Mục lục
Nội dung Trang
1. Tiền tệ 2
2. Tín dụng và lãi suất tín dụng 6
3. Quan hệ giữa doanh nghiệp với tổ chức tín dụng 15
4. Phân tích hoạt động của ngân hàng thương mại 29
5. Tỷ giá hối đoái và cán cân thanh toán quốc tế 31
32 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2019 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Tiền Tệ - Tín Dụng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
+ Lãi suất cơ bản: là lãi suất do NHTW công bố làm cơ sở cho các NHTM và các TCTD ấn định lãi suất kinh doanh
Lãi suất kinh doanh do các tổ chức tín dụng, trong đó các ngân hàng TM quy định để triển khai các hoạt động đi vay và cho vay.
Các nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất tín dụng
Cung cầu tín dụng: Cung TD là lượng NV được dùng để cho vay. Cầu TD là lượng vốn mà XH đòi hỏi cho vay. Tương quan cung và cầu TD trong điều kiện nhất định là nhân tố quyết định đến mức lãi suất. Nừu cung > cầu thì mức lãi suất sẽ hạ xuống và ngược lại
Suất doanh lợi bình quân của xã hội: Hoạt động của DN là nền tẳng của hoạt động TD. Do đó mức doanh lợi bình quân của xã hội là nền tảng để xác định lãi suất tín dụng. Nhìn chung lãi suất TD không thể lớn hớn mức doanh lợi bình quân của XH.
Sự ổn định của tiền tệ và mức lạm phát: Sự tăng, giảm mức lạm phát kép theo sự mất giá của tiền, ảnh hưởng đến lợi ích kinh tế của người cho vay. Nừu lạm phát tăng thì lãi suất TD phải tăng theo và ngược lại.
Sự biến động của TGHĐ và giá vàng:
Vai trò can thiệp của NN: NN thông qua NHTW can thiệp vào TTTD nhằm duy trì sự vận động TD trong một giới hạn nhất định. Nhà nước có thể can thiệp trực tiếp như công bố biểu lãi suất chung cho từng thời kỳ, can thiệp gián tiếp qua công bố lãi suất cơ bản, lãi suất tái chiết khấu,…
Sự ra đời và phát triển các tổ chức tín dụng ở VN
Đầu thế kỷ 19, Việt Nam hầu như chưa có hoạt động NH do nền kỹ nghệ và TM chưa hình thành, hoạt động SXKD mang tính chất gia đình, làng xã nên ko cần nhiều vốn.
Từ nửa cuối thế kỷ 19, với sự xâm chiếm và thống trị của TD Pháp, VN xuất hiện những tổ chức TD do người nước ngoài sở hữu như: NH Đông Dương (Pháp) 1875, NH Hồng Kông – Thượng Hải 1865,…
Sau chiến tranh thế giới 1 đến 8/1945, một số NH mở chi nhánh ở VN và 1 số NH của các nhà tư bản VN.
Từ năm 1945 đến 1975 trên VN tồn tại 2 hệ thống các tổ chức TD của CQ cách mạng và chính quyền TD Pháp + chính quyền Nam Việt Nam. Hệ thống các tổ chức TD của CQ thực dân Pháp trước CM tháng 8/45 tồn tại đến 5/1955 khi TD Pháp rút về nước. Từ 5/1955 đến T4/975, CQ miền Nam VN đã tạo dụng 1 hệ thống TD của nền ktế thị trường phân thành 2 cấp rõ rệt: NH quốc giá VN đóng vai trò là NHTW, các tổ chức TD là các NH và các tổ chức TD phi NH. Đến 30/4/75, hệ thống TD này sụp đổ hoàn toàn.
