Bài giảng Tin học đại cương - Chương 7: Các vấn đề xã hội của Công nghệ thông tin

Tài sản trí tuệ

• Tài sản vật chất

• Nhà cửa, đồ đạc, xe cộ, tiền bạc,

• Tài sản trí tuệ

(Theo cách phân loại của Tổ chức Sở hữu Trí tuệ Thế giới

(WIPO) của Liên Hiệp Quốc)

– Tác phẩm (work):

– tác phẩm văn chương (thơ, tiểu thuyết, kịch, truyện, sách tham khảo, báo),

– tác phẩm nghệ thuật (tranh, ảnh, phim, ca khúc, tranh, điêu khắc, vở múa, quảng cáo)

– phần mềm, cơ sở dữ liệu,

– chương trình ti vi, radio,

– bản vẽ kiến trúc,

– Tài sản trí tuệ trong công nghiệp:

– sáng chế (invention),

– thiết kế kiểu dáng công nghiệp (industrial design),

– thương hiệu (trademark),

– bí mật kinh doanh (trade secret),

– mạch tích hợp (integrated circuit),

– chỉ dẫn địa lí (geographical indicator),

Khoa Công nghệ thông tin – Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội

Bài giảng Tin học đại cương

Tài sản vật chất Tài sản trí tuệ

– Đất đai, nhà cửa, xe cộ, đồ

đạc,

– Vật chất hữu hình – sờ

nắm được

– Người chủ sở hữu có thể tự

bảo quản tài sản của mình

để ngăn người khác sử

dụng

– Mỗi lúc chỉ có một người

dùng, nếu người này dùng

thì người khác không thể

dùng được

– Tác phẩm văn học, phần mềm,

sáng chế, thiết kế,

– Giá trị nằm ở ý tưởng sáng tạo

chứ không ở phương tiện vật lí

thể hiện

– Một khi tài sản trí tuệ được công

bố thì không thể ngăn người

khác sao chép, sử dụng được

– Vì có thể nhân bản nên mỗi lúc

có thể nhiều người dùng đồng

pdf16 trang | Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 483 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Tin học đại cương - Chương 7: Các vấn đề xã hội của Công nghệ thông tin, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ột trang social media –Youtube! • 2013, facebook có 1.2 tỉ người đăng kí dùng  cứ 7 người trênhành tinh này thì có 1 người dùng facebook. • Cứ mỗi giây qua đi lại có hai người mới gia nhập LinkedIn –mạng xã hội cho nghề nghiệp lớn nhất thế giới. • Có khoảng 2 tỉ người trên hành tinh này dùng Internet, 75%số người dùng Internet đều đã sử dụng social media, đặc biệt60 % số người dùng Internet đều đăng kí tài khoản vào ít nhấtmột mạng xã hội. 80% các công ty sử dụng social media đểtuyển người, và 95% số này sử dụng LinkedIn. • 93% số người làm tiếp thị sử dụng social media cho hoạt độngquảng cáo. 18 Khoa Công nghệ thông tin – Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội Bài giảng Tin học đại cương Social media là một phương tiện truyền thông • Social media là một phương tiện truyền thông: – Dễ sử dụng và chi phí zero – Tức thời – Người nhận thông tin có thể phản hồi tương tác với tác giả. – Lan truyền theo kiểu truyền miệng – Có thể sửa đổi được. • Social media thay đổi: – Cách con người tương tác với nhau – Cách con người tiếp nhận tin tức – Cách con người tiếp thị – Cách vận động tranh cử 19 TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN Sở hữu trí tuệ (intellectual property) Trần Huy Thắng 12/17/2013 6 Khoa Công nghệ thông tin – Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội Bài giảng Tin học đại cương Bạn có biết các thuật ngữ về sở hữu trí tuệ? • Bạn đã từng nghe các thuật ngữ sau? – Vi phạm bản quyền, – Tranh chấp thương hiệu – Việt Nam ban hành luật sở hữu trí tuệ – Việt Nam gia nhập công ước Berne bảo hộ quyền tác giả của tác phẩm nước ngoài • Bạn đã từng thấy kí hiệu © ® ™ ? Windows™. Copyright © by Microsoft ® 21 Khoa Công nghệ thông tin – Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội Bài giảng Tin học đại cương Nội dung chính 1. Tài sản trí tuệ 2. Quyền sở hữu trí tuệ 3. Luật sở hữu trí tuệ 4. Sở hữu công 5. Bản quyền 6. Sáng chế 7. Thương hiệu 8. Công ước Berne, hiệp định TRIPS Khoa Công nghệ thông tin – Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội Bài giảng Tin học đại cươngTài sản trí tuệ • Tài sản vật chất • Nhà cửa, đồ đạc, xe cộ, tiền bạc, • Tài sản trí tuệ (Theo cách phân loại của Tổ chức Sở hữu Trí tuệ Thế giới (WIPO) của Liên Hiệp Quốc) – Tác phẩm (work): – tác phẩm văn chương (thơ, tiểu thuyết, kịch, truyện, sách tham khảo, báo), – tác phẩm nghệ thuật (tranh, ảnh, phim, ca khúc, tranh, điêu khắc, vở múa, quảng cáo) – phần mềm, cơ sở dữ liệu, – chương trình ti vi, radio, – bản vẽ kiến trúc, – – Tài sản trí tuệ trong công nghiệp: – sáng chế (invention), – thiết kế kiểu dáng công nghiệp (industrial design), – thương hiệu (trademark), – bí mật kinh doanh (trade secret), – mạch tích hợp (integrated circuit), – chỉ dẫn địa lí (geographical indicator), – Khoa Công nghệ thông tin – Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội Bài giảng Tin học đại cương Tài sản vật chất Tài sản trí tuệ – Đất đai, nhà cửa, xe cộ, đồ đạc, – Vật chất hữu hình – sờ nắm được – Người chủ sở hữu có thể tự bảo quản tài sản của mình để ngăn người khác sử dụng – Mỗi lúc chỉ có một người dùng, nếu người này dùng thì người khác không thể dùng được 24 – Tác phẩm văn học, phần mềm, sáng chế, thiết kế, – Giá trị nằm ở ý tưởng sáng tạo chứ không ở phương tiện vật lí thể hiện – Một khi tài sản trí tuệ được công bố thì không thể ngăn người khác sao chép, sử dụng được – Vì có thể nhân bản nên mỗi lúc có thể nhiều người dùng đồng thời các bản sao khác nhau. 12/17/2013 7 Khoa Công nghệ thông tin – Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội Bài giảng Tin học đại cương Nội dung chính 1. Tài sản trí tuệ 2. Quyền sở hữu trí tuệ 3. Luật sở hữu trí tuệ 4. Sở hữu công 5. Bản quyền 6. Sáng chế 7. Thương hiệu 8. Công ước Berne, hiệp định TRIPS Khoa Công nghệ thông tin – Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội Bài giảng Tin học đại cương Quyền sở hữu tài sản • Đằng sau mỗi tài sản (vật chất/trí tuệ) là một người chủ sở hữu. • Người chủ sở hữu của tài sản trí tuệ chính là tác giả (người sáng tạo ra) tài sản trí tuệ • Có sự đối lập về quyền giữa người chủ sở hữu của tài sản (vật chất/trí tuệ) và người không phải là chủ sở hữu • Người chủ sở hữu: có toàn quyền (sử dụng, sửa đổi, chuyển nhượng, ) với tài sản (vật chất/trí tuệ) của mình • Những người không là chủ sở hữu: không có quyền gì hoặc phải hỏi xin người chủ sở hữu • Tất cả các quyền (sử dụng, sửa đổi, chuyển nhượng, ) của người chủ sở hữu được gọi là quyền sở hữu • Quyền sở hữu là tập các quyền, chứ không là một quyền đơn lẻ 26 Khoa Công nghệ thông tin – Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội Bài giảng Tin học đại cương Quyền sở hữu trí tuệ • Quyền sở hữu đối với tài sản trí tuệ được gọi là quyền sở hữu trí tuệ • Quyền sở hữu trí tuệ đối với tác phẩm được gọi là bản quyền/quyền tác giả • Quyền sở hữu trí tuệ đối với tài sản trí tuệ công nghiệp được gọi là quyền sở hữu công nghiệp Khoa Công nghệ thông tin – Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội Bài giảng Tin học đại cương Ý thức về quyền sở hữu • (tài sản vật chất) Khi người ta thấy chiếc xe đạp của anh Bình thì không ai dám dùng mà không hỏi mượn. • (tài sản trí tuệ) Khi người ta thấy CD ca nhạc do anh Bình làm để bán thì mặc nhiên sao chép mà không có ý thức hỏi xin như hỏi mượn xe đạp. 12/17/2013 8 Khoa Công nghệ thông tin – Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội Bài giảng Tin học đại cương tại sao Quyền Sở Hữu Trí Tuệ dễ bị xâm phạm? • Về kĩ thuật: – Việc sao chép tài sản trí tuệ là dễ dàng – Người chủ sở hữu không có cách gì hiệu quả để ngăn chặn • Về tâm lý: người vi phạm thấy an toàn bởi – Tạo thêm một bản sao của tài sản trí tuệ (dường như) không gây “mất” gì cho người chủ sở hữu – Có thể nhiều người dùng các bản sao của tài sản trí tuệ cùng một lúc mà không gây cản trở cho nhau. (Khác với tài sản vật chất: người này dùng thì người kia không được dùng) – Người chủ sở hữu không nhận thức được tài sản trí tuệ đang bị xâm phạm Khoa Công nghệ thông tin – Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội Bài giảng Tin học đại cương Nội dung chính 1. Tài sản trí tuệ 2. Quyền sở hữu trí tuệ 3. Luật sở hữu trí tuệ 4. Sở hữu công 5. Bản quyền 6. Sáng chế 7. Thương hiệu 8. Công ước Berne, hiệp định TRIPS Khoa Công nghệ thông tin – Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội Bài giảng Tin học đại cương Luật sở hữu trí tuệ (= luật về sự sở hữu đối với tài sản trí tuệ) • Động lực: Luật sở hữu trí tuệ ra đời để bảo vệ quyền sở hữu (trí tuệ) cho người chủ sở hữu tài sản trí tuệ. • Khi máy in ra đời, người ta biết cách nhân bản sách  nhà xuất bản bị vi phạm quyền sở hữu trí tuệ  nhu cầu về luật sở hữu trí tuệ. • Trong thời đại tri thức ngày nay, tài sản trí tuệ được đánh giá cao; công nghệ thông tin khiến mọi thứ đều được số hóa và sao chép dễ dàng  càng cần luật s.hữu t.tuệ • Nội dung: Luật sở hữu trí tuệ qui định quyền của người chủ sở hữu và quyền của người không là chủ sở hữu đối với từng loại tài sản trí tuệ • Mỗi loại tài sản trí tuệ sẽ có quyền đặc thù riêng mà luật cần qui định: ca khúc  quyền biểu diễn; tiểu thuyết  quyền dịch; phần mềm  quyền với mã nguồn; giống cây trồng  quyền nhân giống; sáng chế  quyền áp dụng, • Nhìn chung: Người chủ sở hữu tài sản trí tuệ có mọi quyền (sao chép, cải biên, xuất bản, ) với tài sản trí tuệ của mình; Những người không là chủ sở hữu: không có quyền gì hoặc phải hỏi xin chủ sở hữu. Khoa Công nghệ thông tin – Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội Bài giảng Tin học đại cương Ý nghĩa của luật sở hữu trí tuệ • Bảo vệ quyền lợi kinh tế và tinh thần cho người chủ sở hữu tài sản trí tuệ – Luật sở hữu trí tuệ cấm việc sao chép, sử dụng trái phép tài sản trí tuệ  ép người dùng phải mua  ngăn chặn những kẻ kinh doanh các bản sao tài sản trí tuệ mà không đầu tư sáng tạo – Luật sở hữu trí tuệ bảo vệ danh dự tác giả trong trường hợp tác phẩm bị xuyên tạc. – Luật sở hữu tri tuệ ghi nhận sự sáng tạo trong công nghiệp qua bằng độc quyền sáng chế  khuyến khích sáng tạo  Xã hội có thêm nhiều tài sản trí tuệ để sử dụng • Biến tài sản trí tuệ từ “của riêng” thành “của chung” Luật sở hữu trí tuệ qui định sau một thời gian hữu hạn tài sản trí tuệ buộc phải trở thành “sở hữu công” tức là tài sản chung mà ai cũng có quyền sử dụng, sao chép, sửa đổi, một cách tự do nhất  Luật sở hữu trí tuệ trước mắt là bảo vệ quyền lợi của cá nhân người sáng tạo và về lâu dài là đem tài sản trí tuệ cho cả xã hội dùng. 32 12/17/2013 