hà Nội 4.Sử An Ninh, (2004) Tồn dư kháng sinh và sức khỏe cộng đồng. Khoa học kỷ thuật thú y, 2. 74-82 D.Herenda, (1994) Cẩm nang kiểm tra thịt tại lò mổ. BộNN& PTNT, (2003), Công tác vệ sinh thú y, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm. 5.Phạm Văn Tý, 2001), Miễn dịch học, NXB Hà nội 6.Nguyễn Chính, (1993), Kỷ thuật sản xuất tôm giống và cá nước lợ. 7.Cao Xuân Ngọc, (1997), Giải phẩu bệnh đại cương. NXB, nông nghiệp. 8.Lê Thanh Hòa (2004), nguyên lý ứng dụng RT-PCR; PCR, và dồng hóa sản phẩmNguyễn Vỉnh Phước (chủ biên), Nguyễn Văn Hanh, Đặng Thế Huynh, !1978), Giáo trình bẹnh truyền nhiễm gia súc, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 9.Phạm Hồng Sơn (chủ biên), Phan Văn Chinh, Nguyễn Thị Thanh, Phạm Quang Trung, (2002), Giáo trình vi sinh vật, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 10. Phạm Hồng Sơn, (2006), Giáo trình vi sinh vật (phần đại cương), NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 11.Viện hàn Lâm Liên Xô (cũ), (1976), bách khoa toàn thư thú y, tập 1-6. (tiếng Nga) 12.I.F. Ivanov, (1976) Tế bào tổ chức phôi thai, NXB Bông lúa ,Moskva (Tiếng Nga) 13.M.B.Plachotina, (1966) Phẩu thuật thú y, NXB Bông lúa, Moskva (Tiếng Nga) 14. I.P.Plochin, (1971), Chẩn đoán lâm sàng học, NXB Bông lúa, Moskva (Tiếng Nga) 15.I.E. Mozgov, (1974), Dược lý hoc, NXB Bông lúa, Moskva (Tiếng Nga) 16.F.P. Trynus, (1976), Sổ tay tra cứu dược, NXB Bông lúa, Moskva (Tiếng Nga) Khoa Chăn nuôi Thú y ĐHNL-Huế 90 Phạm Quang Trung Bài giảng Thú y cơ bản Chương VI. MỘT SỐ BỆNH KÍ SINH TRÙNG Nội dung chính của chương: Trong chương này bao gồm những nội dung chính sau: - Giới thiệu một số bệnh thường gặp ở vật nuôi do các loài giun sán gây nên -Giới thiệu một số bệnh thường gặp ở vật nuôi do các loài nguyên sinh động vật gây nên -Giới thiệu một số bệnh thường gặp ở vật nuôi do ngành chân đốt sán gây nên -Nắm rõ vòng đời phát triển của từng loại bệnh (kí chủ cuối cùng, ký chủ trung gian, ký chủ bổ sung). -Con đường lây truyền bệnh -Các triệu chứng của bệnh -Biện pháp phòng trị bệnh I. CÁC BỆNH VỀ SÁN LÁ BỆNH SÁN LÁ GAN - FASCIOLOSIS Bệnh sán lá gan là một bệnh ký sinh trùng thường gặp ở loài nhai lại, do Fasciola hepatica và Fasciola gigantica thuộc họ Fasciolidae gây ra. Đây là bệnh phổ biến thường gặp ở dê cừu, trâu bò, thỉnh thoảng gặp ở lợn, ngựa hươu, nai, đôi khi còn gặp ở người. Sán lá trưởng thành ký sinh ở trong gan trong ống dẫn mật, đôi khi còn gặp ở phổi, tim. Sán trưởng thành đẻ trứng, xuống ruột theo phân ra ngoài, gặp điều kiện thuận lợi như nhiệt độ ánh sáng, trứng nở thành ấu trùng (Miracidium), sau 40 giờ bơi lội trong nước, gặp ký chủ trung gian (ốc nước ngọt). Vào cơ thể ốc chúng phát triển thành mao ấu (Sporocis), sau 35 - 40 ngày mao ấu phát triển thành lôi ấu (Redia), rồi phát triển thành cercaria. Cercaria thành thục ra khỏi miệng ốc ra ngoài, bơi lội bám vào cây cỏ thủy sinh, đứt đuôi và tiết ra một chất