Hệ thống tổ chức tín dụng của CQCM hình thành từ 8/1945 với các định chế như: Nông nghiệp tín dụng thuộc Bộ Canh nông (1945), Kinh tế tín dụng thuộc Bộ Kinh tế (1945),…
+ NH quốc gia VN thành lập 6/5/51. 9/1960 mang tên là NHNN VN. Cùng với sự ra đời của NHNN VN các tổ chức TD cũng được thành lập như HTX tín dụng (1956), NH kiến thiết VN (1957). NHNN VN được tổ chức theo 1 cấp vừa quản lý vừa kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ – tín dụng và thanh toán. Từ năm 1988, bằng quyết định số 53/ HĐBT và 2 pháp lệnh NH (23/5/90), hệ thống NHVN có sự chuyển đổi sâu sắc từ NH 1 cấp thành hệ thống NH 2 cấp của nền ktế thị trường. NH NN VN thực hiện chức năng quản lý NN về tiền tệ – tín dụng đối nội và đối ngoại. NHTM và các tổ chức tín dụng khác thực hiện chức năng KD tiền tệ và các dịch vụ NH dưới sự quản lý của NN và NHNN VN.
Chức năng và vai trò của NHTM
Chức năng của NHTM
Chức năng trung gian tín dụng: Hoạt động chính của NHTM là đi vay và cho vay thể hiện chức năng trung gian TD của NHTM. Theo cách thức này, NHTM đóng vai trò là trung gian TD giữa chủ thể dư thừa về vốn và chủ thể có nhu cầu sử dụng vốn. Với chức năng này NHTM đã hỗ trợ, khắc phục những hạn chế của cơ chế phân vốn trực tiếp, tạo ra 1 kênh chuyển vốn quan trọng
Chức năng trung gian thanh toán ko dùng tiền mặt: thể hiện qua việc NHTM cung cấp dịch vụ thanh toán cho KH. Thay thế cho việc thanh toán trực tiếp, khách hàng có thể nhờ NH thực hiện việc thanh toán thông qua TKTG của họ tại NH
Chức năng tạo tiền, hình thành tồn quỹ tại NHTM: Ban đầu, với khoản tiền dự trữ nhận từ NHTW, NHTM sử dụng để cho vay. Sau đó, một phần những khoản tiền này sẽ quay trở lại NHTM dưới hình thức tiền gửi ko kỳ hạn. Quá trình huy động TG và cho vay của NHTM dựa trên cơ sở lượng tiền do NHTM cung ứng sẽ kéo dài và chỉ dừng lại khi toàn bộ lượng tiền do NHTW cung ứng ban đầu đã quay trở về NHTM dưới dạng TG dự trữ bắt buộc. Khi đó, NHTM đã có 1 số dư rất lớn trên TK TG ko kỳ hạn.
Vai trò của NHTM
Tham gia quá trình tập trung và phân phối các nguồn lực trong nền kinh tế, đáp ứng mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế điều tiết vĩ mô của nền kinh tế
Cung ứng vốn tín dụng cho các DN, các tổ chức kinh tế,…để mở rộng và phát triển SXKD, dịch vụ
Tại môi trường và điều kiện thuận lợi để NHTW thực hiện chính sách tiền tệ
Tạo điều kiện để phát triển tín dụng NH và mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại
Các tổ chức TD khác
Tổ chức tín dụng phi NH là loại hình tổ chức TD được thực hiện 1 số hoạt động NH như là nội dung kinh doanh thường xuyên nhưng ko được nhận tiền gửi ko kỳ hạn, kho làm dịch vụ thanh toán. Tổ chức TD phi NH bao gồm cty TC, cty cho thuê TC và các tổ chức TD phi NH khác.
Công ty tài chính: là tổ chức tín dụng phi NH với chức năng sử dụng vốn tự có, vốn huy động và các nguồn khác để cho vay, đầu tư, cung ứng các dịch vụ tư vấn về tiền tệ và các dịch vụ khác theo quy định của pháp luật.
Công ty tài chính thường do các Công ty KD lớn lập ra, người ta gọi cty này là công ty tài chính phụ thuộc. Ngoài ra 1 số cty khác thì hoạt động độc lập và được tổ chức dưới dạng cty cổ phần
Nguồn vốn chủ yếu của Công ty tài chính là phát hành các tín phiếu và trái phiếu trung và dài hạn, hoặc vay từ các trung gian tài chính khác hoặc vay từ công ty mẹ. Loại hình đầu tư chủ yếu là cung cấp tín dụng, cung cấp các hợp đồng cho thuê TC, đầu tư chứng khoán và các hợp động TD tiêu dùng cho dân cư.
