Bài giảng Thuế giá trị gia tăng

3. Thời điểm xác định thuế GTGT

 Trước 01/01/2009

- Đối với kinh doanh BĐS,

là thời điểm chuyển

giao quyền sở hữu,

quyền sử dụng, không

phân biệt đã thu hay

chưa thu được tiền.

 Từ 01/01/2009

- Đối với kinh doanh

BĐS, là thời điểm thu

tiền theo tiến độ thực

hiện dự án hoặc tiến

độ thu tiền ghi trong

hợp đồng.Thời điểm xác định thuế GTGT

Đối với bán hàng hoá, là thời điểm chuyển giao

quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hoá

cho người mua, không phân biệt đã thu được

tiền hay chưa thu được tiền.

Đối với cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn

thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập

hoá đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã

thu được tiền hay chưa thu được tiền.

Đối với hàng hoá nhập khẩu là thời điểm đăng

ký tờ khai hải quan4. PHƯƠNG PHỎP TỚNH THUẾ

Phương pháp khấu trừ thuế

Phương pháp tính thuế GTGT trực tiếp trên giá trị gia

tăng

pdf59 trang | Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 569 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Thuế giá trị gia tăng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ới, tiêu nước; cày, bừa đất; nạo vét kênh, mương nội đồng phục vụ sản xuất nông nghiệp  Sản phẩm muối được sản xuất từ nước biển, muối mỏ tự nhiên, muối tinh, muối i-ốt Đối tượng không chịu thuế  Nhóm giáo dục: xuất bản phát hành sách chuyên ngành, dịch vụ dạy học  Nhóm y tế: dịch vụ khám chữa bệnh cho người, dịch vụ thú y  Nhóm dịch vụ tài chính: bảo hiểm, tài chính phái sinh, cấp tín dụng, chuyển nhượng đầu tư chứng khoán  Nhóm dịch vụ công cộng: bưu chính viễn thông công công, cấp thoát nước,vận tải công cộng, chiếu sáng  Nhóm an ninh quốc phòng, rà pháo bom minh, chế tài chuyên dụng  Nhóm hàng hóa viện trợ nhân đạo, tiêu chuẩn hành lý xách tay, chuyển khẩu.  Nhóm khác: vàng thỏi, khoáng sản chưa qua chế biến hàng hóa là bộ phận nhân tạo thay thế cơ thể người Chuyển giao công nghệ, Hàng hoá thuộc loại trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu (nghiên cứu và phát triển) 1 Đối tượng không chịu thuế  Trước 01/01/2009 - 29 nhóm  Từ 01/01/2009 - 26 nhóm Chuyển 4 nhóm sau từ không chịu thuế sang chịu thuế: - Thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải thuộc loại trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu tạo TSCĐ của DN. -Hoạt động văn hoá, triển lãm và thể dục, thể thao; biểu diễn nghệ thuật; SX phim; NK, phát hành và chiếu phim. -Điều tra, thăm dò địa chất, đo đạc, lập bản dò thuộc loại ĐTCB của NN. - Vận tải quốc tế. Đối tượng không chịu thuế Bổ sung thêm 1 nhóm: - Cày, bừa đất, nạo vét kênh mương nội đồng phục vụ sản xuất nông nghiệp. Chi tiết thêm một số nhóm, cụ thể như sau: Đối tượng không chịu thuế  Trước 01/01/2009 - Nhóm dịch vụ tài chính: chưa hướng dẫn dịch vụ tài chính phái sinh - Chuyển nhượng sở hữu trí tuệ (10%) - Rà phá bom mìn, vật nổ (hướng dẫn tại công văn Bộ)  Từ 01/01/2009, bổ sung: - dịch vụ tài chính phái sinh gồm 4 nghiệp vụ và các dịch vụ tài chính phái sinh khác; - Chuyển nhượng SHTT - Rà phá bom mìn, vật nổ vào đối tượng không chịu thuế Đối tượng không chịu thuế  Trước 01/01/2009 - Dịch vụ y tế chưa hướng dẫn chi tiết  Từ 01/01/2009, chi tiết: - Dịch vụ y tế gồm cả vận chuyển người bệnh, cho thuê phòng bệnh, giường bệnh của các CS y tế; xét nghiệm, chiếu, chụp, máu và chế phẩm máu dùng cho người bệnh. Đối tượng không chịu thuế  Trước 01/01/2009 - Quy định danh mục tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác khi xuất khẩu. - Quy định danh mục vũ khí khí tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh.  