dịch tạo màng cứng phát triển thành Adolescaria. Hoàn thành vòng đời từ trứng tới Adolescaria mất khoảng thời gian từ 35 - 36 ngày. Gia súc ăn phải cây cỏ chứa nang ấu vào ruột nhờ men tiêu hóa mà phân giải lớp vỏ bên ngoài, chúng chui qua niêm mạc ruột vào máu theo dòng tuần hoàn máu, tới gan ký sinh tại đó và phát triển thành sán trưởng thành. Hoàn thành một vòng đời phát triển của sán mất khoảng 3-4 tháng. Bệnh sán lá gan phát triển khắp mọi vùng ở nước ta và nhiều nước trên thế giới. Nhất là ở những nơi có điều kiện thuận lợi như: ốc nước ngọt, đầm lầy. Những nơi sông suối, nước chảy có nhiều chất vô cơ ốc không phát triển thì bệnh sán lá gan ít gặp hơn. Cơ chế phát bệnh và triệu chứng lâm sàng Tác động của sán lên cơ thể con vật là toàn diện: Cơ giới: Chúng ký sinh ở gan, ống dẫn mật tác động chèn ép, trong quá trình di hành của ấu trùng cũng gây tổn thương cho nhiều mô bào tổ chức. Gây ra viêm gan xơ gan, rối loạn tiêu hóa. Khoa Chăn nuôi Thú y ĐHNL-Huế 92 Phạm Quang Trung Bài giảng Thú y cơ bản Tác động chất độc: trong quá trình hoạt động sống của sán chúng tiết ra chất độc, không những tổn thương cho gan mà còn gây trúng độc toàn thân. Tác động cướp chất dinh dưỡng: Để duy trì sự sống của sán chúng cướp chất dinh dưỡng của ký chủ, gây cho ký chủ thiếu máu, suy dinh dưỡng, thủy thủng. Tác động mang trùng: Trong quá trình di hành của ấu trùng chúng mang theo một số loại vi khuẩn gây bệnh gây tổn thương các tổ chức gây viêm bệnh càng trở nên trầm trọng hơn. Về lâm sàng: Triệu chứng lâm sàng biểu hiện nhiều mức độ khác nhau, tùy theo mức độ nhiễm sán trong cơ thể. Triệu chứng bệnh thường thể hiện ở thể mãn tính: Trâu bò gầy yếu, rụng lông, da khô, sức sản xuất của trâu bò giảm sút rất đáng kể. Trâu bò có thể nhiễm các bệnh truyền nhiễm khác trầm trọng hơn. Về bệnh tích: Viêm gan nặng, mổ gan phát hiện thấy sán nhiều. Gan sưng to, nhiều mụn màu xám. Ống dân mật bị canxi hóa cắt ra có tiếng lạo xạo. Chẩn đoán: Dựa vào triệu chứng lâm sàng không được chính xác. Mà cần chẩn đoán theo phương pháp của bệnh ký sinh trùng. Theo dõi phân gia súc tìm trứng sán, bằng phương pháp gạn rữa nhiều lần. Điều trị và phòng bệnh: Từ trước tới nay bệnh sán lá gan đã được điều trị bằng nhiều loại thuốc, như tetracloruacacbon, Dectil-B, Fasciolin filixan, Hextol... Hiện nay nhiều công ty thuốc thú y đã cho sản xuất nhiều loại thuốc tẩy sán lá gan với nhiều tên thương phẩm khác nhau, nhưng chúng đều có kết quả tốt. Đối với gia súc gầy yếu thì dùng thuốc chia làm hai lần của một liều. Gia súc mang thai tẩy sán lá gan thường có những biến chứng bất lợi. Trong công tác tẩy sán lá gan cần bổ sung vitamin, tăng cường thức ăn. Phòng ngừa: Định kỳ tẩy sán là biện pháp phòng ngừa thích hợp nhất. Nó nhằm ngăn chặn sự xuất hiện các triệu chứng lâm sàng của bệnh sán lá gan, giảm mức độ cảm nhiễm sán, giảm số lượng trứng sán ra môi trường bên ngoài. Các biện pháp phòng bệnh cần được tiến