Công ty cho thuê TC: Là một tổ chức TD phi NH với nhiệm vụ cơ bản là SD NV tự có, vốn huy động và các NV khác để cho thuê TC, cung ứng các dịch vụ tư vấn cho KH về những vấn đề có liên quan đến NV cho thuê tài chính và các hoạt động khác được pháp luật cho phép
Công ty cho thuê TC có thể là Cty thuộc các tổ chức TD, trực thuộc NN, Công ty tài chính cổ phần, liên doanh hoặc 100% vốn nước ngoài
Hoạt động chủ yếu là huy động vốn dưới hình thức nhận tiền giửi có kỳ hạn trên 1 năm, phát hành trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi trên 1 năm, cho thuê TC, mua và cho thuê lại, thực hiện các dịch vụ uỷ thác có liên quan đến hoạt động cho thuê TC
Công ty bảo hiểm: là tổ chức tài chính trung gián thực hiện huy động vốn bằng cách bán các hợp đồng BH đồng thời sử dụng vốn vào các hoạt động đầu tư, bù đắp cho người mua bảo hiểm khi có RR xảy ra.
Các quỹ trợ cấp: là tổ chức tài chính trung gian thực hiên huy động vốn bằng các khoản đóng goáp của những người tham gia, đồng thời sử dụng vốn đó vào mục đích chi trả trợ cấp thường xuyên và đầu tư vào các tài sản tài chính. Phần lớn vốn của quỹ dùng để đầu tư trung và dài hạn dưới cacs hình thức như mua trái phiếu Nhà nước, trái phiếu công ty hoặc gửi vào NHTM loại có kỳ hạn để kiếm lãi
Quỹ đầu tư: là tổ chức tài chính thực hiện việc huy động vốn của các nhà đầu tư thông qua việc bán cổ phần và dùng số tiền thu được để đầu tư chứng khoán. Quỹ đầu tư thường tổ chức dưới dạng công ty cổ phần. Vốn hoạt động là vốn cổ phần được dùng để đầu tư chứng khoán dài hạn có lãi suất cao: cổ phiếu quỹ, trái phiếu Nhà nước.
Quỹ đầu tư được tổ chức theo 2 dạng:
. Quỹ đầu tư mở: Quỹ bán ra với số lượng cổ phần ko hạn chế, sẵn sàng mua lại cổ phẩn của cổ đông bất kỳ lúc nào với giá xác định. Giá mua lại và giá bán gắn liền với giá trị tài sản có của quỹ tại thời điểm mua, bán
. Quỹ đầu tư đóng: Quý có số lượng cổ phần bán ra cố định, ko thực hieenj việc mua loại cổ phần của cổ động. Giá do thị trường quyết định
Quỹ tín dung: là tổ chức TD do các tổ chức, cá nhân và hộ gia đình tự nguyện thành lập và hoạt động theo luật.
Đặc điểm:
. Mục đích nhằm tương trợ giúp đỡ các thành viên phát triển SX và nâng cao đời sống.
. Phạm vi hoạt động chủ yếu là địa bàn nông thôn, các tụ điểm dân cư gắn với địa bàn xã, phường hoặc liên xã, liên phường.
. Hoạt động trong một hệ thống liên kết với các Quỹ tín dụng khác có hệ thống từ TƯ đến cơ sở.
. Ưu điểm là bám sát khách hàng nên có thể cung cấp các dịch vụ một cách nhanh chóng và có hiệu quả
NH chính sách xã hội: là tổ chức tín dụng đặc thù, hoạt động ko vì mục tiêu lợi nhuận.Nhà nước bảo hộ và tài trợ ưu đãi cho các NH này.
Phân bịêt điểm giống và khác nhau giữa tổ chức tín dụng là NH và tổ chức tín dụng phi NH:
Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp được thành lập theo luật các tổ chức tín dụng và các quy định khác của pháp luật để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ NH với nội dung nhận tiền và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán.
Tổ chức tín dụng là NH: là loại hình tổ chức tính dụng cung ứng các dịch vụ thanh toán, được thực thiện toàn bộ hoạt động NH và các hoạt động KD khác có liên quan. Hoạt động NH ở đây là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ NH với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp TD và cung ứng các dịch vụ thanh toán. HIện nay, nước ta có các loại hình NH gồm: NHTM, NH đầu tư và phát triển, ngân hàng chính sách, NH hợp tác và các loại hình NH khác.