Từ 01/01/2009 - Hướng dẫn tiêu chí xác định tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác. - Thông tư không quy định (Công văn số 17/BTC-TCT ngày 16/01/2009 của Bộ hướng dẫn Danh mục 2. Căn cứ tính thuế 2.1 Thuế suất: có 3 mức thuế suất 0%, 5%, 10% + Thuế suất 0% áp dụng với hàng hóa dịch vụ xuất khẩu +Thuế suất 5% áp dụng với 15 nhóm mặt hàng 2.2 Giá tính thuế: Không thay đổi nguyên tắc xác định giá tính thuế (là giá bán chưa có thuế GTGT). Thuế suất 0%  Trước 01/01/2009 - Vận tải quốc tế không chịu thuế. - Dịch vụ sửa chữa tàu bay, tàu biển cung cấp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài (công văn Tổng cục áp dụng 0%). - Các trường hợp không được áp dụng 0% chưa cụ thể.  Từ 01/01/2009, bổ sung 0% đối với: - Vận tải quốc tế. - Dịch vụ sửa chữa tàu bay, tàu biển cung cấp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài. - Hướng dẫn rõ các trường hợp không được áp dụng 0%. Thuế suất 0%  Trước 01/01/2009 - Tiêu chí xác định dịch vụ xuất khẩu: + tiêu dùng ở nước ngoài. + hợp đồng trực tiếp. + chứng từ thanh toán qua ngân hàng.  Từ 01/01/2009, - Tiêu chí xác định dịch vụ xuất khẩu: + xác định cơ sở thường trú hay không cư trú tại Việt Nam; không là đối tượng nộp thuế GTGT tại VN. + hợp đồng trực tiếp. + chứng từ thanh toán qua ngân hàng. Thuế suất 5%  Trước 01/01/2009: 39 nhóm - Lương thực: 5% - Nước sạch: phân loại theo địa bàn khai thác và mục đích sử dụng thuộc diện không chịu thuế và thuế suất 5%. - Ban hành Danh mục dược liệu là nguyên liệu SX thuốc. - Hoạt động triển lãm...không chịu thuế.  Từ 01/01/2009: 15 nhóm (hướng dẫn đúng theo quy định của Luật và Nghị định) - Không còn nhóm lương thực: + Thóc, gạo... SP trồng trọt chưa chế biến + Bột (gạo, ngô...): 10% - Nước sạch phục vụ SX và sinh hoạt: 5% - Xác định nguyên tắc: nguyên liệu làm thuốc áp dụng 5% - Hoạt động triển lãm...: 5%.  Phế liệu, phế phẩm được thu hồi để tái chế, sử dụng lại khi bán ra áp dụng mức thuế suất thuế GTGT theo thuế suất của mặt hàng đó  Mức thuế suất áp dụng thống nhất cho từng loại hàng hoá và dịch vụ ở các khâu nhập khẩu, sản xuất hay kinh doanh thương mại.  Cơ sở KD nhiều loại hàng hoá dịch vụ có thuế suất khác nhau thì phải kê khai thuế theo từng mức thuế suất, nếu không xác định được phải tính và nộp theo mức thuế suất cao nhất. Thuế suất thuế GTGT Thuế suất thuế GTGT Ví dụ: - Nhựa phế thải thu hồi khi bán ra áp dụng thuế suất thuế GTGT theo thuế suất của sản phẩm nhựa là 10%. - Hàng nhập khẩu là quần áo thuế VAT ở khâu nhập khẩu là 10%; khâu TM là 10%, sản xuất trong nước bán ra là 10%. 2.2 Giá tính thuế  Trước 01/01/2009 - Giá tính thuế đối với BĐS được trừ giá đất theo giá do UBND tỉnh quy định tại thời điểm nhận quyền sở hữu hoặc sử dụng BĐS.  