9 Khoa Công nghệ thông tin – Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội Bài giảng Tin học đại cương Nội dung chính 1. Tài sản trí tuệ 2. Quyền sở hữu trí tuệ 3. Luật sở hữu trí tuệ 4. Sở hữu công 5. Bản quyền 6. Sáng chế 7. Thương hiệu 8. Công ước Berne, hiệp định TRIPS Khoa Công nghệ thông tin – Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội Bài giảng Tin học đại cương Sở hữu công (public domain) • Tài sản trí tuệ có thể là của riêng một tác giả hoặc là của chung cả xã hội. Của chung được gọi là sở hữu công (public domain). • Dân ca quan họ Bắc Ninh (tác giả là nhân dân) là tài sản “của chung” – thuộc về cả xã hội. Ai cũng có quyền biểu diễn, chuyển thể, bán băng đĩa một cách tùy ý, không phải hỏi xin ai. • Bài hát “Đường cong” là tài sản “của riêng” – thuộc về riêng nhạc sĩ Hải Phong. Ai muốn biểu diễn thương mại, bán băng đĩa phải hỏi xin nhạc sĩ Hải Phong. • Có những tài sản trí tuệ, như chân lí khoa học, tuy do một cá nhân làm ra nhưng không thể đặt giới hạn là của riêng được nếu không gây cản trở cho sự phát triển của nhân loại. • Định luật Newton tuy là do Newton khám phá nhưng là sở hữu công » Chú ý: ở thời Newton chưa có luật sở hữu trí tuệ • Tất cả các khám phá khoa học mang tính nguyên lí phổ quát là “sở hữu công” trong khi các sáng chế là thuộc sở hữu trí tuệ của cá nhân 34 Khoa Công nghệ thông tin – Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội Bài giảng Tin học đại cương Sở hữu trí tuệ (cá nhân) phải trở thành Sở hữu công • Luật sở hữu trí tuệ chỉ bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ trong thời gian hữu hạn: • Với tác phẩm văn học, nghệ thuật, phần mềm, : 50 năm kể từ khi tác giả qua đời • Với sáng chế công nghiệp: 20 năm sau khi đăng kí • Tất cả các tài sản trí tuệ ban đầu là sở hữu của cá nhân tác giả nhưng sau khi hết thời gian bảo hộ sở hữu trí tuệ trở thành sở hữu công. Lúc đó ai cũng có mọi quyền sử dụng, sao chép, sửa đổi, một cách tự do nhất. • Những tài sản trí tuệ ra đời trong thời kì chưa có luật sở hữu trí tuệ được coi là sở hữu công • Nếu có luật sở hữu trí tuệ thì cũng đã hết hạn bảo hộ từ lâu. 35 Khoa Công nghệ thông tin – Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội Bài giảng Tin học đại cương ví dụ về Tài sản trí tuệ sở hữu công Các tài sản trí tuệ ra đời khi chưa có luật sở hữu trí tuệ nên tự động là sở hữu công Tác giả phần mềm RasMol tuyên bố tự bỏ quyền sở hữu trí tuệ của mình để phần mềm Rasmol trở thành sở hữu công. Các bộ phim ra đời những năm 1920 nay đã hết hạn bảo hộ bản quyền và thành sở hữu công Tiểu thuyết “người đẹp và quái thú” là sở hữu công nhưng phim hoạt hình cùng tên là sở hữu trí tuệ của Walt Disney Nguồn: Wiki, Walt Disney, RasMol 12/17/2013 10 Khoa Công nghệ thông tin – Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội Bài giảng Tin học đại cương Nội dung chính 1. Tài sản trí tuệ 2. Quyền sở hữu trí tuệ 3. Luật sở hữu trí tuệ 4. Sở hữu công 5. Bản quyền 6. Sáng chế 7. Thương hiệu 8. Công ước Berne, hiệp định TRIPS Khoa Công nghệ thông tin – Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội Bài giảng Tin học đại cương Quyền sở hữu trí tuệ với tác phẩm • Tác phẩm: • Tác phẩm văn chương (truyện, thơ, kịch, ), tác phẩm nghệ thuật (tranh, ca khúc, phim, ) • Phần mềm, cơ sở dữ liệu; Thiết kế kiến trúc, • Quyền sở hữu trí tuệ đối với tác phẩm được gọi là – Ở Anh, Mỹ: bản quyền (copyright) – Ở Châu Âu và