Tổ chức tín dụng phi NH là loại hình tổ chức TD được thực hiện 1 số hoạt động NH như là nội dung kinh doanh thường xuyên nhưng ko được nhận tiền gửi ko kỳ hạn, kho làm dịch vụ thanh toán. Tổ chức TD phi NH bao gồm cty TC, cty cho thuê TC và các tổ chức TD phi NH khác
Nội dung
Tổ chức TD ngân hàng
Tổ chức TD phi NH
1. Mục đích
Kinh doanh và lợi nhuận
Kinh doanh và lợi nhuận
2. Chủ thể t.g
Là các DN và dân cư
Là các doanh nghiệp và dân cư
3. Phạm vi
Thực hiện các NV vi mô và các nghiệp vụ của tổ chức TD phi NH
Chỉ thực hiện các nghiệp vụ vi mô
4. Chức năng
Huy động vốn có thời hạn và không có thời hạn, cho vay
Làm dịch vụ thanh toán
Huy động vốn có kỳ hạn, ko được huy động vốn ko có thời hạn
Không làm dịch vụ thanh toán
5. Vai trò
- Là trung gian đi vay – cho vay
- Cấp TD có kỳ hạn trên cơ sở hợp đồng thuê TC
6. Vị trí
- Là tổ chức TD quan trọng nhất, ra đời sớm nhất
- Kém quan trọng hơn so với NH
Quan hệ giữa doanh nghiệp với tổ chức tín dụng
Quan hệ tín dụng giữa doanh nghiệp với ngân hàng
Những vấn đề cơ bản trong cho vay
Nguyên tắc cho vay
Cho vay là một trong những nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu, mang lại phần lớn thu nhập cho ngân hàng. Để nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng, góp phần hạn chế rủi ro, ngân hàng cần thiết phải đề ra và thực hiện các nguyên tắc nhất định trong quá trình cho vay.
Hiện nay, theo quyết định 1627/QĐ-NHNN ban hành ngày 31/12/2001 về quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng đã quy định 2 nguyên tắc cho vay:
Nguyên tắc 1: Khách hàng vay vốn của tổ chức tín dụng phải sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
Nguyên tắc 2: Hoàn trả gốc và lãi vay đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
Điều kiện cho vay
Điều kiện cho vay là cơ sở để ngân hàng xem xét và quyết định cho vay. Đồng thời là căn cứ để ngân hàng theo dõi, giám sát và xử lý các tình huống xảy ra trong một quy trình cho vay. Theo các văn bản hiện hành, điều kiện vay vốn gồm:
Khách hàng vay vốn phải có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
Có khả năng tài chính bảo đảm trả nợ trong thời hạn đã cam kết.
Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh dịch vụ khả thi và có hiệu quả hoặc dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi phù hợp với quy định của pháp luật.
Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của ngân hàng Nhà nước.
Thời hạn cho vay
Đ/n: Thời hạn cho vay là một trong những nội dung quan trọng của hợp đồng tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng. Thông thường, thời hạn cho vay tính từ khi khách hàng bắt đầu nhận tiền vay cho đến thời điểm trả hết nợ gốc và lãi vốn vay đã được thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. Trong một số trường hợp đặc biệt, thời hạn cho vay là khoảng thời gian do ngân hàng và khách hàng cùng thỏa thuận và xác định, ví dụ như cho vay theo hạn mức tín dụng hay cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng.
Cách xác định thời hạn cho vay:
Ngân hàng và khách hàng thường căn cứ vào chu kỳ sản xuất kinh doanh, thời hạn thu hồi vốn vay, khả năng trả nợ của khách hàng và nguồn vốn cho vay của ngân hàng.
Người ta chia thời hạn cho vay thành 2 loại là thời hạn cho vay chung và thời hạn cho vay trung bình.
Thời hạn cho vay chung được tính từ khi khách hàng bắt đầu nhận khoản tiên vay đầu tiên cho đến thời điểm trả hết nợ vay cho ngân hàng. Tùy theo từng nhu cầu vay vốn của khách hàng mà thời hạn cho vay chung có thể là ngắn hạn, trung hạn hoặc dài hạn.