Từ 01/01/2009 - Giá tính thuế đối với BĐS được trừ giá đất (hoặc giá thuê đất) thực tế tại thời điểm chuyển nhượng. Trường hợp giá đất tại thời điểm chuyển nhượng do NNT kê khai không đủ căn cứ để xác định giá tính thuế hợp lý theo quy định thì tính trừ theo giá đất (hoặc giá thuê đất) do UBND tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng. Giá tính thuế - Giá tính thuế đối với nhá máy thuỷ điện EVN theo giá bán điện nội bộ của EVN. - Giá tính thuế đối với nhá máy thuỷ điện EVN bằng 60% giá bán điện thương phẩm bình quân năm trước. Ví dụ về giá tính thuế Trong tháng 1 DN A sản xuất vải ------- Cơ sở B sx cúc áo (10.000m vải) trao đổi 1000m I (1000 m vải) Phân xưởng may B Ví dụ giá tính thuế  Tháng 1/2012 Công ty A mua 1 chiếc ô tô giá chưa VAT 2,2 tỷ đồng (0,2 tỷ là lãi trả góp) theo phương thức trả góp, lần đầu thanh toán 50% vào tháng 1, phần còn lại thanh toán vào tháng 6/2013.  Công ty Khải Hưng là chủ đầu tư cho 1 khu chung cư 20 tầng, giá mỗi căn hộ chưa VAT là 1.5 tỷ đồng chia làm 2 đợt thanh toán theo tiến độ, tháng1/2012 là 1,2 tỷ đồng khi hoàn thành phần thô, và đợt 2 tháng 1/2013 khi hoàn thiện. Trường hợp bên mua nhà là công ty bất động sản X? thì thuế giá trị gia tăng được xử lý thế nào? Ví dụ về giá tính thuế Tem thư Giá tính thuế = 2000/(1+10%) * Dịch vụ casino, cầm đồ 3. Thời điểm xác định thuế GTGT  Trước 01/01/2009 - Đối với kinh doanh BĐS, là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng, không phân biệt đã thu hay chưa thu được tiền.  Từ 01/01/2009 - Đối với kinh doanh BĐS, là thời điểm thu tiền theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng. Thời điểm xác định thuế GTGT Đối với bán hàng hoá, là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hoá cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Đối với cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hoá đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Đối với hàng hoá nhập khẩu là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan 4. PHƯƠNG PHỎP TỚNH THUẾ Phương pháp khấu trừ thuế Phương pháp tính thuế GTGT trực tiếp trên giá trị gia tăng 4.1 Phương pháp trực tiếp - Các đối tượng áp dụng:  Cơ sở sản xuất kinh doanh ko cú tư cỏch phỏp nhõn hay cú hoạt động mua bỏn vàng bạc đỏ quý.  Tổ chức cá nhân nước ngoài kinh doanh ở Việt Nam không theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Sè thuÕ GTGT ph¶i nép = Gi¸ trÞ gia t¨ng cña hµng ho¸ dÞch vô chÞu thuÕ X ThuÕ suÊt thuÕ GTGT cña hµng ho¸ dÞch vô ®ã PHƯƠNG PHỎP TRỰC TIẾP GTGT của hàng hãa, dịch vô = Giá thanh toan cña hàng hãa, dÞch vô - Gi¸ vèn cña hµng ho¸, dÞch vô mua vào tương ứng 4.2 Phương pháp khấu trừ Các đối tượng áp dụng phương pháp khấu trừ thuế: Các tổ chức KD và DN thành lập theo Luật DNNN, DN, Luật HTX và DN có vốn đầu tư nước ngoài nói chung áp dụng phương pháp khấu trừ. Phương pháp khấu trừ Một số đối tượng áp dụng phương pháp tính thuế GTGT trực tiếp như nhà thầu nước ngoài có thể chuyển sang áp dụng phương pháp khấu trừ nếu;  Có đầy đủ hoá đơn chứng từ  Ghi chép hạch toán sổ kế toán đúng chế độ KT Việt Nam  Kê khai nộp thuế GTGT đúng chế độ Ngược lại, các công ty không tuân thủ đúng các điều kiện trên sẽ phải nộp thuế theo phương pháp trực tiếp Phương pháp khấu trừ Sè thuÕ GTGT ph¶i nép = ThuÕ GTGT ®Çu ra - v vThuÕ GTGT ®Çu vµo ®îc khÊu trõ ThuÕ GTGT ®Çu ra = Gi¸ b¸n cha cã thuÕ x ThuÕ suÊt thuÕ GTGT Thuế GTGT đầu vào -Tiền thuế trên hoá đơn GTGT - Chứng từ thuế GTGT khâu nhập khẩu - Chứng từ thuế nộp thay - Chứng từ đặc thù - Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT. VD: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ như thế nào? 1. Doanh nghiệp cung cấp xuất ăn cho sân bay, cung cấp các xuất ăn cho các chuyến bay nội địa cũng như quốc tế. 2. Xớ nghiệp A nhập 100 triệu tiền gỗ nguyờn liệu sản xuất bàn ghế học sinh với doanh thu chưa thuế là 200 triệu và chõn tay gỗ giả với DT chưa thuế là 100 triệu. Phương pháp khấu trừ PHƯƠNG PHỎP KHẤU TRỪ Đối với hàng hoá, dịch vụ sử dụng chung cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT nhưng cơ sở không hạch toán riêng được thuế đầu vào được khấu trừ, thì thuế đầu vào được tính khấu trừ theo tỷ lệ (%) doanh số của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT so với tổng doanh số của hàng hoá dịch vụ bán ra. Thời gian khấu trừ thuế đầu vào: ngay trong tháng phát sinh và tháng kế tiếp chậm nhất không quá 3 tháng kể từ thời điểm kê khai. Ví dụ về khấu trừ thuế Tháng 1/2012: VAT đầu ra là 100 triệu, VAT đầu vào là 20 triệu Tháng 2/2012 VAT phải nộp là 30 triệu Tháng 3/2012 VAT phải nộp là 20 triệu Điều kiện khấu trừ  Bổ sung hướng dẫn: - Thuế GTGT đầu vào của TSCĐ dùng chung chịu thuế và không chịu thuế khấu trừ toàn bộ. - Không khấu trừ số thuế GTGT đầu vào tương ứng với phần trị giá vượt trên 1,6 tỉ đối với TSCĐ là ô tô chở người 9 chỗ ngồi trở xuống. - Điều kiện chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với hàng hoá, DV mua vào. - Nâng thời hạn tối đa kê khai thuế đầu vào đối với hoá đơn bỏ sót từ 3 tháng lên 6 tháng. Điều kiện khấu trừ  Bổ sung hướng dẫn: - Thủ tục, hồ sơ đối với 02 trường hợp được coi như xuất khẩu: + Hàng hoá, vật tư do DNVN xuất khẩu để thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài. + Hàng hoá, vật tư do CSKD trong nước bán cho DNVN để thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài và thực hiện giao hàng hoá tại nước ngoài theo hợp đồng ký kết. - Bỏ điều kiện đăng ký với các Ban quản lý khu đối với trường hợp CSKD cung cấp văn phòng phẩm, hàng hoá phục vụ sinh hoạt hàng ngày của DNCX. TỔ CHỨC KỜ KHAI, HOÀN THUẾ VÀ NỘP THUẾ Kê khai, nộp thuế, hoàn thuế: Thuế GTGT được kê khai và đóng hàng tháng và quyết toán vào cuối năm. - Nộp tờ khai trong vòng 10 ngày đầu tháng; nộp thuế vào ngày 25 hàng tháng. - Các cửa hàng, chi nhánh cùng đóng trên địa bàn tỉnh hoặc thành phố nơi công ty đóng trụ sở thì công ty phải kê khai chung. - Ngoài tỉnh thì chi nhánh phải kê khai cho cơ quan thuế địa phương nơi phát sinh doanh thu. - Những trường hợp phải kê khai ngoài tỉnh 2%;3%/ doanh thu. Hoàn thuế  Hướng dẫn rõ các trường hợp hoàn thuế GTGT được quy định tại Điều 13 của Luật thuế GTGT và Điều 10 của Nghị định số 123/2008/NĐ-CP;  Về thủ tục hoàn thuế, số thuế GTGT đầu vào trên 200 triệu được xét hoàn thuế theo tháng (trước đây là hoàn thuế theo quý, 3 tháng liên tục không phân biệt theo năm dương lịch).  