hành như sau: - Ủ phân theo phương pháp sinh học - Xử lý các cơ quan nội tạng có nhiễm sán. - Diệt ốc ký chủ trung gian. - Phương pháp vật lý là đấu tranh có hiệu quả là cải tạo đất ở, nơi nước trủng và bãi cỏ, tháo nước cho ốc chết. - Biện pháp sinh vật học - nhiều cơ sở người ta dùng ngan, vịt ngỗng để diệt ốc. Hiện nay nhiều tác giả còn đề nghị dùng côn trùng để diệt ốc. Giữ cho gia súc không bị nhiễm bởi nang ấu. Vấn đề này người ta khuyến cáo nên cho gia súc uống nước sạch sẽ, khi chăn thả không nên chăn ở những nơi ẩm thấp. Cắt cỏ ở những nơi có nước nên cắt cao, và phơi khô trước khi cho gia súc ăn. Khoa Chăn nuôi Thú y ĐHNL-Huế 93 Phạm Quang Trung Bài giảng Thú y cơ bản BỆNH SÁN LÁ RUỘT LỢN - FASCIOLOPOSIS Bệnh sán lá ruột lợn do loài sán Fasciolopsisbuski, thuộc họ sán lá Fasciolidae gây ra. Sán lá trưởng thành ký sinh ở ruột non người, lợn, chó mèo, thỏ, chuột lang. Ở một số nước như Trung Quốc tỷ lệ mắc bệnh sán lá ở người cao, có vùng lên tới 65%. Bệnh gây nên tắc ruột, viêm ruột nặng, phù thũng thiếu máu, tê liệt thành ruột. Ở nước ta tỷ lệ mắc bệnh sán lá ở người thấp song ở các đối tượng vật nuôi cao. Theo Trịnh Văn Thịnh tỷ lệ nhiễm chung ở vùng đồng bằng 65%, Trung du 51%, miền núi 84%. Có nơi tỷ lệ nhiễm lên tới 85%. Cường độ nhiễm cao, 1764 con sán trên lợn. Chu trình phát triển: Sán lá ruột lợn phát triển gián tiếp, cần ký chủ trung gian là các loại ốc nước ngọt như: planorbis, sêgnemtina, Hyppêcetis. Sán lá trưởng thành ký sinh ở ruột non lợn đẻ trứng, trứng theo phân ra ngoài. Sau 15-20 ngày trứng nở thành ấu trùng bơi lội tự do trong nước (thời gian sống của mao ấu khoảng 54 giờ). Gặp ký chủ trung gian là ốc nước ngọt, vào cơ thể ốc mao ấu phát triển thành bào ấu, lôi ấu rồi vỉ ấu. Vĩ ấu ra khỏi cơ thể ốc giống con nồng nọc bơi lội tự do trong nước, bám vào cây cỏ thủy sinh rồi phát triển thành nang ấu. Lợn ăn phải thức ăn có chứa nang ấu, vào ruột bị men tiêu hóa phân giải nang ấu trùng chui ra và phát triển thành sán trưởng thành. Sán trưởng thành có thể sống trong cơ thể gia súc 4-5 năm. Đặc điểm dịch tễ. Bệnh sán lá phân bố rộng rãi khắp nước ta, tỷ lệ nhiễm sán ở vùng núi thấp hơn đồng bằng. Ở những nơi cho lợn ăn rong bèo ở dưới nước, không áp dụng các tiến bộ kỹ thuật để phòng bệnh thì tỷ lệ nhiễm lên tới 95%. Sán lá ruột Bệnh sán lá ruột lợn tỷ lệ nhiễm tăng dần theo lứa tuổi lợn. Lợn con chưa cai sữa thì không cảm nhiễm bệnh. Lợn ngoại tỷ lệ cảm nhiễm cao hơn so với giống lợn nội. Cơ chế bệnh và triệu chứng bệnh Tác dụng gây bệnh của sán lá ruột lợn đối với gia súc yếu hơn so với người. Tác dụng chủ yếu là sán dùng giác bám bám vào thành ruột, gây viêm loét, rối loạn tiêu hóa. Mặt khác sán tiết ra chất độc làm cho lợn gầy ốm yếu, sức đề kháng giảm. Khi lợn mắc bệnh thường thấy ăn uống kém, chậm lớn xù lông, nhọn đít, ỉa chảy... Chẩn đoán bệnh: Dựa vào dịch tễ, nhưng tốt nhất là sử dụng phương pháp soi phân tìm trứng (bằng phương