Đối với trường hợp cho vay ngắn hạn ngân hàng thường căn cứ vào chu kỳ luân chuyển vốn của đối tượng xin vay và khả năng trả nợ của khách hàng để xác định thời hạn cho vay chung:
Thời hạn cho vay
=
Thời hạn giải ngân
+
Thời hạn ân hạn
+
Thời hạn trả nợ
Thời hạn giải ngân là khoảng thời gian mà bên vay vốn chưa tiến hành sản xuất kinh doanh, chưa có nguồn thu để trả nợ ngân hàng. Thời hạn giải ngân thường được tính từ khi khách hàng bắt đầu nhận tiền vay cho đến khi dự án đầu tư hoàn thành.
Thời hạn ân hạn (thời hạn ưu đãi) được xác định theo thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng. Trong mỗi hợp đồng tín dụng có thể có hoặc không có thời hạn ân hạn. Thường thì thời hạn ân hạn hay rơi vào thời gian sản xuất thử, trong khoảng thời gian này vốn vay đã được rút hết nhưng khách hàng vẫn chữa phải trả nợ ngân hàng.
Thời hạn trả nợ là khoảng thời gian được tính từ khi dự án đầu tư của khách hàng đi vào hoạt động ổn định (sau thời gian ân hạn) cho đến khi trả hết nợ ngân hàng. Thời hạn trả nợ có thể được chia ra các kỳ hạn trả nợ khác nhau tùy thuộc vào tình hình thu nhập cũng như khả năng trả nợ của khách hàng.
Việc xác định thời hạn trả nợ cho mỗi hợp đồng tín dụng căn cứ vào khả năng trả nợ của khách hàng:
Thời hạn trả nợ
(số kỳ trả nợ)
=
Tổng số tiền cho vay
Mức trả nợ một kỳ
Mức trả nợ một kỳ
=
Nguồn trả nợ một năm
Số kỳ trả nợ một năm
Thời hạn cho vay trung bình là khoảng thời gian mà toàn bộ tiền vay thực tế được sử dụng. Thời hạn trung bình là mục tiêu chất lượng về thời hạn của mỗi khoản tiền vay mà bên vay phải đạt tới. Việc xác định thời hạn trung bình giúp khách hàng vay quy tính toàn bộ các chi phí tín dụng ra mức chi phí hàng năm so với khoản vay theo phí suất năm.
Thời hạn cho vay trung bình
=
Thời hạn
trung bình của kỳ rút vốn
+
Thời hạn ân hạn
+
Thời hạn
trung bình của kỳ trả nợ
Trong đó:
Thời hạn trung bình của từng kỳ
=
Tổng dư nợ trong kỳ
Tổng số tiền vay
Tổng dư nợ trong kỳ được tính theo phương pháp tích số:
Tổng dư nợ = (Dư nợ thực tế x Thời hạn dư nợ)
Phương pháp cho vay
Cho vay từng lần là phương pháp cho vay mà mỗi lần vay khách hàng và ngân hàng đều phải làm các thủ tục cần thiết (hồ sơ vay vốn, xét duyệt cho vay ...) và ký hợp đồng tín dụng. Cho vay từng lần là hình thức cho vay theo món.
Số tiền cho vay của ngân hàng được xác định căn cứ vào nhu cầu vay vốn của khách hàng, tỷ lệ so với giá trị tài sản đảm bảo, khả năng trả nợ của khách hàng, khả năng nguồn vốn của ngân hàng, giới hạn cho vay theo quy định pháp luật và của ngân hàng cho vay.
Nhu cầu vay
=
Nhu cầu vốn lưu động
-
Vốn CSH
-
Vốn huy động khác (nếu có)
Cho vay theo hạn mức tín dụng: Cho vay theo hạn mức tín dụng là việc khách hàng và NH xác định và thoả thuận một hạn mức tín dụng và duy trì hạn mức này trong một thời hạn nhất định hoặc theo chu kỳ sx kinh doanh.