Việt Nam: quyền tác giả (author’s right) • Có thể coi Bản quyền ≈ Quyền tác giả cho dù chúng khác nhau ở quyền nhân thân Khoa Công nghệ thông tin – Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội Bài giảng Tin học đại cương Bản quyền/quyền tác giả • Bản quyền/quyền tác giả là tất cả các quyền (sử dụng, sao chép, sửa đổi, ) mà tác giả có đối với tác phẩm của mình. Những người khác không có các quyền này, hoặc phải được tác giả cấp cho. • Luật pháp bảo hộ bản quyền/quyền tác giả tức là luật pháp: – Công nhận các quyền của tác giả – Cấm những người khác các quyền của tác giả (nếu tác giả không cho). • Thời gian bảo hộ bản quyền: – Ngay khi tác phẩm được công bố thì bản quyền/quyền tác giả được tự động công nhận mà tác giả không phải đăng kí với ai/tổ chức nào. – Thời hạn bảo hộ bản quyền: từ khi tác phẩm được công bố đến 50 năm sau khi tác giả qua đời. • Hết hạn bảo hộ bản quyền, tác phẩm trở thành sở hữu công, ai cũng có mọi quyền với tác phẩm Khoa Công nghệ thông tin – Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội Bài giảng Tin học đại cương Chú thích về bản quyền “Copyright © by XYZ. All rights reserved.” • (1) Tác giả tuyên bố bản quyền thuộc về ai – Copyright © by XYZ  bản quyền thuộc về XYZ – All rights reserved  tất cả các quyền (all rights) sao chép, sử dụng, sửa đổi, đều do tác giả giữ (reserved); người dùng không có quyền gì. • (2) Tác giả tuyên bố người dùng được và không được làm gì • Với phần mềm, các quyền của người dùng thường được liệt kê ra ở giấy phép sử dụng. Giấy phép sử dụng phần mềm (license) liệt kê các quyền mà người sử dụng có đối với phần mềm. 12/17/2013 11 Khoa Công nghệ thông tin – Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội Bài giảng Tin học đại cương Bản quyền là một tập hợp các quyền 41 • Bản quyền là tập tất cả các quyền mà tác giả giữ (all rights reserved): – Bản quyền là một tập hợp các quyền chứ không phải là một quyền đơn lẻ. • Bản quyền = quyền tài sản + quyền nhân thân – Các quyền tài sản: đem lại lợi ích kinh tế cho tác giả – Các quyền nhân thân: đem lại lợi ích tinh thần (danh dự) cho tác giả Khoa Công nghệ thông tin – Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội Bài giảng Tin học đại cương Các quyền tài sản • Các quyền tài sản: • Các quyền tài sản của người giữ bản quyền = các quyền bị cấm đối với người không giữ bản quyền (trừ khi tác giả cho) • Tác giả thu lời kinh tế từ việc bán các quyền sử dụng, sao chép, cải biên, biểu diễn cho người có nhu cầu. • Tác giả có thể chuyển nhượng các quyền trong quyền tài sản của mình nhưng khi đó chính tác giả sẽ mất quyền. 42 - Quyền sử dụng - Quyền biểu diễn - Quyền sao chép - Quyền phân phối lại bản sao - Quyền tạo tác phẩm phái sinh Khoa Công nghệ thông tin – Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội Bài giảng Tin học đại cương Quyền sử dụng (Ví dụ với phần mềm thương mại) • Khi bạn bỏ tiền mua một phần mềm là bạn đang mua quyền sử dụng phần mềm, chứ không phải là trả tiền công cho người làm phần mềm. • Người làm phần mềm bắt bạn mua quyền sử dụng bằng cách bán số CD key/serial để có thể cài đặt và sử dụng phần mềm. • Theo ngôn ngữ luật học, việc mua quyền sử dụng được hiểu là mua “licence” (giấy phép sử dụng phần mềm) do người giữ bản quyền phần mềm cấp. • Người ta gọi phần mềm mà có mua giấy phép sử dụng là “licensed software” (phần mềm được cấp phép sử dụng). • Phần mềm bị “cracked” (bằng