pháp dội rữa nhiều lần). Khoa Chăn nuôi Thú y ĐHNL-Huế 94 Phạm Quang Trung Bài giảng Thú y cơ bản Điều trị và phòng bệnh Dùng các thuốc tẩy sán. Biện pháp phòng bệnh cho lợn là hiệu quả nhất. Ủ phân theo phương pháp nhiệt sinh học, diệt ký chủ trung gian bằng mọi cách. BỆNH SÁN LÁ TUYẾN TỤY (DIROCOELIDOSIS) Sán lá tuyến tụy ký sinh ở trong ống dẫn tuyến tụy, đôi khi còn gặp ở dạ múi khế của trâu bò. Đây cũng là một bệnh khá phổ biến ở nước ta, tỷ lệ mắc khá cao. Tỷ lệ mắc tăng dần theo lứa tuổi và phụ thuộc vào vùng sinh thái. 1.Chu trình phát triển của sán lá Sán lá tuyến tụy cũng là loại sán lá phát triển gián tiếp thông qua kí chủ trung gian. Trứng theo phân ra ngoài có mang theo ấu trùng.Mao ấu rời khỏi ống tiêu hóa của ốc rồi vào gan ốc. Trong cơ thể ốc chúng sinh sản vô tính trở thành lôi ấu, vĩ ấu, thời gian ở ốc kéo dài tới 3 tháng. Vĩ ấu rời khỏi ốc vào kí chủ bổ sung là loài kiến, gia súc ăn phải thức ăn có loài kiến nhiễm nang ấu. vào ruột chúng phát triển thành sán rồi chui lên ống tụy để cư trú tiếp tục vòng đời của nó. Hoàn thành vòng đời khoảng 3-4 tháng. 2. Triệu chứng bệnh. Sán lá tuyến tụy kí sinh ở ống dẫn tụy, gây tắc tụy, viêm tụy. Ảnh hưởng đến quá trình tiêu hóa các chất ở ruột non. Từ đó con vật gầt yếu, do rối loạn quá trình tiêu hóa. Triệu chứng lâm sàng của bệnh còn chưa rõ. Theo một số tác giả con vật bị bệnh sinh thiếu máu, cảm giác khát nước tăng, thùy thủng ở ngực, cổ, có khi gây ỉa chảy, chết do suy nhược nặng. 3.Phòng và trị Hiệu quả tẩy loại sán lá này là Hetol, Hecsanchloran. Phòng bệnh cơ bản là dùng các biện pháp cơ giới, hóa học và sinh vật học, để tiêu diệt các ký chủ trung gian. Buổi sáng thả gà diệt kiến. BỆNH SÁN LÁ SINH SẢN GIA CẦM Là một loại sán lá ký sinh ở trong ống dãn trứng, tử cung của gà, vịt, ngỗng. Tác hại chủ yếu là làm cho gà mất khả năng đẻ trứng. Vòng đời phát triển của sán lá Trứng sán là theo phân ra ngoài gặp ốc nước ngọt hút phải. Vào cơ thể ốc chúng được phát triển thành mao ấu rồi lôi ấu và cuối cùng trở thành vĩ ấu. Vĩ ấu rời khỏi ốc và vào ấu trùng của chuồn chuồnphát triển thành nang ấu, chúng cư trú ở đó. Một khi gà vịt ăn phải ấu trùng chuồn chuồn. Vào cơ thể xâm nhập vào máu, di hành khi tới ống dẫn trứng và tử cung phát triển thành sán trưởng thành. Hoàn thành vòng đời của nó khoảng 40-45 ngày. Cơ chế sinh bệnh và triệu chứng lâm sàng Sán lá trưởng thành kí sinh ở đường sinh dục gà, bám vào niêm mạc, là xơ niêm mạc gây xuất huyết, rối loạn quá trình tạo trứng của gà. Gây nên hiện tượng gà đẻ không đều trứng dị dạng không có võ, hoặc không có lòng đỏ. Khoa Chăn nuôi Thú y ĐHNL-Huế 95 Phạm Quang Trung Bài giảng Thú y cơ bản Phòng và trị +Cần định kỳ tẩy giun sán cho gà vịt +Tránh không cho gà uống nước bẩn +Không nên xây chuồng gà gần ao, hồ +Không nên thả gà vào lúc sáng sớm hay trời mưa. II. MỘT SỐ BỆNH GIUN TRÒN BỆNH GIUN ĐŨA CỦA GIA SÚC (BÊ NGHÉ, LỢN, GÀ) Ascaris - Giun đũa lợn Parascaris