Phương pháp này áp dụng đối với những khách hàng có tình hình sx kinh doanh ổn định, vay trả nợ thường xuyên và có tín nhiệm với NH. Mỗi lần rút vốn vay, khách hàng lập giấy nhận nợ với NH kèm theo bảng kê sử dụng vốn tiền vay và các giấy tờ có liên quan. NH cho vay pahỉ quản lý chặt chẽ hạn mức tín dụng, đảm bảo không vượt quá hạn mức tín dụng đã ký. NH cho vay và khách hàng thoả thuận số doanh thu của khách hàng để trả nợ và thu lãi định kỳ hàng tháng vào một ngày quy định. Lãi vay được tính trên tổgn số dưu nợ thực tế bình quân trong kỳ và ghi vào HĐ tín dụng. Hết thời hạn hiệu lực của HĐ tín dụng NH và khách hàng cùng thanh lý HĐ tín dụng.
Quy mô của hạn mức tín dụng được xác định trên cơ sở dự tính về lượng vốn lớn nhất doanh nghiệp có thể cần tại bất kể thời điểm nào trong suốt thời hạn duy trì hạn mức tín dụng.
Nhu cầu vốn vay lớn nhất
=
Chi phí sản xuất cần thiết
-
Vốn chủ sở hữu
-
Vốn huy động khác (nếu có)
Vòng quay vốn lưu động
Các loại cho vay vốn
Cho vay ngắn hạn
Cho vay ngắn hạn: Là những khoản vay có thời hạn tối đa là 12 tháng
NHTM có thể cho vay ngắn hạn dưới các hình thức sau:
Vay bổ sung vốn lưu động:
Quy trình cho vay:
Khách hàng lập và nộp hồ sơ vay vốn đến NH . Hồ sơ vay vốn gồm các giấy tờ sau:
Giấy đề nghị vay vốn ( theo mẫu quy định)
Giấy phép thành lập, giấy phép kinh doanh do cơ quan có đủ thẩm quyền cấp
Các báo cáo tài chính như: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, cân đối thu chi tài chính… của kỳ gần nhất so với ngày đi vay và được lập theo đúng pháp lệnh kế toán, thông kê của Nhà nước.
Phương án sx kinh doanh: Trong phương án phải tính toán được hiệu quả kinh tế và xác định được nguồn để trả nợ NH. Đồng thời phải có sựu chấp nhận của cơ quan chủ quản.
Các tài liệu chứng minh tính hợp pháp và giá trị các TS đảm bảo nợ vay
Trong trường hợp NH cho vay theo hạn mức tín dụng khách hàng chỉ làm hồ sơ cho vay vốn lần đầu, còn những lần sau vay khách hàng phải gửi đến cho NH các giấy tờ thanh toán, chứng từ hàng hoá và HĐ kinh tế.
NH thẩm định hồ sơ vay vốn và quyết định cho vay:
NH xây dựng quy trình xét duyệt cho vay theo nguyên tắc đảm bảo tính độc lập và phân định rõ trách nhiệm cá nhân, trách nhiệm liên đới giữa khâu thẩm định và cho vay
NH kiểm tra các tài liệu kahchs hàng gửi tới, đồng thời tiến hành thẩm định tính khả thi, hiệu quả của phướng án sx kinh doanh và khả năng hoàn trả nợ vay.
Định nghĩa: Thẩm định hồ sở vay vốn là quá trình xem xét, phân tích các thông tin, số liệu đã thu thập trong hồ sơ của khách hàng.
Mục đích của việc thẩm định trước khi cho vay là xác định giới hạn an toàn của quan hệ tín dụng giữa NH và khách hàng vay vốn.
Nội dung: Làm rõ những vấn đề sau:
+ Năng lực sx kinh doanh ( quy mô hoạt động, khả năng công nghệ, kỹ thuật sx kinhn doanh) của khách hàng trên thương trường và các quan hệ bạn hàng của khách hàng.
+ Thực tràng tài chính của khách hàng như công nợ, kết quả kinh doanh kỳ trước, mức tích luỹ vốn, số thực có của vốn lưu động tự có của khách hàng tham gia phương án sx kinh doanh. Số liệu kế hoạch thu chi tài chính, chỉ tiêu tổng doanh thu ghi trogn phương án sx kinh doanh ccủa khách hàng. Qua những chỉ tiêu này NH đưa ra kết luận về số tiền có thể cho vay hoặc mức dư nợ tối đa (hạn mức tín dung), tiến độ giải ngân, thu nợ tiền vay sao cho phù hợp với khả năng thực tế và chu kỳ sx kinh doanh của khách hàng.