Bổ sung và hướng dẫn 2 trường hợp: CSKD có dự án đầu tư mới, CSKD có dự án đầu tư CSSX mới khác địa bàn tỉnh, thành phố. Nơi nộp và hiệu lực thi hành Hướng dẫn bổ sung trường hợp người nộp thuế có CSSX hạch toán phụ thuộc khác địa bàn tỉnh, TP với trụ sở chính thì NNT nộp thuế GTGT tại trụ sở chính và nơi có CSSX. Áp dụng từ 01/01/2009 và hướng dẫn thủ tục chuyển tiếp đối với những hợp đồng đóng tàu dở dang ký trước 01/01/2009. Hóa đơn, chứng từ  Quy định về Quản lý sử dụng hoá đơn chia 2 giai đoạn:  Từ ngày 31 tháng 12 năm 2010 trở về trước:  NĐ 89/2002/NĐ-CP ngày 07 /11 / 2002 TT số 120/2002/TT-BTC ngày 30/12 /2002 và TT số 99/2003/TT-BTC của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 120/2002/TT-BTC ngày 30/12/2002 .  Từ 01/01/2011 : NĐ số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 /05 /2010 của Chính phủ Hóa đơn, chứng từ 1. Khái niệm cơ bản  Hoá đơn là chứng từ được in sẵn thành mẫu, in từ máy tính tiền, in thành vé có mệnh giá theo quy định của Nhà nước, xác nhận khối lượng, giá trị của hàng hoá, dịch vụ mua, bán, trao đổi, quyền lợi và nghĩa vụ của các bên tham gia giao dịch mua, bán, trao đổi hàng hoá, dịch vụ.  Hoá đơn tự in là hoá đơn do tổ chức, cá nhân được phép in hoặc đặt in theo mẫu quy định.  Phát hành hoá đơn là việc tổ chức, cá nhân đưa hoá đơn đã được in ra sử dụng.  Lập hoá đơn là việc dùng phương tiện cần thiết để ghi đầy đủ thông tin theo các chỉ tiêu trên hoá đơn. Hóa đơn, chứng từ  2. Loại hoá đơn  Hoá đơn bao gồm các loại sau:  - HĐ xuất khẩu là HĐdùng trong HĐKDXK hàng hóa, DV ra nước ngoài, XK vào khu phi thuế quan;( HĐ XK từ ngày 01 /01 / 2011  -HĐ GTGT là HĐ bán HH, DV nội địa dành cho các tổ chức, cá nhân khai thuế GTGT theo PPKT;  - HĐ bán hàng là HĐ bán HH, DV nội địa dành cho các tổ chức, cá nhân khai thuế GTGT theo PPTRT;  - Các loại HĐ khác, gồm: vé, thẻ hoặc các chứng từ có tên gọi khác nhưng có hình thức và nội dung theo quy định của PL: Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý, Phiếu thu tiền dịch vụ hàng không, vận đơn vận chuyển hàng hoá... Hóa đơn, chứng từ 3. Hình thức hoá đơn  Hóa đơn tự in là hóa đơn do các tổ chức, cá nhân kinh doanh tự in ra trên các thiết bị tin học, máy tính tiền hoặc các loại máy khác khi bán hàng hóa, dịch vụ;  Hóa đơn điện tử là tập hợp các thông điệp dữ liệu điện tử về bán hàng hóa, dịch vụ, được khởi tạo, lập, gửi, nhận, lưu trữ và quản lý theo quy định tại Luật Giao dịch điện tử và các văn bản hướng dẫn thi hành;  Hóa đơn đặt in là hóa đơn do các tổ chức, cá nhân kinh doanh đặt in theo mẫu để sử dụng cho hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, hoặc do cơ quan thuế đặt in theo mẫu để cấp, bán cho các tổ chức, cá nhân. Hóa đơn, chứng từ 4- Nội dung của hóa đơn  - Họ, tên; địa chỉ; mã số thuế, tài khoản thanh toán (nếu có) của người mua và người bán; tên hàng hoá dịch vụ, đơn vị tính, số lượng, đơn giá, tiền hàng; thuế suất, tiền thuế GTGT (nếu có); tổng số tiền thanh toán; chữ ký người bán, người mua hàng. Hóa đơn, chứng từ . Phát hành hóa đơn  - Phát hành hóa đơn của tổ chức, cá nhân kinh doanh  Tổ chức, cá nhân kinh doanh trước khi sử dụng hóa đơn cho việc bán hàng hóa, dịch vụ phải lập Tờ thông báo phát hành hóa đơn.  Nội dung Tờ thông báo phát hành hóa đơn gồm: hóa đơn mẫu, ngày bắt đầu sử dụng, ngày lập Tờ thông báo phát hành và chữ ký của người đại diện trước pháp luật.  