equirirum - giun đũa ngựa Neoascaris vitulorum - giun đũa bê nghé Ascaris galli - giun đũa gà Toxocaris cannis - giun đũa chó Bệnh giun đũa của các loại vật nuôi là do loài giun tròn thuộc bộ phụ Ascaridata gây ra. Nó là loại giun tròn to, con đực nhỏ hơn con cái. Giun đũa thường ký sinh ở ruột non các loại vật nuôi. Đây là một trong những bệnh giun tròn gây bệnh cho các loại vật non. Tỷ lệ và cường độ cảm nhiễm rất cao, chúng thường gây cho con vật ốm yếu, rối loạn tiêu hóa và dần sẽ dẫn tới chết. Bệnh thường gặp tất cả các vùng trong nước ta và nhiều nước trên thế giới. Chúng không gây cho gia súc chết hàng loạt, song gây cho con vật gầy yếu dần, sức đề kháng giảm, dễ dàng mắc một số bệnh truyền nhiễm khác. Bệnh giun đũa cũng gây thiệt hại kinh tế đáng kể trong chăn nuôi. Chu trình phát triển của giun đũa Giun đũa sống ký sinh ở trong ruột non đường tiêu hóa. Con đực và con cái thụ tinh, con cái đẻ trứng 100-250 ngàn trứng. Trứng theo phân thải ra môi trường bên ngoài. Trứng sẽ tiếp tục phát triển thành trứng có ấu trùng có sức gây nhiễm. Lợn và các loài vật khác nhiễm giun đũa do thức ăn nước uống nhiễm phải trứng có ấu trùng gây nhiễm. Khi vào ruột ấu trùng chui ra khỏi vỏ, vào niêm mạc ruột theo hệ thống mạch máu chúng di hành khắp cơ thể. Đến gan phổi, tim và cuối cùng trở về ruột thành giun trưởng thành. Thời gian hoàn thành một vòng đời của chúng hết 1,5 - 3 tháng. Điều kiện khí hậu nước ta nóng và ẩm vô cùng thuận lợi cho giun sán phát triển. Trong điều kiện dưới ánh nắng gay gắt trứng giun đũa cũng bị tiêu diệt. Cơ chế phát bệnh và triệu chứng lâm sàng Giun đũa gây bệnh lý rất mạnh trong giai đoạn ấu trùng di hành và giai đoạn giun trưởng thành ký sinh ở ruột non. Tác động gây bệnh lý: Trong quá trình di hành chúng gây những phản ứng bệnh lý đến cơ quan như tim phổi, gây những rối loạn hoạt động của cơ quan bộ phận đó. Khoa Chăn nuôi Thú y ĐHNL-Huế 96 Phạm Quang Trung Bài giảng Thú y cơ bản Giai đoạn trưởng thành chúng ký sinh ở ruột, với số lượng lớn sẽ gây tắc ruột. Trong quá trình sống ở ruột chúng cướp chất dinh dưỡng, gây những tác động cơ học, làm rách gây viêm loét ruột. Đặc biệt trong thời kỳ trưởng thành giun đũa con di hành đến các cơ quan khác, như túi mật gây tắc mật, lên mũi và có thể lên xoang trán, gây những biến chứng khó lường được. Triệu chứng lâm sàng: Bệnh giun đũa xảy ra ở dưới dạng mãn tính. Cũng như các bệnh ký sinh trùng khác bệnh phụ thuộc vào cường độ cảm nhiễm, sức đề kháng của con vật mà triệu chứng bệnh nó được thể hiện. Rối loạn tiêu hóa Ỉa chảy, phân lỏng, có niêm mạc ruột, có khi xuất huyết. Da xù xì, lông dựng và thô Mức độ cảm nhiễm nặng con vật xuất hiện triệu chứng thần kinh (hưng phấn co giật, bại liệt). Ở giai đoạn ấu trùng di hành lên phổi gây ho và có triệu chứng của viêm phổi. Thân nhiệt tăng, tần số hô hấp tăng. Chẩn đoán bệnh: Biện pháp chẩn đoán bệnh giun đũa khi gia súc còn sống là sử dụng phương