+ Xem xét về bảo đảm tiền vay: Nếu khảon vay có TS đảm bảo thì NH phải đánh giá về các điều kiện của TS thế chấp, cầm cố theo đúng pháp luật của Nhà nước.
NH xác định các chỉ tiêu cho vay và ký HĐ tín dụng với khách hàng.
Mức cho vay: là mức tiền NH có thể cho vay cao nhất đối với phương pháp cho vay từng lần hoặ là mức dư nợ tối đa đối với phương pháp cho vay theo hạn mức tín dụng
Căn cứ để xác nhận mức cho vay là:
+ Nhu cầu vay vốn của kahchs hàng
+ Tỷ lệ cho vay tối đa so với giá trị TS đảm bảo tiền vay theo quy định ( hiện nay quy định này đã bị bãi bỏ)
+ Khả năng nguồn vốn của NH
+ Khả năng trả nợ của khách hàng
+ Giới hạn cho vay tối đa của NH đối với 1 khách hàng (không quá 15 % vốn điều lệ – theo luật TCTD)
Thời hạn cho vay: Căn cứ vào kỳ luân chuyển vốn của đối tượng vay và khả năng tar nợ của khách hàng, thời hạn cho vay ngắn hạn tối đa là 12 tháng
Lãi suất cho vay: Theo văn bản hiện hành lãi suât cho vay được thả nổi
Mở tài khoản và phát tiền vay:
NH có thể phát tiền vay theo các cách:
Tiền vay được trả trực tiếp theo đơn vị cung cấp vật tư hàng hoá hoặc dịch vụ cho khách hàng
Trường hợp khách hàng vay đã dùng nguồn vốn khác để trả cho người cung cấp hoặc nếu người cung cấp không có tài khảon tại NH thì chuyển vào TK tiền gửi của khách hàng
Phát bằng tiền mặt cho khách hàng
Thu nợ: Việc thu nợ được tiến hành theo kỳ hạn nợ đã ghi trong HĐ tín dụng. Khách hàng có thể trả nợ trước hạn và phải chủ động trả nợ NH khi đến hạn. Khách hàng không trả được nợ đến hạn, NH có thể sửu theo 4 trường hợp sau:
Do nguyên nhân khách quan, khách hàng có văn bản giải trình xin gia hạn, NH có thể xét cho gia hạn.
Do nguyên nhân chủ quan, NH sẽ chuyển sang nợ quá hạn và phạt theo mức lãi suất nợ quá hạn
Nếu không có các thoả thuận trên thì NH có thể phát maih TS thế chấp, cầm cố để thu hồi nợ
Nếu 3 trường hợp trên hai bên không thoả thuận để giải quyết được, NH sẽ khởi kiện khách hàng vi phạm HĐ tín dụng
Lãi tiền vay: Việc tính lãi và thu lãi được tiến hành hàng tháng hoặc thu một lần cùng với gốc tuỳ theo kỳ hạn nợ thích hợp.
Cho vay chiết khấu chứng từ có giá:
Khái niệm: Chứng từ có giá là những phương tiện chuyển tải và dự trữ gia trị, do những đơn vị được phép phát hành hợp pháp như: Kỳ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, thương phiếu…Những chứng từ này được luật pháp thừa nhận. Chúng được coi là tài sản của những người sở hữu. Khi chưa đến hạn thanh toán, người sở hữu chúng có thể mang đến bán tại NHTM. Việc mua các chứng từ chưa đến hạn thanh toán của khách hàng được gọi là nghiệp vụ chiết khấu
Điều kiện chiết khấu:
Chứng từ có giá phải do các đơn vị được phép phát hành hợp pháp
Chứng từ có giá được bảo toàn mệnh giá
Chứng từ có giá còn thời hạn thanh toán phù họp với thời hạn chiết khấu NH qy định
Chứng từ có giá phải được phép chuyển nhượng mua bán
Quy trình chiết khấu:
Thủ tục chiết khấu:
+ Khách hàng lập hồ sơ và xin chiết khấu khi có nhu cầu chiết khấu và gửi NH. Hồ sơ xin chiết khấu ba gồm: Dơn xin chiết khấu, bản gốc chứng từ có giá, bảng kê các chứng từ xin chiét khấu và các tài liệu khác có liên quan đến nghiệp vụ chiết khấu.