cách dùng fake CD key/serial hay chạy patch/crack) để sử dụng được gọi là “pirated software” (phần mềm bị “ăn cướp”). Khoa Công nghệ thông tin – Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội Bài giảng Tin học đại cương End User Licence Agreement (EULA) (Thỏa thuận về Giấy phép cho Người dùng cuối) • Tất cả các quyền và ràng buộc mà người giữ bản quyền phần mềm đặt ra cho người sử dụng luôn được ghi lại trong EULA. • End User (người dùng cuối): người chỉ dùng phần mềm chứ không phải là trung gian để bán lại phần mềm cho người khác. • EULA được hiển thị mỗi khi người dùng cài đặt phần mềm. Người dùng phải bấm I agree để chấp thuận các quyền và ràng buộc này. 12/17/2013 12 Khoa Công nghệ thông tin – Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội Bài giảng Tin học đại cương Quyền sao chép, phân phối các bản sao • Ví dụ 1: Cảnh báo của FBI về việc cấm sao chép được hiển thị ở đầu mỗi bộ phim Mỹ. • Ví dụ 2: Các thư viện của đại học nếu photo sách cho sinh viên đọc thì là vi phạm bản quyền của nhà xuất bản. • Ví dụ 3: Phần mềm Kaspersky, nếu ở Việt Nam sẽ được bán với giá rẻ vì công ty Kaspersky có chính sách trợ giá cho nước đang phát triển, nhưng ở nước khác thì sẽ được bán với giá đắt. Công ty Kaspersky cấm các nhà bán lẻ phần mềm nhập hàng ở Việt Nam rồi phân phối lại ở nơi khác để để hưởng chênh lệch về giá. Nguồn: FBI Khoa Công nghệ thông tin – Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội Bài giảng Tin học đại cương Quyền tạo tác phẩm phái sinh (derivative work) • Tác phẩm phái sinh: tác phẩm chuyển thể (từ truyện thành kịch, phim), bản dịch, phần mềm phát triển sau, • Bạn phải hỏi xin/mua quyền tạo tác phẩm phái sinh từ tác giả tác phẩm gốc Tác giả J.K. Rowling đã thu được 41 triệu USD nhờ vào việc bán quyền chuyển thể truyện Harry Potter của mình. Hãng phim Warner Bros mua quyền chuyển thể truyện thành kịch bản phim Hãng game EA Bright Light mua quyền chuyển thể truyện thành game. Nhà xuất bản Trẻ mua quyền dịch truyện sang tiếng Việt. Nguồn: Bloomsbury, Warner Bros, EA Bright Light, NXB Trẻ Khoa Công nghệ thông tin – Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội Bài giảng Tin học đại cương Quyền biểu diễn • Muốn biểu diễn (thương mại) một ca khúc, ca sĩ phải hỏi xin, mua từ tác giả. – Ngoại lệ Fair use: Nếu biểu diễn vì mục đích phi thương mại (giáo dục, từ thiện ) và không lặp lại nhiều lần thì có thể không cần hỏi xin nhạc sĩ • Ví dụ: Trong Vietnam Idol 2010, Uyên Linh hát “Đường cong” của nhạc sĩ Hải Phong mà không hỏi xin, trong khi trước đó Thu Minh đã mua độc quyền quyền biểu diễn ca khúc này. Nguồn: vnmedia.vn Khoa Công nghệ thông tin – Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội Bài giảng Tin học đại cương Ngoại lệ FAIR USE • Không phải tuyệt đối là lúc nào người sử dụng cũng phải hỏi xin tác giả khi muốn làm gì với tác phẩm. Có một ngoại lệ gọi là Fair Use (sử dụng hợp lí). • Người dùng không phải hỏi xin, mua tác giả nếu sử dụng tác phẩm: – Có mục đích phi thương mại (giáo dục, từ thiện, bình luận thời sự, ) và sử dụng không quá nhiều. – Biết ơn tác giả: nêu tên tác phẩm, tác giả • Fair use không làm thiệt hại về kinh tế cho người giữ bản quyền mà góp phần làm tác phẩm thêm nổi tiếng. 