Hóa đơn mẫu là bản in đúng, đủ các nội dung trên liên hóa đơn giao cho người mua loại sẽ phát hành, có số hóa đơn là một dãy các chữ số 0 và in chữ “Mẫu” trên tờ hóa đơn.  Tờ thông báo phát hành hóa đơn được gửi đến cơ quan thuế nơi tổ chức, cá nhân phát hành thông báo đóng trụ sở chính, trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày ký thông báo phát hành và niêm yết ngay tại các cơ sở sử dụng hóa đơn để bán hàng hóa, dịch vụ trong suốt thời gian sử dụng hóa đơn. Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 05 năm 2010  Phát hành hóa đơn của Cục thuế:  Hóa đơn do Cục Thuế đặt in để bán, cấp trước khi bán, cấp lần đầu phải lập Tờ thông báo phát hành hóa đơn.  Nội dung Tờ thông báo phát hành và hóa đơn mẫu được quy định như trên.  Tờ thông báo phát hành hóa đơn phải được gửi đến tất cả các Cục Thuế trong cả nước trong thời hạn 10 (mười) ngày, kể từ ngày lập Tờ thông báo phát hành và niêm yết ngay tại các cơ sở trực thuộc Cục Thuế trong suốt thời gian sử dụng hóa đơn. Trường hợp Cục Thuế đã đưa nội dung Tờ thông báo lên trang mạng (Website) của ngành thuế thì không phải gửi Tờ thông báo đến Cục Thuế khác.  Trường hợp có sự thay đổi về nội dung đã thông báo phát hành, Cục Thuế phải thực hiện thủ tục thông báo phát hành mới theo quy định. Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 05 năm 2010  Sử dụng hóa đơn  - Khi bán hàng hóa, dịch vụ người bán phải lập hóa đơn  + HĐ được lập theo thứ tự từ số nhỏ đến số lớn  + Ngày lập hóa đơn là ngày 2 bên mua bán làm thủ tục ghi nhận HHDV đã được chuyển quyền SH, quyền SD.Trường hợp PL quy định chuyển quyền SH, quyền SD có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký thì ngày lập HĐ là ngày bàn giao HH.  + Nếu giao hàng nhiều lần hoặc bàn giao từng hạng mục, công đoạn DV thì mỗi lần giao hàng hoặc bàn giao đều phải lập HĐ  + Trường hợp bán hàng qua điện thoại, qua mạng; bán HHDV cùng lúc cho nhiều người tiêu dùng, khi lập HĐ người bán hoặc người mua không phải ký tên theo quy định của Bộ Tài chính.  + HĐ điện tử được lập xong sau khi người bán và người mua đã ký xác nhận giao dịch đã được thực hiện theo quy định của PL về giao dịch điện tử. Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 05 năm 2010  Sử dụng hóa đơn  - Bán hàng hóa, dịch vụ không phải lập hóa đơn  + Bán hàng hóa, dịch vụ có tổng giá thanh toán dưới 200.000 đồng mỗi lần thì không phải lập hóa đơn, trừ trường hợp người mua yêu cầu nhận hóa đơn.  + Bán hàng hóa, dịch vụ có tổng giá thanh toán dưới 200.000 đồng được theo dõi trên bảng kê.  + Cuối mỗi ngày, cơ sở kinh doanh lập một hóa đơn ghi số tiền bán hàng hóa, dịch vụ trong ngày thể hiện trên dòng cộng của bảng kê, ký tên và giữ liên giao cho người mua tại cuống, các liên khác luân chuyển theo quy định. Tên người mua trong hóa đơn này được ghi là “bán lẻ không giao hóa đơn”. Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 05 năm 2010 Xử lý thu hồi hóa đơn đã lập  Trường hợp lập hóa đơn chưa giao cho người mua, nếu phát hiện hóa đơn lập sai, người bán gạch chéo các liên và lưu giữ số hóa đơn lập sai.  