+ NH thẩmđịnh hồ sơ xin chiết khấu: NH tiến hành kiểm tra các điều kiện chiết khấu. NH trả lời ngay cho khách hàng biết những chứng từ được chấp nhận chiết khấu.
+ Mức chiết khấu: Mức chiết khấu bằng 80% - 120% mức snh lời của chứng từ chiết khấu, trong phạmvi thời hạn hiệu lực còn lại của chứng từ. Trường hợp trên chứng từ không ghi rõ mức lãi suất, thì NH lấylãi suất cho vay tại thời điểm xin chiết khấu để xác định mức sinh lời của chứng từ.
Nếu chứng từ có lãi suất được trả lãi trước:
Lãi chiết = Mệnh giá x Thời hạn chiết x Lãi suất
Khấu chứng từ khấu chiết khấu
Nếu chứng từ được trả lãi sau:
Lãi chiết = Mệnh giá x lãi chứng x Thời hạn chiết x Lãi suất
Khấu chứng từ từ (1) khấu chiết khấu
Lãi chứng = Mệnh giá x Thời hạn chứng x Lãi suất
Từ chứng từ từ chứng từ
Trong một số trường hợp, NH thực thi nghiệp vụ này còn thu hoa hồng phí: Là các chi phí cho nghiệp vụ chiết khấu mà kahchs hàng phải trả cho NH. Nó cũng được xác định khác nhau tuỳ theo chứng từ đó được trả lãi trước hay lãi sau hoặc được quy định cố định co nghiệp vụ chiết khấu.
Nếu trả lãi trước:
Hoa hồng = Mệnh giá x thời hạn x Tỷ lệ hoa
Phí chứng từ chiết khấu hồng phí
Nếu trả lãi sau:
Hoa hồng = Mệnh giá x Lãi x thời hạn x Tỷ lệ hoa
Phí chứng từ chứng từ chiết khấu hồng phí
Thời hạn chiết khấu được tính riêng cho từng loại chứng từ trong phạm vi thời hạn hiệu lực còn lại, nhừng tối đa không quá 90 ngày
Đối với những chứng từ có mệnh giá nhỏ thời hạn chiết khấu ngắn, mức chiết khấu được xác định quá thấp không đủ bù đắp các chi phí chiết khấu của NH, thì chiết khấu NH có thể quy định theo mức tối thiểu.
+ NH xác định số tiền cho vay: Sau khi đã xác định được mức chiết khấu, NH sẽ xác định số tiền cho vay khi khách hàng xin chiết khấu.
Số tiền phải trả = Tổng số mệnh giá - Tổng số mức
Cho khách hàng chứng từ chiết khấu
NH phát tiền vay: Số tiền cho vay là số tiền NH trả cho khách hàng chiết khấu. Số tiền này được chuyển vào TK tiền gửi cho khách hàng hoặc trả trực tiếp bằng tiền mặt
Khi phát tiền vay cho khách hàng NH phải yêu cầu khách hàng ký chuyển nhượng vào chứng từ có giá chiết khấu.
Thu nợ: Hết thời hạn chiết khấu, NH trích TK tiền gửi hoặc yêu cầu khách hàng chiết khấu nộp tiền trả nợ đồng thời làm thủ tục trả lại chứng từ chiết khấu cho khách hàng. Trường hợp đến hạn khách hàng không trả được nợ NH xử lý như sau:
Chứng từ có giá không chuyển nhượng được thì NH chuyển số nợ trên sang nợ quá han và xử lý như TH cho vay quá hạn
Chứng từ có thể chuyển nhượng được, NH sẽ làm thủ tục đưa đến đơn vị phát hành để thanh toán và thu hồi nợ khi chứng từ đó đến hạn thanh toán.
Nghiệp vụ thấu chi:
Thấu chi là một nghiệp vụ cho vay ngắn hạn bổ xung vốn lưu động nhằm cân đối ngân quỹ hàng ngày trên TK vãng lai của khách hàng
Nghiệp vụ thấu chi được thực hiện bằng cách cho phép khách hàng được dư nợ TK vãng lai một số lượng tiền nhất định và trong một thời
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Tiền Tệ - Tín Dụng.doc