pháp soi phân tìm trứng. Hai phương pháp đó là: Fleubor và Darling. Trong thời gian gần đây ở một số nước có khoa học kỹ thuật phát triển họ đã áp dụng phương pháp dị ứng để chẩn đoán bệnh giun đũa. Chẩn đoán sau khi con vật chết thì phương pháp mổ khám toàn diện theo phương pháp Skrjabin, hoặc phương pháp Bacrman để tìm ấu trùng của giun đũa. Phòng và trị bệnh Hiện nay trong thú y cũng như trong y học có rất nhiều loại thuốc dùng để trị giun đũa. Các thuốc chứa một hàm lượng Silicofluorat để có tác dụng diệt giun đũa rát tốt. Các loại cây củ thực vật như: keo đậu, hạt bí, đều có tác dụng tẩy giun rất hiệu nghiệm. Hiện nay thường dùng: Piperazin, Santonin... Biện pháp phòng bệnh: - Chẩn đoán định kỳ và có kế hoạch tẩy giun định kỳ. Đối với lợn nái có chửa thì nên tẩy giun trước một tháng trước khi đẻ. Thực hiện vệ sinh chuồng trại, cống rãnh thoát nước. Chuồng trại phải quét dọn hàng ngày. Phân của con vật thu dọn và ủ bằng phương pháp sinh học. Nên áp dụng chăn bò theo kế hoạch luân phiên đồng cỏ. Tăng cường nuôi dưỡng chăm sóc con vật là biện pháp thiết thực nhất nhằm ngăn ngừa bệnh và nâng cao sức đề kháng cho con vật. Khoa Chăn nuôi Thú y ĐHNL-Huế 97 Phạm Quang Trung Bài giảng Thú y cơ bản BỆNH GIUN PHỔI LỢN-METASTRONGYLOSIS Là một trong những bệnh khá phổ biến, thường gặp nhất là đối với lợn con, với những nơi nào chăn nuôi lợn có tập quán thả rong. Chu trình phát triển của giun phổi lợn. Giun phổi trưởng thành kí sinh ở khí quản, phổi đẻ trứng, theo phản xạ ho trứng xuống xoang miệng phần thải ra ngoài, phần lớn theo thực quản xuống ruột theo phân ra ngoài. Gặp điều kiện thuận lợ như nhiệt độ độ ẩm, chúng phát triển thành trứng gây nhiễm. Giun đất ăn phải trừng này. Vào cơ thể giun đất trứng phát triển và qua hai lần lột xác chúng trở thành ấu trùng gây nhiễm. Âúu trủngời khỏi giun đất, lợn ăn phải vào cơ thê lợn ấu trùng xuyên qua niêm mạc ruột, vào mạch máu, hệ bặch huyết, di hành theo vòng tuần hoàn máu, đến phổi phát triển thành giun trưởng thành. Bệnh giun phổi Hoàn thành vòng đời của nó khoảng 25-35 ngày. - Tính chất dich tể của bệnh +Bệnh giun phổi thường mắc ở lợn con, lợn lớn tỷ lệ mắc thấp + Bệnh xẩy ra có tính chất riêng biệt theo vùng phụ thuộc vào mức độ nhiễm của giun đất. +Bệnh xẩy ra những nơi có tập quán chăn nuôi lợn thả rong, nền chuồng bằng đất. +Bệnh thường mắc vào mùa mưa, vì mùa mưa điều kiện thuận lợi cho giun đất phát triển. Cơ chế bệnh và triệu chứng Cơ chế bệnh tác động bởi giun phổi là tác động cơ học và tác động chất độc tố của giun. Trong khí quản và phổi giun kích thích gây nên phản xạ ho dử dội nhất là vào buổi sáng sớm hoặc những lúc thời tiết thay đổi. Chúng kí sinh ở phổi, làm cho diện tích hô hấp của phổi giảm, lợn chậm lớn còi cọc. Khi tác động ở phổi, dẫn đến viêm phổi, trường hợp nhiễm với cường độ cao lợn có thể bị chết. Phòng trị bệnh +Cần nuôi tách riêng lợ con với lợn lớn. +Trại chăn nuôi và sân chơi của lợn