Trường hợp hóa đơn đã lập được giao cho người mua nếu phát hiện lập sai, hoặc theo yêu cầu của một bên, hàng hóa, dịch vụ đã mua bị trả lại hoặc bị đòi lại, hai bên lập biên bản thu hồi các liên của số hóa đơn lập sai, hoặc hóa đơn của hàng hóa, dịch vụ bị trả lại, bị đòi lại và lưu giữ hóa đơn tại người bán.  Biên bản thu hồi hóa đơn phải thể hiện được nội dung lập sai hoặc lý do đòi lại, trả lại hàng hóa, dịch vụ và các thỏa thuận bồi thường giữa hai bên (nếu có).  Các phần khác nghiên cứu GT và NĐ 51 4. Quản lý sử dụng hoá đơn  hoá đơn GTGT  hoá đơn bán hàng thông thường  Tổ chức, cá nhân bán, trao đổi hàng hoá, dịch vụ  - Tổ chức, cá nhân khi bán, trao đổi hàng hoá, dịch vụ phải lập hoá đơn và giao cho khách hàng theo đúng quy định.  - Khi lập hoá đơn phải phản ảnh đầy đủ các nội dung, chỉ tiêu in sẵn trên mẫu hoá đơn, gạch chéo phần bỏ trống  - Hóa đơn được dùng để khấu trừ thuế GTGT, hoàn thuế GTGT, tính chi phí hợp lý khi tính thuế, thanh toán tiền phải đảm bảo các quy định cụ thể như sau:  + Hóa đơn phải là bản gốc, liên 2 (liên giao khách hàng).  + Hóa đơn phải ghi đầy đủ các chỉ tiêu, nội dung theo quy định và phải nguyên vẹn.  + Số liệu, chữ viết, đánh máy hoặc in trên hóa đơn phải rõ ràng, đầy đủ, chính xác theo đúng quy định, không bị tẩy xóa, sửa chữa. 4. Quản lý sử dụng hoá đơn  Lưu ý Một số trường hợp sử dụng và ghi hoá đơn giá trị gia tăng  Cơ sở sản xuất, kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo PPKT thuế bán HHDV thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT; bán cho đối tượng được miễn thuế GTGT; bán vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ phải sử dụng hoá đơn GTGT. Trên hoá đơn GTGT chỉ ghi dòng giá bán là giá không có thuế GTGT, dòng thuế suất, số thuế GTGT không ghi và gạch bỏ.  Sử dụng hoá đơn, chứng từ đối với hàng hoá, dịch vụ khuyến mại, quảng cáo  Đối với hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu phục vụ cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ (sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu theo quy định của pháp luật thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại) thì phải lập hoá đơn GTGT, trên hoá đơn ghi tên và số lượng hàng hoá, ghi rõ là hàng khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu không thu tiền; dòng thuế suất, thuế GTGT không ghi, gạch chéo. 4. Quản lý sử dụng hoá đơn  + Đối với hàng hoá, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ:  Phải lập hoá đơn GTGT (hoặc hoá đơn bán hàng), trên hoá đơn ghi đầy đủ các chỉ tiêu và tính thuế GTGT như hoá đơn xuất bán hàng hoá, dịch vụ cho khách hàng. 4. Quản lý sử dụng hoá đơn  Điều chuyển hàng hoá cho các cơ sở hạch toán phụ thuộc  - Các cơ sở sản xuất, kinh doanh xuất điều chuyển hàng hoá cho các cơ sở hạch toán phụ thuộc như các chi nhánh, cửa hàng ở khác địa phương (tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) để bán hoặc xuất điều chuyển giữa các chi nhánh, đơn vị phụ thuộc với nhau; xuất hàng hoá cho cơ sở nhận làm đại lý bán đúng giá, hưởng hoa hồng, căn cứ vào phương thức tổ chức kinh doanh và hạch toán kế toán, cơ sở có thể lựa chọn một trong hai cách sử dụng hoá đơn, chứng từ như sau:  + Sử dụng hoá đơn GTGT để làm căn cứ thanh toán và kê khai nộp thuế GTGT ở từng đơn vị và từng khâu độc lập với nhau;  + Sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm theo Lệnh điều động nội bộ; Sử dụng Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý theo quy định đối với hàng hoá xuất cho cơ sở làm đại lý kèm theo Lệnh điều động nội bộ. 4. Quản lý sử dụng hoá đơn  Hàng hoá, dịch vụ có giảm giá  Hàng hoá, dịch vụ có giảm giá thì trên hóa đơn ghi giá bán đã giảm, thuế GTGT, tổng giá thanh toán đã có thuế GTGT.  