12/17/2013 13 Khoa Công nghệ thông tin – Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội Bài giảng Tin học đại cương Quyền nhân thân • Quyền nhân thân: quyền xưng tên là tác giả của tác phẩm. • Luật sở hữu trí tuệ Việt Nam: không được phép chuyển nhượng quyền nhân thân. • Khi tác giả chuyển nhượng tác phẩm cho người khác thì tên tác giả vẫn luôn phải gắn với tác phẩm, không thể thay thế bằng người khác được. • Luật sở hữu trí tuệ Mỹ, Úc: không có khái niệm quyền nhân thân. Khoa Công nghệ thông tin – Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội Bài giảng Tin học đại cương Hiểu sai thường thấy về bản quyền • Các phần quen thuộc dù miễn phí như Ubuntu, OpenOffice hay mất phí đắt như Windows, Office đều là phần mềm có bản quyền (copyrighted software). • Phần mềm không có bản quyền là phần mềm public domain (sở hữu công) – ai cũng có thể sử dụng, sao chép, sửa đổi, một cách tùy ý. Có rất ít các phần mềm sở hữu công và chúng cũng không nổi tiếng.  Phần mềm có bản quyền hay không không nằm ở chỗ miễn phí hay phải mất tiền mua. Phần lớn các phần mềm miễn phí là phần mềm có bản quyền. • Theo luật bản quyền, người dùng phải mua licence để dùng Windows. Nếu không mua licence mà dùng Windows bản crack thì là đang vi phạm bản quyền. Dù bạn vi phạm bản quyền hay không thì Windows luôn là phần mềm có bản quyền (chứ không phải là phần mềm public domain) và bản quyền thuộc về Microsoft.  nên sửa thành “Tôi dùng Windows có lience, còn anh kia dùng Windows không có licence/vi phạm bản quyền”. 50 “Tôi sử dụng Windows có bản quyền, anh kia sử dụng Windows không có bản quyền” Khoa Công nghệ thông tin – Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội Bài giảng Tin học đại cương Nội dung chính 1. Tài sản trí tuệ 2. Quyền sở hữu trí tuệ 3. Luật sở hữu trí tuệ 4. Sở hữu công 5. Bản quyền 6. Sáng chế 7. Thương hiệu 8. Công ước Berne, hiệp định TRIPS Khoa Công nghệ thông tin – Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội Bài giảng Tin học đại cương Sáng chế (invention) • Sáng chế là một giải pháp kĩ thuật (sản phẩm/qui trình) mới. – Sản phẩm: đèn điện Edison, thuốc Penecilin, máy in Gutenberg là các sáng chế thời bấy giờ – Qui trình: qui trình đóng nút chai, qui trình đổ bê tông, • Sáng chế (invention) ≠ khám phá (discovery) – Khám phá: là các nguyên lí có sẵn trong tự nhiên do con người tìm ra, không áp dụng ngay vào sản xuất được – Sáng chế: là các sản phẩm/qui trình không có sẵn trong tự nhiên mà chi do con người chế tạo ra; không mang tính nguyên lí nhưng có tính sử dụng cao. • Sáng chế được bảo hộ bởi luật sở hữu trí tuệ còn khám phá là sở hữu công, không được bảo hộ. Màn “Slide to unlock” là một sáng chế của Apple, được công nhận bởi Cục Sáng chế Mỹ USPTO với mã số là D675639. (Nguồn: USPTO) “phát minh” = “sáng chế” = “invention” ≠ “khám phá” = “discovery” 12/17/2013 14 Khoa Công nghệ thông tin – Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội Bài giảng Tin học đại cương Bằng sáng chế (patent) • Cục Sở hữu Trí tuệ cấp bằng sáng chế (patent) về một sản phẩm/qui trình cho người sáng tạo để: – Công nhận một sản phẩm, qui trình kĩ thuật là một sáng chế – Công nhận quyền sở hữu trí tuệ, còn gọi là quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế đó • Muốn được cấp bằng sáng chế, người sáng tạo phải chứng minh: – Tính mới: sản phẩm, qui trình này là khác biệt so với những thứ cùng loại – Tính không tầm thường: người có trình độ chuyên môn trung bình không thể làm ra được sản phẩm, qui trình này một cách dễ dàng • Muốn áp dụng sáng chế vào sản xuất, người áp dụng phải hỏi