phải thường xuyên quét dọn thu gom phân, ủ phân theo phương pháp sinh học. +Nền chuồng phải láng xi măng +Không nên nuôi lợn thả rong +Định kỳ tẩy giun cho lợn. Nhất là sau khi cai sữa cần tẩy cho lợn con + Các loại thuốc tẩy giun như: Dixtrazin photphat, levamyzol, dung dịch lugol. + Cần bổ sung thêm các loại vi tamin vào thức ăn cho lợn con. +Bổ sung khoáng đầy đủ, không để cho lợn thiếu khoáng gặm nền chuồng... Khoa Chăn nuôi Thú y ĐHNL-Huế 98 Phạm Quang Trung Bài giảng Thú y cơ bản BỆNH GIUN BAO NGƯỜI VÀ GIA SÚC- TRICHINELOSIS Đây là một loại bệnh nguy hiểm cho người và gia súc. Nó thường kí sinh ở lợn nhà lợn rừng, chó mèo cáo, hay nói cách khác là tất cả loài động vật có vú. Căn bệnh trưởng thành kí sinh ở ruột còn ấu trùng kí sinh ở cơ. Người có thể mắc bệnh do giun trưởng thành và cả giai đoạn ấu trùng. Bệnh xảy ra ở nhiều nước trên thế giới, nhất là những nơi có tập tục ăn thịt tái sóng thịt hun khói. Đặc biệt ở nước ta có khoái khẩu ăn thịt lợn rừng, thịt tái, đây là mối nguy cơ nhiễm bệnh giun bao. Chu trình phát triển Giun bao là loại giun tròn có chu trình phát triển dặc biệt, mỗi bản thân kí chủ mắc bệnh ở thẻ giun trưởng thành và cũng làkí chủ trung gian. Gin trưởng thành kí sinh ở ruột, sau khi giao phối giun cái chui sâu vào niêm mạc đẻ trứng. Trứng vào máu theo vòng tuần hoàn máu tới cơ vân, như cơ lưởi, cơ vai... tại đây nó cuộn tròn tạo thành một hình xoắn. Chúng tồn tại nơi đây một khoảng thời gian dài 20-30 năm. Khi người và dộng vật ăn phải thịt có chứa ấu trùng giun bao vào dường tiêu hóa chúng phát triển thành giun trưởng thành. Bệnh giun bao khá phổ biến ở nhiều nước trên thế giới. Ở các nước phương tây có tập tục ăn thịt hun khói. Ở nước ta thường mắc bệnh ở những nơi có tập quán ăn thịt tá sóng. Vòng tuần hoàn của bệnh có thể tóm tắt như sau: Chuột ------> lợn----> người Chuột là khâu quan trọng trong vòng tuần hoàn của bệnh. Co đường reo rắc bệnh trong những loài động vật rừng là các loại côn trùng ăn xác chết. Nguồn dịch nguyên thủy dẫn tới nguồn dịch thứ phát là do săn bắn. Cơ chế phát bệnh và triệu chứng Cơ chế tác động gây bệnh là tác động: +Cướp chất dinh dưỡng của cơ thể ký chủ +tác động cơ học,giun bao chui sâu vào ruột đẻ trứng gây viêm ruột, làm cho lớp vi nhung mao bị tổn thương, quá trình tiêu hóa và hấp thu ở ruộtbị rối loạn. +Tác động độc tố của giun bao gây tiêu hủy hồng cầu, dẫn tới cơ thể thiếu máu, rối loạn hoạt động của nhiều cơ qua, ảnh hưởng đén thần kinh. +Ấu trùng giun bao ký sinh ở cơ, gây viêm cơ, xơ cơ, cơ thể mệt mõi thoái hóa cơ, ảnh hưởng đến cơ quan vận động. +Đối với gia súc triệu chứng không được rõ ràng Chẩn đoán Bệnh giun bao là một bệnh khá nguy hiểm cho con người và động vật. Muốn giải quyết vấn đề này cần phải chẩn đoán bệnh chính xác. Hiện nay có nhiều phương pháp chẩn đoán nhưng thường dược sử dụng đó là phươn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfbai_giang_thu_y_co_ban_6011.pdf