Nếu việc giảm giá áp dụng căn cứ vào số lượng, doanh số hàng hoá, dịch vụ thực tế mua đạt mức nhất định thì số tiền giảm giá của hàng hoá đã bán được tính điều chỉnh trên hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ của lần mua cuối cùng hoặc kỳ tiếp sau. Trên hoá đơn phải ghi rõ số hóa đơn được giảm giá và số tiền được giảm giá. 4. Quản lý sử dụng hoá đơn  Điều chỉnh HĐ trong một số trường hợp  Cơ sở kinh doanh mua hàng hoá, người bán đã xuất hoá đơn, người mua đã nhận hàng, nhưng sau đó người mua phát hiện hàng hoá không đúng quy cách, chất lượng phải trả lại toàn bộ hay một phần hàng hoá, khi xuất hàng trả lại cho người bán, cơ sở phải lập hoá đơn, trên hoá đơn ghi rõ hàng hoá trả lại người bán do không đúng quy cách, chất lượng, tiền thuế GTGT. Hoá đơn này là căn cứ để bên bán điều chỉnh doanh số bán, số thuế GTGT đầu ra; bên mua điều chỉnh doanh số mua, số thuế GTGT đầu vào. 4. Quản lý sử dụng hoá đơn  - Cơ sở kinh doanh đã xuất bán, cung ứng hàng hoá, dịch vụ và lập hoá đơn do hàng hoá, dịch vụ không đảm bảo chất lượng, quy cách, kiểu dáng hoặc ghi sai thuế suất phải điều chỉnh (tăng, giảm) giá bán, điều chỉnh thuế suất thuế GTGT thì bên bán và bên mua phải lập biên bản hoặc có thoả thuận bằng văn bản ghi rõ số lượng, quy cách hàng hoá, mức giá tăng (giảm) theo hoá đơn bán hàng (số ký hiệu, ngày, tháng của hoá đơn, thời gian), lý do tăng (giảm) giá, lý do điều chỉnh thuế suất đồng thời bên bán lập hoá đơn điều chỉnh mức giá được điều chỉnh. Hoá đơn ghi rõ điều chỉnh (tăng, giảm) giá bán, (không được ghi số âm (-)), thuế GTGT cho hàng hoá, dịch vụ tại hoá đơn số, ký hiệu... Căn cứ vào hoá đơn điều chỉnh, bên bán và bên mua kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào 4. Quản lý sử dụng hoá đơn  - Cơ sở kinh doanh trực tiếp bán lẻ hàng hóa, cung ứng dịch vụ có giá trị thấp dưới mức quy định không phải lập hoá đơn, nếu người mua yêu cầu cung cấp hoá đơn thì phải lập hoá đơn theo quy định, trường hợp không lập hoá đơn thì phải lập Bảng kê bán lẻ. Cuối ngày cơ sở kinh doanh căn cứ Bảng kê bán lẻ để lập hoá đơn làm căn cứ tính thuế.  - Cơ sở cho thuê tài chính cho thuê tài sản thuộc đối tượng chịu thuế GTGT phải lập hoá đơn theo quy định. 4. Quản lý sử dụng hoá đơn  Cơ sở kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý nếu mua của cá nhân không kinh doanh, không có hoá đơn thì lập Bảng kê hàng hoá mua vào.  Hoá đơn, chứng từ đối với tài sản góp vốn, tài sản điều chuyển được thực hiện như sau:  Trường hợp cá nhân, tổ chức không kinh doanh có góp vốn bằng tài sản vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần thì chứng từ đối với tài sản góp vốn là biên bản chứng nhận góp vốn, biên bản giao nhận tài sản. . Trường hợp cá nhân dùng tài sản thuộ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfbai_giang_thue_gia_tri_gia_tang.pdf