mua quyền này từ người giữ bằng sáng chế. Bằng sáng chế có hiệu lực 20 năm kể từ khi đăng kí. Hết hạn, sáng chế trở thành sở hữu công. • Trong thời gian bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, người sáng chế phải đóng phí duy trì bằng sáng chế. 53 Khoa Công nghệ thông tin – Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội Bài giảng Tin học đại cương Thống kê về bằng sáng chế Công ty Mỹ, 44% Công ty ngoài Mỹ, 44% Cá nhân, 10% Chính phủ, 2% Năm 2004, thế giới có 7 triệu bằng sáng chế Năm 2004, thế giới có 7 triệu bằng sáng chế trong đó các công ty Mỹ chiếm gần một nửa. (Nguồn: USPTO) Tập đoàn Số bằng sángchế năm 2004 IBM (Mỹ) 42 591 GE (Mỹ) 31 293 Canon (Nhật) 28 202 Hitachi (Nhật) 26 369 Toshiba (Nhật) 22 888 NEC (Nhật) 17 626 Kodak (Mỹ) 19 780 Matsushita (Nhật) 19 611 Mitsubishi (Nhật) 18 985 Sony (Nhật) 17 604 Motorola (Mỹ) 17 541 Siemens (Đức) 17 095 Philips (Mỹ) 16 229 AT&T (Mỹ) 16 130 Các tập đoàn có số bằng sáng chế nhiều nhất thế giới năm 2004. (Nguồn: US PTO) Khoa Công nghệ thông tin – Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội Bài giảng Tin học đại cương Cạnh tranh về Quyền sở hữu công nghiệp • Quyền sở hữu trí tuệ cho một sáng chế, còn được gọi là quyền sở hữu công nghiệp, được ghi nhận bằng bằng sáng chế. • Các công ty tiên phong đặt bằng sáng chế cho sáng tạo của mình. Các công ty đi sau nếu muốn áp dụng sáng tạo này phải trả tiền mua giấy phép sử dụng sáng chế – IBM là tập đoàn giữ 70 000 bằng sáng chế - nhiều nhất thế giới. Mỗi năm thu về 1 tí USD từ việc bán quyền sử dụng bằng sáng chế và các tài sản trí tuệ khác • Mua bán bằng sáng chế, kiện cáo vi phạm bằng sáng chế là một hình thức cạnh tranh trong công nghiệp ở những nước phát triển: – Apple kiện Samsung vi phạm sáng chế về iphone, ipad với thắng kiện 1 tỉ USD. Samsung kiện Apple vi phạm sáng chế 3G với thắng kiện Apple không được bán iphone cũ trong Mỹ. – Microsoft mua lại Motorolla một phần vì sợ vi phạm các sáng chế của Motorolla. Google mua cả nghìn bằng sáng chế của IBM để tránh bị kiện với Android. – Kodak chuẩn bị phá sản, các tập đoàn Google, Facebook, Adobe, bỏ 525 triệu USD để mua lại các bằng sáng chế của Kodak. 55 Khoa Công nghệ thông tin – Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội Bài giảng Tin học đại cương Nội dung chính 1. Tài sản trí tuệ 2. Quyền sở hữu trí tuệ 3. Luật sở hữu trí tuệ 4. Sở hữu công 5. Bản quyền 6. Sáng chế 7. Thương hiệu 8. Công ước Berne, hiệp định TRIPS 12/17/2013 15 Khoa Công nghệ thông tin – Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội Bài giảng Tin học đại cương Thương hiệu (trademark) • Thương hiệu là tên gọi, dấu hiệu (biểu tượng, hình ảnh) để chỉ một loại sản phẩm, dịch vụ, công ty nào đó nhằm phân biệt nó với các sản phẩm, dịch vụ, công ty khác. – Để đơn giản coi thương hiệu (trademark) = nhãn hiệu (brandname) • Khi cá nhân/tổ chức sáng tạo ra thương hiệu thì nên (không bắt buộc) đăng kí với Cục Sở hữu trí tuệ để đảm bảo các công ty đăng kí sau không thể sử dụng thương hiệu giống hoặc gần giống. • Nếu không đăng kí thương hiệu thì khi xảy ra tranh chấp sẽ khó phân xử “ai đến trước, ai đến sau”. – Việc sử dụng thương hiệu trùng lặp có thể bị coi là mạo danh thương hiệu. 57 Khoa Công nghệ thông tin – Trường Đại học Nô

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfbai_giang_tin_hoc_dai_cuong_chuong_7_cac_van_de_xa_hoi_cua_c.pdf
Tài liệu liên quan